Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá bắc sơn...

Tài liệu Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá bắc sơn

.PDF
75
120
90

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNKT: Công nhân kỹ thuật. CS: Cán sự. ĐGLSP: Đơn giá lƣơng sản phẩm. ĐVT: Đơn vị tính. HĐQT: Hội đồng quản trị HĐTV: Hội đồng thành viên. HSCBCV: Hệ số cấp bậc công việc. HSL: Hệ số lƣơng. KS: Kỹ sƣ MLĐ: Mức lao động P. Kỹ thuật: Phòng kỹ thuật. PX. Bao cứng: Phân xƣởng bao cứng Tr/ng/th: Triệu/ngƣời/tháng. XHCN: Xã hội chủ nghĩa. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty thuốc lá Bắc Sơn………… 24 Hình 2.1 Sơ đồ về quy trình công nghệ của công ty thuốc lá Bắc Sơn………...26 Bảng 2.2 Một số thiết bị sản xuất thuốc lá của công ty………………………...27 Biểu 2.3 Cơ cấu lao động của công ty (tính đến 31/12/2008)…………………..28 Biểu 2.4 Cơ cấu lao động của công ty thuốc lá Bắc Sơn theo trình độ đào tạo………………………………………………...30 Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thuốc lá Bắc Sơn……………………...32 Biểu 2.5 Quỹ tiền lương của công ty thuốc lá Bắc Sơn......................................37 Biểu 2.6 Ví dụ về trả lương theo thời gian của một số chức danh trong công ty thuốc lá Bắc Sơn............................................................40 Biểu 2.7 Ví dụ đơn giá trả lương phân xưởng bao mềm...................................44 Biểu 2.8 Giao khoán công việc cho nhân viên phục vụ trong nhà ăn………...48 Biểu 2.9 Ví dụ về trả lương theo sản phẩm tập thể của phân xưởng bao mềm…………………………………………….50 Biểu 2.10: Sản lượng của phân xưởng bao cứng tháng 12 năm 2008………..51 Biểu 2.11: Xếp loại hệ sổ thành tích trong công ty thuốc lá Bắc Sơn...............57 Biểu 2.12: Ví dụ về trả lương theo năng suất của phòng tổ chức hành chính................................................................57 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Tiền lƣơng là một bộ phận quan trọng trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Xây dựng đƣợc một chế độ tiền lƣơng có tính cạnh tranh là điều hết sức quan trọng đối với việc thu hút và lƣu giữ nhân tài, tăng thêm sự đồng lòng của nhân viên đối với tổ chức, từ đó tạo cơ sở vững chắc để doanh nghiệp có ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhƣ vậy tiền lƣơng và việc áp dụng các hình thức trả lƣơng là một nhân tố quyết định sự hiệu quả của các hoạt động của doanh nghiệp. Ở nƣớc ta hiện nay hình thức trả lƣơng theo sản phẩm và hình thức trả lƣơng theo thời gian đang đƣợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp đó, nếu hình thức trả lƣơng hợp lý sẽ tạo động lực cho ngƣời lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí. Ngƣợc lại hình thức trả lƣơng không hợp lý sẽ khiến họ không thoã mãn về tiền lƣơng họ nhận đƣợc, từ đó họ sẽ không nhiệt huyết để tăng năng suất, không tiết kiệm vật tƣ, làm tổn thất chi phí, gây ảnh hƣởng xấu đến sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại công ty thuốc lá Bắc Sơn, tôi nhận thấy ở công ty đã xây dựng đƣợc một quy chế trả lƣơng quy củ và bài bản. Tuy nhiên các hình thức trả lƣơng mà công ty áp dụng vẫn tồn tại một số nhƣợc điểm nhất định mà chúng ta cần giải quyết để có thể trả lƣơng một cách hợp lý, đúng đắn và có hiệu quả hơn. Với những lý do đƣa trên cùng với kiến thức đã học em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty thuốc lá Bắc Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích, phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu về hình thức trả lƣơng tại Công ty thuốc lá Bắc Sơn năm 2008, Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 các số liệu thu thập từ phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính của công ty. Đối tƣợng nghiên cứu: Chuyên đề tập chung nghiên cứu vấn đề về các hình thức trả lƣơng trong công ty thuốc lá Bắc Sơn. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, luận giải khá toàn diện về các hình thức trả lƣơng cùng với thực trạng trả lƣơng trong công ty thuốc lá Bắc Sơn, từ đó chuyên đề đƣa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác trả lƣơng trong công ty. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Chuyên đề áp dụng một số phƣơng pháp nhƣ biểu bảng, thống kê, tổng hợp, phân tích làm rõ công tác trả lƣơng tại Công ty thuốc lá Bắc Sơn và sử dụng số liệu trong bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh cuối năm, các số liệu tổng hợp của phòng tổ chức hành, phòng kế toán của Công ty thuốc lá Bắc Sơn. 4. Nội dung nghiên cứu. CHƢƠNG 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng trong doanh nghiệp. CHƢƠNG 2: Thực trạng về các hình thức trả lƣơng tại công ty thuốc lá Bắc Sơn. CHƢƠNG 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lƣơng trong công ty thuốc lá Bắc Sơn. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1 BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƢƠNG 1.1.1 Khái niệm về tiền lƣơng. Tiền lƣơng và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là phần thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà ngƣời lao động nhận đƣợc một cách thƣờng kỳ thông qua quan hệ thuê mƣớn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền lƣơng là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động khi họ thực hiện công việc một cách cố định và thƣờng xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là lƣơng tuần hay lƣơng tháng. Còn tiền công là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc vào số lƣợng thời gian làm việc thực tế hoặc số lƣợng sản phẩm thực tế sản xuất ra hoặc khối lƣợng công việc thực tế đã thực hiện. Nhƣng hiểu một cách chung nhất thì tiền lƣơng là số tiền mà ngƣời lao động nhận đƣợc từ ngƣời sử dụng lao động của họ thanh toán lại tƣơng ứng với số lƣợng và chất lƣợng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội. Theo cách hiểu này thì tiền lƣơng và tiền công là giống nhau. Và trong thực tế hai thuật ngữ tiền công, tiền lƣơng này thƣờng đƣợc dùng lẫn lộn để chỉ thù lao cơ bản, cố định mà ngƣời lao động nhận đƣợc trong tổ chức. Đối với tiền lƣơng chúng ta biết rằng, tiền lƣơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lƣơng trƣớc hết là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động. Đó là quan hệ kinh tế của tiền lƣơng, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lƣơng Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lƣơng là một phần chi phí cấu thành của chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy, vấn đề tiền lƣơng phải đƣợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là một phần thu nhập từ quá trình lao động của họ, thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp tới mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lƣơng là mục tiêu của mọi ngƣời lao động, mục tiêu này tạo động lực để ngƣời lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lƣơng đƣợc xem xét và đặt trong quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy mỗi quốc gia cần phải có chính sách tiền lƣơng, phân phối thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình phát triển của đất nƣớc. 1.1.2 Bản chất của tiền lƣơng. Trong thời kỳ quản lý kinh tế theo cơ chế tập chung quan liêu ở nƣớc ta tiền lƣơng đƣợc thể hiện là một phần của thu nhập quốc dân, biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ đƣợc nhà nƣớc phân phối có kế hoạch cho cán bộ, công nhân viên chức phù hợp với số lƣợng và chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời đã cống hiến cho xã hội. Theo quan điểm này, chế độ tiền lƣơng ở nƣớc ta một thời gian dài mang nặng tính phân phối bằng tiền và hiện vật, thông qua bao cấp nhà ở, y tế, giáo dục, các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và các khoản phúc lợi khác. Do đó chúng ta có thể nhận