Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lƣơng, tiền thƣởng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngƣời lao
động trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác nhƣ ngành
nghề, uy tín của doanh nghiệp, môi trƣờng làm việc, cơ hội thăng tiến... Tiền
lƣơng phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất và chất lƣợng lao động, giúp
doanh nghiệp thu hút và duy trì đƣợc những cán bộ, nhân viên giỏi.
Do đó, tiền lƣơng, tiền thƣởng chính là một chiến lƣợc kích thích và
động viên lao động hiệu quả nhằm duy trì, củng cố và phát triển lực lƣợng lao
động gắn bó với Doanh nghiệp. Đó là một trong những động lực tiên quyết
kích thích ngƣời lao động làm việc hăng hái, nhƣng đồng thời cũng là một
trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn, hoặc quyết định từ bỏ Công ty
ra đi. Để tiền lƣơng, tiền thƣởng phát huy hiệu quả những vai trò của nó, Tiền
lƣơng, tiền thƣởng cần phải linh động phù hợp với hoàn cảnh xã hôi, với thị
trƣờng và phù hợp với khả năng của Doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP tƣ vấn xây dựng Petrolimex em
đã tìm hiểu các vấn đề về quản trị nhân lực của Công ty và nhận thấy rằng
tiền lƣơng, tiền thƣởng là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới các mối quan
hệ trong Công ty, ảnh hƣởng lớn nhất đến hiệu suất của Công ty, đến thái độ,
tinh thần làm việc của ngƣời lao động. Do đó, Công ty CP tƣ vấn xây dựng
Petrolimex đã quan tâm xây dựng hệ thống tiền lƣơng, tiền thƣởng ngay từ
khi mới thành lập và có nhiều lần thay đổi, điều chỉnh chính sách tiền lƣơng
cho phù hợp. Tuy nhiên, do thay đổi hình thức Công ty từ Công ty Nhà nƣớc
chuyển đổi sang Công ty cổ phần, chính sách tiền lƣơng của Công ty cũng đã
đƣợc điều chỉnh song vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Nhận thấy đƣợc
tầm quan trọng của tiền lƣơng, tiền thƣởng và những tồn tại trong các hình
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thức trả lƣơng tại Công ty, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho khoá luận tốt
nghiệp của mình là: “Hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex”.
2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Với đề tài “Hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng,
tiền thƣởng tại Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng Petrolimex”, trong khoá
luận này em đi sâu tìm hiểu các hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng của Công
ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong khoá luận này, em chỉ đi sâu nghiên cứu
tiền lƣơng, tiền thƣởng của lao động khối nghiệp vụ và lao động trực tiếp sản
xuất làm việc tại trụ sở chính của Công ty, không nghiên cứu tiền lƣơng, tiền
thƣởng của lao động làm việc tại Ban đại diện phía Nam và Xí nghiệp xây
lắp.
3. Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, em đi sâu nghiên cứu về các hình thức tiền
lƣơng, tiền thƣởng tại Công ty CP tƣ vấn xây dựng Petrolimex nhằm tìm ra
những vấn đề còn tồn tại của các hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng Công ty
đang áp dụng đối với lao động khối nghiệp vụ và lao động trực tiếp sản xuất
và nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó, tìm ra giải pháp để khắc phục,
hoàn thiện, để tiền lƣơng, tiền thƣởng thực sự là yếu tố kích thích ngƣời lao
động làm việc hiệu quả nhất, gắn bó với Công ty và thu hút đƣợc nhiều hơn
nữa lao động giỏi về làm việc cho Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khoá luận này, em đã sử dụng các phƣơng pháp thống kê,
phân tích, đánh giá và tổng hợp. Các thông tin đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
khác nhau: qua các báo cáo, các văn bản của Công ty , các sách báo,… Sau
đó, em đi phân loại, sắp xếp các thông tin, phân tích các thông tin, sử dụng
phƣơng pháp toán học, phƣơng pháp thống kê để nghiên cứu các số liệu, tìm
ra những ƣu điểm, hạn chế, đƣa ra những nhận xét, đánh giá. Từ đó tổng hợp
lại, tìm ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cho các mặt còn
hạn chế.