thấy rằng chế độ tiền lƣơng này thể hiện tính bao cấp, tính bình quân, sự phân biệt giữa các ngành, đặc biệt là ngƣời có trình độ cao và ngƣời có trình độ thấp không rõ rệt. Nhƣợc điểm của chế độ tiền lƣơng cũ là nguồn gốc tiền lƣơng không rõ ràng, về số lƣợng và chất Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 lƣợng không phản ánh trong tiền lƣơng, mức độ tiền tệ hoá tiền lƣơng thấp nên nó không khuyến khích ngƣời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, năng suất lao động không gắn với lợi ích, thành quả lao động. Vì thế, nó hạn chế, không kích thích thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI, nƣớc ta đổi mới cơ chế quản lý theo cơ chế thị trƣờng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, với sự hoạt động của thị trƣờng sức lao động còn gọi là thị trƣờng lao động. Sức lao động trở thành hàng hoá, loại hàng hoá đặc biệt và đƣợc trao đổi mua bán trên thị trƣờng. Khi đó giá cả của hàng hoá sức lao động chính là số tiền mà ngƣời lao động nhận đƣợc do công sức của họ bỏ ra. Vì vậy, bản chất của tiền lƣơng chính là giá cả của sức lao động trong nền kinh tế thị trƣờng. Với bản chất nhƣ vậy thì tiền lƣơng không chỉ tuân theo nguyên tắc phân phối theo lao động mà còn phải tuên theo các quy luật khác của thị trƣờng sức lao động nhƣ quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… 1.1.3 Chức năng của tiền lƣơng. Tiền lƣơng là thành phần thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động do vậy khi thực hiện việc chi trả lƣơng chúng ta cần phải biết đƣợc các chức nắng của tiền lƣơng nhƣ sau: Chức năng thƣớc đo giá trị: Cũng nhƣ mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động cũng đƣợc trả công căn cứ vào giá trị mà nó đã đƣợc cống hiến và tiền lƣơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trƣờng. Ngày nay ở nƣớc ta thì tiền lƣơng còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá nhân đã đƣợc bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh Chức năng duy trì và mở rộng sản xuât: Đây là chức năng cơ bản của tiền lƣơng đối với ngƣời lao động bởi sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thì ngƣời lao động phải đƣợc bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra để có thể bù đắp lại đƣợc, họ cần có thu nhập mà bằng tiền lƣơng cộng với các khoản thu khác (mà tiền lƣơng là chủ yếu) do vậy mà tiền lƣơng phải giúp ngƣời lao động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không ngừng tăng lên về quy mô, về chất lƣợng để đáp ứng đƣợc yêu cầu trên thì tiền lƣơng phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội: Tiền lƣơng là đòn bẩy kinh tế thu hút ngƣời lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chức năng tích lũy: Đảm bảo cho ngƣời lao động không chỉ duy trì cuộc sống mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất chắc 1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản tổ chức thực hiện trả lƣơng trong doanh nghiệp. * Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: Nguyên tắc này bảo đảm đƣợc tính công bằng trong phân phối tiền lƣơng giữa những ngƣời lao động làm việc nhƣ nhau trong doanh nghiệp. Chúng ta đã biết cơ sở để xác định mức trả lƣơng là mức đóng góp lao động đƣợc xã hội thừa nhận. Mức đóng góp của ngƣời lao động thể hiện qua công việc mà họ thực hiện, cụ thể nó biểu hiện ở mức độ phức tạp của công việc thông qua yêu cầu về trình độ lành nghề và mức tiêu hao sức lao động thông qua điều kiện và môi trƣờng làm việc. Nghĩa là lao động có số lƣợng và chất lƣợng nhƣ nhau thì tiền lƣơng phải nhƣ nhau không phân biệt giới tính lứa tuổi. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 * Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân: Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lƣơng trung bình trong toàn doanh nghiệp và trong kỳ kế hoạch. Tiền lƣơng bình quân tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản do nâng cao năng suất lao động nhƣ nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời gian tổn thất cho lao động. Còn năng suất lao động tăng không phải chỉ do những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan nhƣ: áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tốt lao động và các quá trình sản xuất. Nhƣ vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lƣơng. Có nhƣ vậy mới tạo cơ sở giảm giá thành, hạ giá cả, tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng. * Phân phối theo số lượng và chất lượng lao động: Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình thức lƣơng phân phối bình quân, vì nhƣ thế sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức ỳ của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Trong quy chế trả lƣơng, sự chênh lệch giữa các bậc trong thang lƣơng phải khuyến khích đƣợc ngƣời có trình độ cao, tiêu hao năng lƣợng lớn, trách nhiệm nặng, kích thích mọi ngƣời luôn phấn đấu nâng cao kiến thức và nghề nghiệp, đạt hiệu quả và chất lƣợng cao. Do vậy, ngƣời lao động có đóng góp nhiều phải đƣợc trả lƣơng cao. Khi trả lương cho công nhân cần chú ý các vấn đề sau: Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có tính chất phức tạp về kỹ thuật khác nhau. Do đó đối với những ngƣời lao động làng nghề làm việc trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải trả lƣơng cao hơn Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 những ngƣời lao động làm việc trong những ngành không có yêu cầu kỹ thuật cao. Tiền lƣơng bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác nhau cần có sự chênh lệch khác nhau.Công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc có hại đến sức khỏe phải đƣợc trả lƣơng cao hơn những ngƣời làm việc trong điều kiện bình thƣờng. Những ngành chủ đạo có tính chất quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thì cần đƣợc đãi ngộ mức tiền lƣơng cao hơn nhiều nhằm khuyến khích công nhân yên tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở những ngành nghề đó, sự khuyến khích này cũng phải phù hợp với yêu cầucủa việc phân phối sức lao động một cách có kế hoạch trong thời kỳ phát triển kinh tế. Đối với những cơ sở sản xuất ở những vùng xa xôi hẻo lánh, điều kiện khí hậu xáu, sinh hoạt đắt đỏ, đời sống gặp khó khăn, nhân lực thiếu,…Cần đƣợc đãi ngộ tiền lƣơng cao hơn hoặc thêm những khoản phụ cấp thì mới thu hút đƣợc công nhân đến làm việc Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục tƣ tƣởng cho ngƣời lao động. 1.2 CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, công ty quy định chế độ trả lƣơng cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của từng ngƣời lao động, từng bộ phận, nhƣ sau: Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. Hình thức trả lƣơng theo thời gian. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.1 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. - Trong hình thức này, tiền lƣơng của ngƣời lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lƣợng đơn vị sản phẩm đƣợc sản xuất ra và đơn giá trả công cho một đơn vị sản phẩm. Công thức : TL = ĐG * Qtt Trong đó : TL : Tiền lƣơng nhận đƣợc. ĐG : Đơn giá sản phẩm. Qtt : Khối lƣợng sản phẩm. - Đối tƣợng áp dụng: Tiền lƣơng theo sản phẩm chỉ phù hợp với những công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo đƣợc liên tục, các công việc có thể định mức đƣợc, có tính lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của ngƣời lao động và việc tăng năng suất không ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng sản phẩm. - Ƣu điểm: Của hình thức trả lƣơng theo sản phẩm là có tác dụng khuyến khích tài chính đối với ngƣời lao động, thúc đẩy hị nâng cao năng suất lao động đặc biệt đối với những ngƣời có mong muốn mạnh mẽ nâng cao thu nhập, vì tiền lƣơng mà họ nhận đƣợc