5. Kết cấu Khoá luận
Khoá luận của em gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tiền lƣơng, tiền thƣởng trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng các hình thức tiền lƣơng, tiền thƣởng tại
Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng Petrolimex.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lƣơng,
tiền thƣởng tại Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng Petrolimex.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG, TIỀN
THƢỞNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tiền lƣơng
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của tiền lương
* Khái niệm tiền công, tiền lƣơng
Tiền công, tiền lƣơng đều là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho
ngƣời lao động. Tiền công thƣờng đƣợc hiểu là số tiền mà ngƣời sử dụng lao
động trả cho ngƣời lao động tuỳ thuộc vào thời gian làm việc thực tế (giờ
công, ngày công), hay số lƣợng sản phẩm sản xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối
lƣợng công việc hoàn thành. Tiền công thƣờng hay biến đổi còn tiền lƣơng
thƣờng ổn định trong một thời gian dài, ít biến đổi và đƣợc trả định kỳ theo
một đơn vị thời gian (tuần, tháng, quý…) dựa trên thang bảng lƣơng và bậc
lƣơng của từng ngƣời lao động.
Có nhiều quan niệm khác nhau về tiền lƣơng:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Tiền lƣơng là sự trả công hoặc
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào mà có thể biểu hiện bằng tiền
và đƣợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động, hoặc bằng Pháp luật, pháp lý Quốc gia, do ngƣời sử dụng lao động trả
cho ngƣời lao động theo một Hợp đồng lao động (HĐLĐ) đƣợc viết ra hay
bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hay cho
những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm”.
Hay có khía niệm: “Tiền lƣơng là giá cả sức lao động, đƣợc hình thành
qua thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động phù hợp với
quan hệ cung cầu trong nền kinh tế thị trƣờng”.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Theo Điều 55 Bộ luật lao động nƣớc CHXHCN Việt Nam: “Tiền lƣơng
của ngƣời lao động do hai bên thoả thuận trong HĐLĐ và đƣợc trả theo năng
suất lao động, chất lƣợng và hiệu quả công việc. Mức lƣơng của ngƣời lao
động không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định”.
Nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần. Tiền
lƣơng ở mỗi thành phần kinh tế có những nét khác biệt riêng. Đối với thành
phần kinh tế Nhà nƣớc, khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lƣơng thƣờng
đƣợc trả theo thang bảng lƣơng của Nhà nƣớc. Tiền lƣơng này ổn định hàng
tháng, thời hạn nâng lƣơng đƣợc quy đinh cụ thể. Đối với thành phần kinh tế
ngoài Nhà nƣớc, tiền lƣơng do doanh nghiệp tự xây dựng, đảm bảo không trái
quy định của Pháp luật và thƣờng đƣợc trả theo khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, mức độ đóng góp của ngƣời lao động. Tiền lƣơng ở khu
vực ngoài Nhà nƣớc thƣờng biến động nhiều hơn, phụ thuộc nhiều vào kết
quả sản xuất kinh doanh, năng suất chất lƣợng sản phẩm.
* Vai trò của tiền lƣơng
Tiền lƣơng có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động mà đối với cả xã hội.
Đối với người lao động: Trƣớc hết, tiền lƣơng chiếm phần lớn nhất trong
thu nhập của ngƣời lao động, là số tiền mà ngƣời lao động chủ yếu dựa vào
đó để chi tiêu sinh hoạt hàng ngày của gia đình, chăm sóc con cái, chi tiêu các
dịch vụ xã hội. Thứ hai, tiền lƣơng phần nào phản ánh địa vị của ngƣời lao
động trong gia đình, cơ quan và xã hội. Trong gia đình, những ngƣời kiếm
đƣợc nhiều tiền hơn thƣờng là trụ cột của gia đình, là chỗ dựa cho các thành
viên trong gia đình. Đối với cơ quan và xã hội, những ngƣời kiếm đƣợc nhiều
tiền hơn thƣờng là những ngƣời nắm giữ những chức vụ, những chức trách
quan trọng, hay có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Thứ ba, tiền lƣơng hấp dẫn sẽ là động lực thúc đẩy ngƣời lao động tự nâng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cao trình độ của bản thân để ngày càng tăng mức lƣơng của mình, tăng giá trị
với tổ chức, đóng góp nhiều hơn cho tổ chức và nâng cao địa vị bản thân.
Đối với người sử dụng lao động: tiền lƣơng là thu nhập của ngƣời lao
động thì ngƣợc lại là chi phí của ngƣời sử dụng lao động. Ngƣời sử dụng lao
động luôn ra quyết định để tối thiểu hoá chi phí. Tuy nhiên, không thể trả một
mức tiền lƣơng quá thấp để chi phí sản xuất thấp vì tiền lƣơng còn có ý nghĩa
lớn trong việc thu hút, duy trì và giữ chân những lao động giỏi, những lao
động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức. Tiền lƣơng là một công cụ
hữu hiệu trong quản lý nhân lực của tổ chức, là công cụ kích thích ngƣời lao
động làm việc hăng say, nhiệt tình và đạt đƣợc năng suất lao động cao.
Đối với xã hội: Tiền lƣơng của ngƣời lao động có đóng góp một phần
đáng kể vào ngân sách Nhà nƣớc thông qua thuế thu nhập. Tiền lƣơng cũng
ảnh hƣởng tới các nhóm ngƣời trong xã hội, phản ánh chênh lệch xã hội. Nhà
nƣớc thông qua việc đánh thuế thu nhập để điều tiết chênh lệch thu nhập giữa
các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
1.1.2. Những yêu cầu của tổ chức tiền lương
- Tiền lƣơng cần có cách tính toán đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi
ngƣời đều hiểu và kiểm tra đƣợc tiền lƣơng của mình, hiểu đƣợc tiền lƣơng
mình nhận đƣợc là thoả đáng, hợp lý, phù hợp với công sức đóng góp. Từ đó,
ngƣời lao động mới yên tâm làm việc, tận tuỵ với công việc.
- Tiền lƣơng phải đảm bảo tái sản sản xuất sức lao động, đáp ứng đƣợc
nhu cầu tiêu dùng tối thiểu của ngƣời lao động, đồng thời không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần ngƣời lao động.
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động phải căn cứ vào năng lực, sự cố
gắng nỗ lực, căn cứ vào những đóng góp của ngƣời lao động đối với hoạt
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
động phát triển của doanh nghiệp. Từ đó kích thích lao động làm việc hăng
say, không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng công việc.
- Hệ thống tiền lƣơng phải tuân thủ theo yêu cầu của Pháp luật và phải
đƣợc thực hiện công bằng giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề sản
xuất kinh doanh để hạn chế hiện tƣợng nhảy việc. Tìm hiểu và tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật về các vấn đề lao động trƣớc khi xây dựng cơ chế
trả lƣơng là việc làm bắt buộc. Doanh nghiệp cần lƣu ý đến các vấn đề nhƣ
mức lƣơng tối thiểu Nhà nƣớc quy định, lƣơng thử việc, lƣơng thời vụ, lƣơng
trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ việc...
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
* Nguyên tắc 1: trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau.
Những lao động cùng trình độ, làm công việc nhƣ nhau trong thời gian nhƣ
nhau, có đóng góp nhƣ nhau với tổ chức thì phải đƣợc nhận mức lƣơng nhƣ
nhau. Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo sự công bằng trong trả lƣơng,
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Ngƣời lao động làm việc, cái
mà họ quan tâm là tiền lƣơng nhận đƣợc bao nhiêu, có xứng đáng với công
sức bỏ ra không. Và ngƣời lao động thƣờng có sự so sánh tiền lƣơng của mình
với những ngƣời xung quanh. Vì vậy, tiền lƣơng công bằng và hợp lý là một
yếu tố cần thiết để trách những tranh chấp, xung đột, bất bình trong lao động,
góp phần làm tăng sự thoả mãn trong lao động, khuyến khích ngƣời lao động
làm việc tích cực cho công ty.
Ngoài ra, trả lƣơng còn cần phải quan tâm đến mặt bằng lƣơng chung
của xã hội, của ngành và khu vực. Doanh nghiệp không chỉ chịu sức ép cạnh
tranh về đầu ra của sản phẩm, dịch vụ mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của
các yếu tố đầu vào mà nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất. Vì vậy
phải xác định đƣợc mặt bằng mức lƣơng bình quân của các vị trí lao động
trong cùng ngành và trong cùng khu vực địa lý. Có nhƣ vậy mới giúp nhà
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quản lý đƣa ra đƣợc các mức tiền lƣơng cạnh tranh, có khả năng thu hút và
lƣu giữ nhân viên.
* Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân chậm hơn
tốc độ tăng năng suất lao động. Đây là một nguyên tắc hiển nhiên cần phải
đƣợc tuân thủ. Doanh nghiệp muốn tăng tiền lƣơng cho ngƣời lao động để
ngƣời lao động thấy mức lƣơng hấp dẫn hơn, mong muốn làm việc tốt hơn,
hiệu quả hơn, mang lại nhiều hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
doanh nghiệp cần tăng tiền lƣơng nhƣ thế nào? Tăng tiền lƣơng và tăng năng
suất lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các yếu tố tác động đến việc
tăng tiền lƣơng là kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý lao
động. Các yếu tố tác động đến tăng năng suất lao động, ngoài những yếu tố
trên còn có đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên,… Nhƣ vậy, năng suất lao động có khả năng tăng
nhanh hơn tiền lƣơng.
Năng suất lao động tăng tức là làm giảm lƣợng lao động hao phí trên một
đơn vị sản phẩm, từ đó, với số lƣợng lao động không đổi, kết quả sản xuất
kinh doanh tăng lên cho phép tăng quỹ tiền lƣơng. Tăng tiền lƣơng là tăng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Để ngày càng mở rộng sản xuất, thu đƣợc
nhiều lợi nhuận hơn thì chi phí sản xuất trên một đơn vị sản xuất phải giảm.
Điều này có nghĩa là tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tăng tiền lƣơng
bình quân.
* Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Tiền
lƣơng trả cho ngƣời lao động phải căn cứ vào trình độ lành nghề của ngƣời
lao động, điều kiện làm việc, ý nghĩa của ngành trong nền kinh tế Quốc dân,
sự phân bố khu vực sản xuất. Với các yếu tố trên khác nhau, tiền lƣơng cần
đƣợc trả khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh lao động cụ thể, phù hợp với trình
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
độ, với những đóng góp của ngƣời lao động. Quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, làm nhiều hƣởng nhiều, làm ít hƣởng ít. Ngƣời lao động làm
công việc phức tạp hơn, điều kiện nặng nhọc, độc hại hơn, làm trong ngành
nghề đƣợc xem là ngành trọng điểm của nền kinh tế,… cần đƣợc hƣởng mức
lƣơng cao hơn, tƣơng xứng với công sức, thời gian, sự cố găng mà họ bỏ ra,
cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.4. Các hình thức trả lương
1.1.4.1. Hình thức trả lương thời gian giản đơn
* Khái niệm: “Chế độ trả lƣơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả
lƣơng mà tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi ngƣời lao động do mức lƣơng cấp
bậc thấp hay cao và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quy định ”(TS.Mai
Quốc Chánh và TS.Trần Xuân Cầu (2000), Giáo trình Kinh tế lao động, Nxb
LĐXH, tr.139).
* Điều kiện áp dụng: Trả lƣơng theo thời gian giản đơn phù hợp với
những công việc khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công
việc chính xác.
* Công thức tính:
LTT = LCB * T
Trong đó: LTT là tiền lƣơng thực tế ngƣời lao động nhận đƣợc.
LCB là tiền lƣơng cấp bậc tính theo thời gian
T là thời gian làm việc thực tế của ngƣời lao động.
* Ưu điểm: Cách trả lƣơng này dễ tính toán, dễ nhẩm. Lƣơng thời gian
đảm bảo cho ngƣời lao động cảm thấy yên tâm và ổn định trong công việc và
cuộc sống, từ đó họ có thể toàn tâm, toàn ý với công việc
* Nhược điểm: Trả lƣơng theo thời gian giản đơn thƣờng mang tính chất
bình quân, không phản ánh kết quả làm việc thực tế của ngƣời lao động.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ngƣời lao động chỉ cần có mặt ở nơi làm việc đủ thời gian, dù làm nhiều hay
ít cũng nhận đƣợc mức lƣơng nhƣ nhau. Do đó, hình thức trả lƣơng này
không khuyến khích tiết kiệm thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liêu,
không khuyến khích tăng năng suất lao động.
1.1.4.2. Chế độ trả lương sản phẩm khoán
* Khái niệm: Lƣơng khoán là số tiền ngƣời lao động đƣợc hƣởng trên
khối lƣợng, số lƣợng và chất lƣợng công việc hoàn thành.
* Điều kiện áp dụng: Trả lƣơng theo sản phẩm khoán thích hợp đối với
những công việc mang tính chất đột xuất, công việc không thể xác định đƣợc
một định mức lao động cụ thể, ổn định trong một thời gian dài. Tuỳ tính chất
công việc có thể trả lƣơng khoán cá nhân hay khoán tập thể mà đơn giá, thanh
toán lƣơng, chia lƣơng áp dụng theo lƣơng sản phẩm cá nhân hoặc tập thể.
* Đặc điểm: thời gian bắt đầu, kết thúc công việc, khối lƣợng công việc
đã xác định rõ ràng.
* Ưu điểm: Lƣơng khoán tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa
năng lực của từng ngƣời và gắn liền với kết quả lao động thông qua căn cứ
khoán, khuyến khích ngƣời lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến
lao động để tối ƣu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn
thành nhanh công việc giao khoán.
* Nhược điểm: Trả lƣơng theo sản phẩm khoán thƣờng hay gặp phải tình
trạng xác định đơn giá khoán không chính xác, bỏ qua một số yếu tố nhỏ
trong công việc giao khoán. Vì vậy việc trả lƣơng theo sản phẩm khoán có thể
làm cho ngƣời lao động bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ
phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.Cơ sở lý luận về tiền thƣởng
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tiền thưởng
* Khái niệm: “Tiền thƣởng là một dạng khuyến khích tài chính đƣợc chi
trả một lần (thƣờng là vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho sự thực
hiện công việc của ngƣời lao động. Tiền thƣởng cũng có thể chi trả đột xuất
ghi nhận những thành tích xuất sắc nhƣ hoàn thành dự án công việc trƣớc thời
hạn, tiết kiệm ngân sách cho các sáng kiến cải tiến có giá trị” (ThS.Nguyễn
Vân Điềm và PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân
lực, Nxb LĐXH, tr.236).
* Bản chất: “Tiền thƣởng thực chất là một khoản tiền bổ sung cho tiền
lƣơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” (TS.Mai Quốc Chánh
và TS.Trần Xuân Cầu (2000), Giáo trình Kinh tế lao động, Nxb LĐXH,
tr.140).
* Vai trò: Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật
chất có tác dụng rất tích cực đối với ngƣời lao động trong quá trình làm việc,
phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Qua đó ngƣời lao động rút ngắn thời
gian lao động, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
1.2.2. Những nội dung của tổ chức tiền thưởng.
- Chỉ tiêu thưởng: Để việc khen thƣởng đem lại những kết quả nhƣ mong
muốn cần phải gắn khen thƣởng vào những chỉ tiêu rõ ràng. Các chỉ tiêu
thƣởng cần phải cụ thể, không xa vời, rõ ràng, chính xác, bao gồm cả nhóm
chỉ tiêu về số lƣợng và chỉ tiêu về chất lƣợng gắn với thành tích của ngƣời lao
động và gắn liền với sự phát triển kinh doanh của Công ty. Trong đó xác định
đƣợc một hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Điều kiện thưởng: Điều kiện thƣởng đƣa ra để xác định những tiền đề,
chuẩn mực để thực hiện một hình thức thƣởng nào đó, đồng thời các điều kiện
đó còn đƣợc dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thƣởng. Các điều
kiện thƣởng đƣa ra phải đảm bảo chắc chắn rằng ngƣời lao động hoàn toàn có
thể đạt đƣợc nếu họ thực sự cố gắng trong công việc. Điều kiện thƣởng quá
cao sẽ khiến ngƣời lao động nản lòng và làm giảm động lực lao động, làm
triệt tiêu giá trị của các hình thức thƣởng.
Căn cứ vào chỉ tiêu thƣởng, điều kiện thƣởng để đánh giá, xác định
những ngƣời lao động đƣợc thƣởng một cách chính xác, hợp lý, thƣởng đúng
ngƣời.
- Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thƣởng là những nguồn tiền có thể đƣợc
dùng (toàn bộ hay một phần) để trả tiền thƣởng cho ngƣời lao động. Trong
các doanh nghiệp, nguồn tiền thƣởng có thể từ các nguồn nhƣ từ lợi nhuận, từ
quỹ lƣơng…
- Mức tiền thưởng: Mức tiền thƣởng là số tiền thƣởng cho ngƣời lao
động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thƣởng. Mức tiền thƣởng trực tiếp
khuyến khích ngƣời lao động. Mức tiền thƣởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào
nguồn tiền thƣởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc. Tiền
thƣởng có thể không nhiều nhƣng nên có phần thƣởng định kỳ cho những
công việc đƣợc thực hiện tốt. Một khoản tiền thƣởng dù nhỏ cũng có ý nghĩa
rất lớn đối với ngƣời nhận bởi vì điều đó chứng tỏ rằng, ngƣời sử dụng lao
động biết tới công việc khó khăn của họ.
1.2.3. Các hình thức tiền thưởng
Có nhiều hình thức thƣởng khác nhau tuỳ điều kiện thực tế mà mỗi công
ty áp dụng cho mình hình thức thƣởng phù hợp cho ngƣời lao động:
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
* Thưởng hoàn thành công việc vượt mức kế hoạch: áp dụng khi ngƣời
lao động hoàn thành công việc trƣớc thời hạn quy định mà vẫn đảm bảo chất
lựơng công việc, làm tăng tín nhiệm của khách hàng, mang lại lợi nhuận
nhanh về cho công ty.
* Thưởng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm: áp dụng khi ngƣời
lao động thực hiện công việc đƣợc giao tốt hơn mức trung bình quy định về
số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ.
* Thưởng tiết kệm vật tư, nguyên vật liệu: áp dụng khi ngƣời lao động sử
dựng tiết kiệm các loại vật tƣ, nguyên liệu, giảm đƣợc chi phí sản xuất cho
công ty, từ đó giảm giảm đƣợc giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo
đƣợc chất lƣợng theo yêu cầu.
* Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp:
áp dụng khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, thu đƣợc lợi
nhuận cao, ngƣời lao động sẽ đƣợc chia một phần lợi nhuận dƣới dạng tiền
thƣởng.
* Thưởng tìm được, ký kết được hợp đồng mới: áp dụng khi nhân viên
tìm thêm đƣợc các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm
đƣợc hợp đồng, tạo thêm việc làm cho doanh nghiệp.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC
TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ
VẤN XÂY DỰNG PETROLIMEX
2.1. Một vài nét khái quát về Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng
Petrolimex ảnh hƣởng đến việc trả lƣơng, trả thƣởng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần tƣ vấn
xây dựng Petrolimex
Công ty CP tƣ vấn xây dựng Petrolimex trực thuộc Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam, tiền thân là Công ty khảo sát thiết kế Bộ vật tƣ nay là Bộ Công
Thƣơng.
Công ty đƣợc thành lập từ ngày 02 tháng 10 năm 1972, đến nay đã đƣợc
35 năm tuổi. Những nét cơ bản trong chăng đƣờng 35 năm xây dựng và phát
triển của Công ty CP tƣ vấn xây dựng Petrolimex nhƣ sau:
* Giai đoạn đầu từ năm 1972 đến năm 2003
Khi cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc của dân tộc ta diễn ra ác liệt,
để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng cơ sở tồn trữ, bảo quản cung ứng vật tƣ, xăng
dầu cho đất nƣớc, ngày 02 tháng 10 năm 1972, Công ty khảo sát thiết kế làm
lễ ra mắt theo Quyết định số 477/VT-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1972 của Bộ
Vật tƣ. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên non trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề;
trong đó 35% tốt nghiệp đại học, 25% trung cấp kỹ thuật; trong hoàn cảnh sơ
tán cơ sở vật chất nghèo nàn, nhƣng với lòng hăng hái nhiệt tình, ý thức trách
nhiệm và tinh thần ham học hỏi, cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ Bộ giao, thực hiện khảo sát, thiết kế hàng loạt công trình
quy mô đã có tác dụng phòng tránh cao, thiết kế khôi phục kịp thời nhiều
công trình bị bom đánh phá, góp phần đảm bảo cung ứng liên tục vật tƣ xăng
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
dầu cho thời chiến. Những đóng góp của cán bộ công nhân viên thế hệ chống
Mỹ đã đƣợc Nhà nƣớc tặng thƣởng 83 huân, huy chƣơng các loại cho cá
nhân.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, nhiệm vụ Bộ giao với tƣ cách là Viện
thiết kế, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính định hƣớng, đó là triển khai
thiết kế, khôi phục các công trình bị chiến tranh tàn phá, cải tạo nâng cấp cơ
sở hiện có cùng với thiết kế xây dựng mới và quy hoạch phát triển kho vật tƣ,
kho cảng xăng dầu, xƣởng, trƣờng chuyên nghiệp và trƣờng dạy nghề thuộc
phạm vi quản lý của Bộ trong cả nƣớc.
Bƣớc và thời kỳ đổi mới, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ về sắp xếp doanh
nghiệp, từ tháng 4 năm 1993 Công ty trở thành doanh ngiệp thành viên của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, sau đó chuyển chức năng doanh nghiệp
thiết kế thành tƣ vấn xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng. Trƣớc thực tế
đó, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để phát huy thế mạnh của mình.
Từ một đơn vị thuần làm khảo sát thiết kế, Công ty chú trọng đẩy mạnh
công tác đào tạo và đầu tƣ để có đủ năng lực thực hiện chức năng tƣ vấn, đảm
nhận các lĩnh vực lập dự án, thẩm tra hồ sơ, tƣ vấn đấu thầu xây lắp và mua
sắm thiết bị vật tƣ, tƣ vấn giám sát.
Từ cơ chế công việc chủ yếu do cấp trên giao, chuyển sang đấu thầu tƣ
vấn, Công ty đã sớm chủ động đáp ứng yêu cầu về đội ngũ chuyên gia, trình
độ kỹ thuật và năng lực tài chính, thắng nhiều gói thầu có giá trị đầu tƣ lớn,
triển khai đáp ứng đƣợc yêu cầu của chủ đầu tƣ. Công ty chỉ đạo tập trung
hoàn thành tốt các dự án trong ngành và hƣớng mạnh về thị trƣờng tập đoàn
dầu khí Việt Nam và các thành phần kinh tế khác, đảm bảo nguồn vệc làm
phong phú với doanh số tăng liên tục.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Những chuyển biến cơ bản trong những năm 90 đã dánh dấu bƣớc phát
triển mới của Công ty trong quá trình xoá bỏ bao cấp sang cơ chế thị trƣờng.
Với thành quả đạt đƣợc, cán bộ công nhân viên Công ty vinh dự đƣợc Nhà
nƣớc trao tặng Huân chƣơng lao động hạng ba giai đoạn 1992 – 1996, và Thủ
tƣớng Chính Phủ trao tặng Bằng khen giai đoạn 1999 – 2001.
* Giai đoạn hai từ năm 2004 đến nay
Giai đoạn từ năm 2001 đến nay, Công ty có bƣớc chuyển đổi quan trọng:
năm 2001- năm 2003 là doanh nghiệp Nhà nƣớc, đƣợc chuyển thành Công ty
cổ phần theo Quyết dịnh số 1805/2003/QĐ-BTM ngày 24 tháng 12 năm 2003
của Bộ Thƣơng Mại, nay là Bộ Công Thƣơng. Tháng 1 năm 2004 ban hành
đổi mới doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng thành lập Công ty cổ phần tƣ
vấn xây dựng Petrolimex với vốn điều lệ 3,6 tỷ đồng, Tổng Công ty xăng
dầu Việt Nam là cổ đông chi phối, chiếm 51% vốn điều lệ.
Khi chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh, Công ty đƣợc Nhà nƣớc
tạo điều kiện thuận tiện về cơ chế ƣu đãi miễn giảm thuế trong những năm
đầu; doanh nghiệp phát huy đƣợc tính chủ động cao hơn khi hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp; đa phần ngƣời lao động trở thành cổ đông, gắn bó quyền
lợi lâu dài với Công ty. Mặt khác về chủ quan, Công ty đã kế thừa đƣợc kinh
nghiệm quản lý điều hành của DNNN trƣớc đây; thƣơng hiệu PEC –
Petrolimex đã tạo đƣợc lòng tin với hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh dầu
khí trên phạm vi cả nƣớc và đƣợc một số đồng nghiệp trong khu vực quan
tâm.
Những thuận lợi trên đã tạo hiệu quả bƣớc đầu khi Công ty chuyển
sang cổ phần.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Mục tiêu kinh doanh của Công ty: nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất
cho các cổ đông, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao
động, phụ vụ lợi ích cho khách hàng gắn với lợi ích xã hội, góp phần tăng
trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Nội dung kinh doanh
* Tư vấn xây dựng cho các công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá
dầu, hoá chất; công trình kho xăng dầu, khí hoá lỏng; công trình khí hoá lỏng
công nghiệp, khí hoá lỏng chung cƣ; cửa hàng xăng dầu tuyến ống phân phối
khí, xăng dầu; cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt, hóa chất; công trình luyện
kim, công trình cơ khí chế tạo; công trình năng lƣợng; công trình công nghiệp
nhẹ, công trình công nghiệp thực phẩm, công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng; công trình phục vụ nông nghiệp; kho chứa vật tƣ; công trình đƣờng bộ,
công trình thuỷ lợi; công trình cấp thoát nƣớc, công trình xử lý chất thải; công
trình chiếu sáng đô thị; công trình tự động hoá điều khiển, hệ thống an toàn
phòng chống cháy nổ.
Tƣ vấn công trình dân dụng gồm: nhà ở; công trình văn công; công trình
giáo dục; công trình y tế; công trình thƣơng nghiệp; nhà làm việc; khách sạn,
nhà khách; nhà phục giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc.
Công việc tƣ vấn cho các công trình nói trên gồm:
- Tƣ vấn chuẩn bị dự án:
+ Lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển.
+ Lập dự án đầu tƣ, lập báo cáo đầu tƣ, lập báp cáo kinh tế kỹ thuật.
+ Thẩm tra: báo cáo lập quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, lập dự án đầu
tƣ, lập báo cáo đầu tƣ, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Tƣ vấn thực hiện dự án
+ Khảo sát địa chất, địa hình, thuỷ văn.
+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán.
+ Thiết kế thiết bị áp lực và thẩm tra thiết bị áp lực.
+ Thiết kế nội, ngoại thất công trình.
+ Lập hồ sơ mời thầu, lựa chọn chọn nhà thầu thi công xây dựng, lựa
chọn nhà thầu cung cấp vật tƣ thiết bị.
+ Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.
- Các tƣ vấn khác.
+ Quản lý dự án.
+ Điều hành thực hiện dự án.
+ Đánh giá tác động môi trƣờng và thiết kế xử lý môi trƣờng.
+ Kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng.
* Các hoạt động thƣơng mại và dịch vụ kỹ thuật
- Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình hoá dầu, hoá chất;
kho xăng, dầu; khí hoá lỏng; công trình khí hoá lỏng công nghiệp và chung
cƣ; cửa hàng xăng dầu; tuyến ống xăng dầu, khí hoá lỏng; công trình luyện
kim, cơ khí chế tạo, công trình năng lƣợng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp
nhẹ, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp vật liệu xây dựng, kho chứa vật tƣ,
công trình tự động hoá điều khiển; công trình chiếu sáng đô thị; hệ thống an
toàn phòng chống cháy nổ; công trình xử lý chất thải, công trình cấp thoát
nƣớc, công trình nông nghiệp và thuỷ lợi.
- Thi công san bãi, san nền.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Thi công các công trình nhà; công trình văn hoá; công trình giáo dục,
công trình y tế; công trình thƣơng nghiệp, nhà làm việc; khách sạn, nhà
khách, nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, nội ngoại thất
công trình.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh và chế tạo thiết bị, phƣơng tiện tồn chứa
kho cho công trình dầu khí, công nghiệp và dân dụng.
- Nghiên cứu các đề tài tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn an toàn cháy nổ,
tiêu chuẩn an toàn điện - chống sét, tiêu chuẩn xử lý chất thải, bảo vệ môi
trƣờng đối với các công trình và kho xăng dầu, hoá chất, khí hoá lỏng, cửa
hàng xăng dầu.
Nghiên cứu các đề tài về khoa học công nghệ, chế tạo, xây dựng, thực
nghiệm và chuyển giao công nghệ.
- Đào tạo, lập quy trình, hƣớng dẫn và triển khai vận hành, bảo trì, bảo
dƣỡng hệ thống kỹ thuật các công trình xăng dầu, khí hoá lỏng, hoá chất và
công trình công nghiệp.
Dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho các kho xăng dầu, khí hoá lỏng, hoá
chất, cửa hàng xăng dầu và công trình công nghiệp.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, xƣởng, kho, bãi.
- Quảng cáo, in ấn, photocopy.
* Các công việc tƣ vấn khác
- Soạn thảo tiêu chuẩn thiết kế cửa hàng xăng dầu.
- Soạn thảo tiêu chuẩn thiết kế đƣờng ống chính cho sản phẩm dầu mỏ.
- Soạn thảo tiêu chuẩn thiết kế các loại kho vật tƣ hàng khô.
- Soạn thảo tiêu chuẩn thiết kế kho chứa sản phẩm dầu mỏ.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Lập đề án quy hoạch mạng lƣới bán lẻ xăng dầu cho thành phố Hồ Chí
Minh.
- Lập đề án quy hoạch mạng lƣới bán lẻ xăng dầu cho thành phố Hà
Nội.
- Lập đề án quy hoạch phát triển hệ thống kho xăng dầu trên phạm vi
toàn Quốc.
- Lập đề án quy hoạch phát triển mạng lƣới đƣờng ống dẫn khí cho các
KCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian
qua
Phát huy thuận lợi, chủ động khắc phục những khó khăn, lãnh đạo công
ty luôn kịp thời sát sao trong chỉ đạo, cùng với tập thể ngƣời lao động phấn
đấu liên tục hoàn thành vƣợt mức kế hoạch, tạo bƣớc tiến mới trong giai đoạn
từ năm 2001 đến nay, thể hiện qua kết quả thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh nhƣ sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
TT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
- Tổng doanh số
- Tỷ lệ thực hiện so
với năm trƣớc liền kề
- Nộp ngân sách
- Tỷ lệ thực hiện so
với năm trƣớc liền kề
- Lợi nhuận trƣớc thuế
- Tỷ lệ thực hiện so
với năm trƣớc liền kề
- Cổ tức
- Thu nhập bình quân
ngƣời/tháng
- Tỷ lệ thực hiện so
với năm trƣớc liền kề
Kết quả thực hiện
2001 2002 2003 2004 2005
2006
2007
Tr.đồng 4.729 5.416 6.340 8.304 11.330 15.940 19.680
%
104
114
117
131
136
141
123
Đơn vị
Tr.đồng 384,4 453,8
%
80
118
464
102
495
106
672,4
126
1423
226
1.650
116
Tr.đồng
%
136
116
869
639
1.600
184
1.816
113
2.428
134
13
13
14
14
221
101
117
53
%/năm
Tr.đồng
1,67
1,81
1,74
2,35
3,12
4,25
4,5
%
114
108
96
135
132
136
106
Nguồn: Phòng TCHC Công ty