phụ thuộc trực tiếp vào lƣợng sản phẩm của họ. Việc tính toán tiền lƣơng cũng đơn giản và có thể giải thích dễ dàng đối với ngƣời lao động. - Nhƣợc điểm: Trả lƣơng theo sản phẩm có thể dẫn đến tình trạng ngƣời lao động ít quan tâm đến đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị. Nhiều trƣờng hợp ngƣời lao động Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 không muốn làm công việc đòi hỏi trình độ lành nghề cao vì khó vƣợt mức lao động. - Để áp dụng hình thức trả lƣơng này cần có các điều kiện : + Phải có hệ thống mức lao động đƣợc xây dựng có căn cứ khoa học ( mức đƣợc xây dựng thông qua các phƣơng pháp khảo sát nhƣ bấm giờ, chụp ảnh các bƣớc công việc để có đƣợc lƣợng thời gian hao phí chính xác của từng bƣớc công việc ) đảm bảo tính trung bình tiên tiến của hệ thống mức lao động. + Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, góp phần hạn chế tối đa lƣợng thời gian làm hao phí không cần thiết, giúp ngƣời lao động có đủ điều kiện hoàn thành công việc đƣợc giao. + Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đƣợc kịp thời bởi vì lƣơng của công nhân phụ thuộc rất lớn vào số lƣợng sản phẩm xuất ra đúng quy cách chất lƣợng.Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngƣời lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập, nhƣng vừa phải đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả máy móc trang thiết bị . - Hình thức trả công theo sản phẩm có thể đƣợc thực hiện theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào đối tƣợng trả công. Dƣới đây là một số chế độ đã và đang đƣợc áp dụng trong sản xuất: 1.2.1.1 Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân : - Trong chế độ này, đơn giá đƣợc theo công thức : ĐG = TLcv / Q Và TLsp = Đ*Qtt Trong đó : hoặc ĐG = TLcv * T Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 ĐG : là đơn giá tiền lƣơng trả cho một sản phẩm . TLcv : Lƣơng theo cấp bậc của công việc. Q : Mức sản lƣợng của công nhân trong kỳ. T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Qtt : Số sản phẩm thực tế đƣợc nghiệm thu. TLSP : Tiền lƣơng công nhân đƣợc nhận trong kỳ. - Đối tƣợng áp dụng: Chế độ trả công này thƣờng áp dụng đối với những công nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tính chất độc lập tƣơng đối có thể định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt - Ƣu điểm: Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là mối quan hệ giữa tiền lƣơng mà công nhân nhận đƣợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao năng suất lao dộng nhầm nâng cao thu nhập. Việc tính toàn tiền lƣơng đơn giản, công nhân có thể dễ dàng tính đƣợc số tiền lƣợng nhận đƣợc sau khi hoàn thành nhiệm vụ - Nhƣợc điểm. Chế độ tiền lƣơng này có nhƣợc điểm là làm cho công nhân ít qua tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyền vật liệu, ít chăm lo đến công việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể... 1.2.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể : - Đơn giá tiền lƣơng tính nhƣ sau: Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ: ĐG = N * Lcv / Q Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 ĐG = Lcv * T Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lƣơng trả cho tổ sản xuất trong kỳ. Qo : Mức sản lƣợng của cả tổ sản xuất. Lcb : Tiền lƣơng cấp bậc của công nhân. N: Số công nhân trong tổ. To: Mức thời gian của cả tổ. - Tiền lƣơng thực tế mà công nhân nhận đƣợc là TLtổ = ĐG * Qtt Trong đó: TLtổ : Tiền lƣơng thực tế tổ nhận đƣợc. ĐG : Đơn giá tiền lƣơng trả cho tổ sản phẩm. Qtt : Sản lƣợng thực tế tổ đã hoàn thành. * Vấn đề đặt ra bây giờ là phải phân phối tiền lƣơng cho các thành viên phù hợp với bậc lƣơng và thời gian lao động của họ. Có hai phƣơng pháp chia lƣơng cho công nhân trong tổ. - Phƣơng pháp thứ nhất dùng hệ số điều chỉnh. + Tính hệ số điều chỉnh TLtổ Hđc = Lo Trong đó: Hđc : Hệ số điều chỉnh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 TLtổ : Tiền lƣơng thực tế của cả tổ nhận đƣợc Lo : Tiền lƣơng cấp bậc của tổ + Tính tiền lƣơng cho từng công nhân Li = Lcbi * Hđc Trong đó: Li : Tiền lƣơng thực tế của công nhân i nhận đƣợc Lcbi : Tiền lƣơng cấp bậc của công nhân i - Phƣơng pháp dùng giờ hệ số Tqđ = Ti * Hi Trong đó: Tqđ : Số giờ làm qui đổi ra bậc 1 công nhân i Ti : Số giờ làm của của công nhân i Hi : Hệ số lƣơng bậc i trong thang lƣơng + Tính tiền lƣơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc 1 ( cho 1 giờ ) L2 L1 = Tqđ Trong đó: L 1 : tiền lƣơng thực tế của công nhân bậc I tính theo lƣơng thực tế L 2 : Tiền lƣơng thực tế của cả tổ Tqđ: Tổng số giờ thực tế đã làm việc sau khi qui đổi ra bậc I + Tính tiền lƣơng của từng công nhân L1i = L1 * T iqđ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong đó: L1 i : Tiền lƣơng thực tế của công nhân thứ i L1 : Số giờ thực tế qui đổi của công nhân thứ i - Đối tƣợng áp dụng: chế độ trả lƣơng này thƣờng áp dụng với những công việc cần một nhóm công nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm nhƣ lắp ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền, trông nom máy liên hợp. - Ƣu điểm : Chế độ trả lƣơng theo sản phẩm tập thể có ƣu điểm là khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trƣớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. - Nhƣợc điểm của phƣơng pháp trả lƣơng này là sản lƣợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền công của họ. Do đó ít kích thích công nhân nâng cao năng lực sản xuất lao động cá nhân. 1.2.1.3 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp : - Đặc điểm của chế độ trả công này là thu nhập về tiền công của công nhân phụ lại tùy thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó, đơn giá tính theo công thức sau: ĐG = Lcv / M * Q Trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lƣơng của công nhân phụ, phụ trợ... Lcv : Lƣơng cấp bậc của công nhân phụ M : Số máy móc mà công nhân đó phục vụ Q : Mức sản lƣơng của công nhân chính Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Đối tƣợng áp dụng: Chế độ trả lƣơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hƣởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hƣởng tiền công theo sản phẩm, nhƣ công nhân sửa chữa, phục vụ máy sợi, máy dệt, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí… - Ƣu điểm: Chế độ tiền công này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. - Nhƣợc điểm: Tiền lƣơng của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lƣợng của công nhân chính nên nó phụ thuộc vào trình độ lành nghề, thái độ làm việc của công nhân chính. Vì vậy chế độ tiền lƣơng này không đánh giá chính xác năng lực của công nhân phụ. 1.2.1.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng : Thực chất của hình thức này là dùng tiền thƣởng để khuyến khích ngƣời lao động thực hiện vƣợt chỉ tiêu đặt ra. Khi áp dụng chế độ trả công này, toàn bộ sản phẩm đƣợc áp dụng theo đơn giá cố định, còn tiền thƣởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức các chỉ tiêu về số lƣợng của chế độ tiền thƣởng quy định. Tiền lƣơng nhận đƣợc bao gồm 2 bộ phận : Một bộ phận là tiền lƣơng sản phẩm theo đơn giá cố định, một bộ phận là tiền thƣởng theo % số tiền lƣơng sản phẩm. Lcn = Lsp + Lsp*(m + h)/ 100 Trong đó : Lsp : tiền lƣơng sản phẩm theo đơn giá cố định. h : % vƣợt chỉ tiêu thƣởng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 m : tỷ lệ thƣởng tính cho 1% vƣợt chỉ tiêu thƣởng. - Ƣu điểm: Chế độ trả lƣơng này khuyến khích ngƣời lao động quan tâm tới số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác nhƣ mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tƣ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. - Nhƣợc điểm: Việc phân tích tính toán, xá định các chỉ tiêu tính thƣởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lƣơng, bội chi tiền lƣơng. 1.2.1.5 Chế độ trả lương sản phẩm lũy tiến : Chế độ tiền lƣơng này đƣợc xác định nhƣ sau: Đối với số sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong phạm vi định mức khới điểm lũy tiến thì đƣợc trả theo đơn giá bình thƣờng, còn số sản phẩm đƣợc sản xuất ra vƣợt mức khởi điểm lũy tiến đƣợc trả theo đơn giá lũy tiến, nghĩa là có nhiều đơn giá cho những sản phẩm vƣợt mức khởi điểm lũy tiến. Nếu vƣợt mức với tỷ lệ cao thì đƣợc tính những sản phẩm vƣợt mức bằng những đơn giá cao hơn. Chế độ lƣơng này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan trọng, lúc sản xuất khản trƣơng để bảo đảm tính đồng bộ, ở những khâu mà năng suất tăng có tính chất quyết định đối với việc hoàn thành chung kế hoạch của xí nghiệp. Tiền lƣơng của công nhân làm theo chế độ sản phẩm lũy tiến đƣợc tính theo công thức Lcn = Đ * Q1 + ( Q1 - Q0 )* K * Đ Trong đó : K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý Q1: Sản lƣợng thực tế của công nhân sản xuất ra Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Q0 : Định mức sản lƣợng. Đ : Đơn giá lƣơng sản phẩm K: Hệ số tăng đơn giá sản phẩm. K = dct * tc / d1 Trong đó : dct : tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm. tc : tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá. d1 : tỷ trọng của tiền công mà công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng 100% - Ƣu điểm: Việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động - Nhƣợc điểm: chủ yếu của hình thức này là làm cho tốc độ của năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền lƣơng. Vậy nên ngƣời ta chỉ áp dụng hình thức này trong phạm vi hẹp, thời gian ngắn. 1.2.1.6 Hình thức trả lương khoán theo công việc : Chế độ lƣơng khoán là chế độ lƣơng sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lƣợng công việc trong một đơn vị thời gian nhất định. - Thƣờng áp dụng cho những công việc giao theo từng chi tiết, bộ phận thì sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lƣợng công việc cho công nhân hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Ƣu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ƣu hoá quá trình làm việc giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc trƣớc thời hạn giảm bớt số lao động không cần thiết. - Nhƣợc điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác. Phải tiến hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với diều kiện làm việc của ngƣời lao động. 1.2.2 Hình thức trả lƣơng theo thời gian : - Đối tƣợng áp dụng: Hình thức trả lƣơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngƣời làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận mà quá trình sản xuất đã đƣợc tự động hoá, những công việc chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động, những công việc mà khối lƣợng hoàn thành không xác định đƣợc hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lƣơng thời gian nhằm đảm bảo chất lƣợng sản phẩm nhƣ công việc kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, công việc sửa chữa máy móc thiết bị. - Ƣu điểm: Của hệ thống này là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả ngƣời quản lý và công nhân có thể tính toàn tiền lƣơng một cách dễ dàng. Các mức thời gian đƣợc sử dụng cũng nhƣ cá ghi chép về số lƣợng sản phẩm sản xuất thực tế của các cá nhân chỉ là để nhằm mục đích kiểm tra, chứ không dùng để tính toán trực tiếp tiền công. - Nhƣợc điểm chủ yếu của hình thức trả lƣơng theo thời gian là tiền công mà công nhân nhận đƣợc không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Vì thế, sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên những đòi hỏi tối thiểu của công viêc cần phải đƣợc thực hiện bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài các khuyến khích trực tiếp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan