Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn chỉnh trong chính sách tài khóa có kì hạn tại các doanh nghiệp...

Tài liệu Hoàn chỉnh trong chính sách tài khóa có kì hạn tại các doanh nghiệp

.PDF
33
24308
74

Mô tả:

Lời Mở Đầu Trong điều kiện ngày nay, với sự có mặt của đa thành phần kinh tế và với tiến trình cải cách đang đặt kinh tế Việt Nam bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ mới. Đó là quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Và Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO, đã tham gia tích cực APEC, ASEAN. Đặc biệt, tiến trình hội nhập AFTA của Việt Nam thì hoạt động kinh doanh trở nên thiết thực hơn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần có lượng vốn nhất định. Vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không là một vấn đề vô cùng quan trọng. Vấn đề chính đặt ra cho các doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm thế nào để tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo giá trị về chất lượng, năng lực trình độ tổ chức, quản lý hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh mà là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Trong đó, có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Và càng đặt biệt hơn tại Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhân tố quyết định gopa phần tích cực làm tăng giá trị của Công ty. Do vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng có một ý nghĩa rất quan trọng, đó chính là cơ sở giúp cho các đơn vị vạch ra kế hoạchu quản lý vốn có hiệu quả hơn. Xuất phát từ ý nghĩa đó và với kiến thức trang bị ở trường, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đặc biệt về kiến thức về thực tế cho nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của giáo viên hướng dẫn. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Phần II: Phân tích tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP Hoá chất VLĐ Đà Nẵng Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty CP Hoá chất VLĐ Đà Nẵng. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ VIỆC QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, VỐN KINH DOANH 1. Khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp (theo luật Doanh nghiệp) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh - theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. 2. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và trong kinh doanh của doanh nghiệp tích luỹ vốn cho nhà nước. Trong kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh là tiền đề của mọi quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện tồn tại một nền sản xuất hàng hoá, tiền tệ vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thực hiện vật và giá trị bao gồm: vốn kinh doanh, vốn lưu động, đầu tư tài chính. II. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. Tài sản lưu động (TSLĐ): a. Khái niệm: Là những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu động. b. Đặc điểm: - TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới. - TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. - TSLĐ sản xuất bao gồm các loại sau: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. - TSLĐ trong lưu thông: thành phẩm, hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. 2. Vốn lưu động của doanh nghiệp: a. Khái niệm: VLĐ là vốn đầu tư ứng trước về tài sản lưu động (TSLĐ) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là tài sản lưu thông. Nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên và liên tục bao gồm: Vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác. b. Đặc điểm: VLĐ của doanh nghiệp chu chuyển toàn bộ ngay trong một lần vào giá thành sản phẩm hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và hình thái vật chất của VLĐ thường xuyên biến đổi. Số VLĐ cần thiết của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với chu kỳ sản xuất tiêut hụ của doanh nghiệp đó. III. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG - Việc quản lý VLĐ một cách có hiệu quả trên cơ sở cân nhắc yếu tố rủi ro và tính sinh lợi trong từng khoản mục của giá trị tài sản trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chấp nhận sự an toàn cao thì tất yếu lợi nhuận đem lại thấp và ngược lại. Tính sinh lợi ở đây nó thể hiện sự đầu tư mạnh vào cơ cấu vốn. Chẳng hạn, doanh nghiệp chấn nhận khoảng nợ ngắn hạn càng nhiều thì thu nhập càng cao, bù lại đó là mức rủi ro cao là không trả được nợ ngắn hạn trong thanh toán. Do vậy, để quản lý có hiệu quả doanh nghiệp cần quan tâm vấn đề sau: 1. Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp: Bản thân tiền mặt tự nó không tự sinh ra lợi nhuận, do vậy phải đưa nó vào tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh sự luân chuyển của tiền mặt. a. Mục tiêu quản lý tiền mặt: Trong hoạt động kinh doanh luôn nảy ra các hoạt động chi tiêu hằng ngày như: mua sắm giao dịch trả lương... nên cần có một lượng tiền mặt để bù đắp các khoản này. Tại doanh nghiệp luôn duy trì một lượng tiền tối thiểu tại một thời điểm là bao nhiêu để không làm giảm tính sinh lời của tài sản. Do đó, mục tiêu quản lý tiền mặt là tối thiểu hoá lượng tiền mặt mà doanh nghiệp cần để sử dụng nhằm duy trì cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách bình thường. Ngoài ra, tiền mặt để phục vụ cho các biến động ngẫu nhiên không lường trước của dòng tiến vào ra. b. Nội dung quản lý: - Quản lý tiền mặt tại doanh nghiệp là việc kiểm soát lượng tiền mặt tại doanh nghiệp thông qua việc dự trữ tiền mặt. - Xác định nhu cầu vốn bằng tiền định mức ngân quỹ thường xuyên năm kế hoạch. Dựa vào số liệu thống kê của kỳ trước và kết hợp dự toán năm kế hoạch. - Dự tính các khoản thu hàng tháng của kỳ kế hoạch (doanh thu bán hàng và các khoản tính tương tự). Xác định chênh lệch thu chi trong tháng. Tìm hướng giải quyết số chênh lệch thu chi để có chênh lệch tối ưu. 2. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp: a. Khoản mục ql các khoản phải thu: - Doanh nghiệp đưa ra các quyết định tín dụng, xác định đúng thực trạng các khoản phải thu và đánh giá tính hiệu quả của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Khoản thu luôn biến đổi nên theo dõi quản lý. b. Nội dung quản lý: - Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường chuộn phương thức bán hàng thu tiền ngay hơn là phương thức bán hàng tín dụng. Từ đóm, nảy sinh khoản phải thu khách hàng. Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính. Vì vậy, các doanh nghiệp khi quản lý cũng phải đảm bảo các yếu tố của chính sách tín dụng: + Tiêu chuẩn tín dụng: tuỳ theo từng ngành kinh doanh và tuỳ theo doanh nghiệp mà quyết định cấp tín dụng khác nhau. Tuy nhiên, khi tiết lập cần xét các yếu tố. . Xác xuất về tình trạng khách hàng không trả tiền trong trường hợp khách hàng là những doanh nghiệp thuộc những rủi ro cao hay những doanh nghiệp có vị thế tài chính yếu thì áp dụng những điều kiện tín dụng hạn chế nhằm loại bỏ rủi ro. . Độ lớn của tín dụng: đối với những khoản tín dụng có giá trị nhỏ thời gian bán chịu ngắn hơn. Và đây là những giao dịch tốn kém với những khách hàng kém quan trọng. . Tính đặc trưng của hàng hoá: nếu hàng hoá có giá trị thấp và thuộc loại mau hỏng thì không nên áp dụng tín dụng thương mại. + Chiết khấu thương mại: là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền. Áp dụng chiết khấu bán hàng nhằm khuyến khích bán hàng thanh toán sớm trước hạn, đem lại lợi ích cho khách hàng bằng khoản tiền được chiết khấu và lợi ích của doanh nghiệp qua việc vốn đầu tư của các khoản phải thu luân chuyển nhanh và có độ an toàn cao, đồng thời thu hút được khách hàng mới. - Kỳ hạn tín dụng: là thời gian tín dụng thương mại sau khi đã thực hiện xong các điều kiện cấp tín dụng. Đây là thời gian buộc khách hàng phải thanh toán công nợ kể từ khi khách hàng nhận được sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp. 3. Quản lý hàng tồn kho doanh nghiệp: a. Mục tiêu quản lý hàng tồn kho: Một trong những vấn đề quan trọng quản lý hàng tồn kho để tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là phải sử dụng tốt dự trữ. Việc quản lý hàng dự trữ gồm hai mục tiêu: - Tổ chức hợp lý việc dự trữ để đảm bảo cho quá trình SXKD diễn ra liên tục, tránh sự gián đoạn trong việc dự trữ gây ra. - Giảm tới mức thấp nhất có thể được số hàng cần thiết cho việc dự trữ. b. Nội dung quản lý: Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là tính lượng hàng tồn kho tối ưu sao cho phí tồn kho là nhỏ nhất. Ngoài ra, phải bảo đảm mực dự trữ căn bản để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh được liên tục. Tuỳ đặc điểm cụ thể của từng loại hàng hoá mà có mực dự trữ an toàn tăng thêm để ứng phó với biến cố trong kinh doanh (do ng cung ứng sai hẹn hay đúng hẹn mà vật tư hàng hoá sai tiêu chuẩn, quy cách). Từ đó, hạn chế được chi phí tổn thất do thiếu nguyên liệu sản xuất, do nguồn sản xuất. c. Những nội dung cần lưu ý: Hàng tồn khó đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hàng để bán, mỗi loại dữ trữ có đặc điểm riêng, do vậy bố trí hợp lý đối với từng mặt hàng. * Sự cần thiết của VLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình SXKD. Để quá trình được duy trì liên tục và phát triển, doanh nghiệp phải lựa chọn phương án đầu tư đúng mức, hợp lý số lượng VLĐ. Bởi vì, nếu VLĐ không đủ để đáp ứng thì việc tổ chức, sử dụng vốn sẽ gặp trở ngại và không đạt hiệu quả cao. Vì vậy, đáp ứng nhu cầu VLĐ thông qua việc đầu tư đúng mức sẽ là việc hết sức quan trọng nhằm hướng vào mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. VLĐ là điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp đảm bảo hoạt động SXKD. Tổng số vốn kinh doanh và tính chất sử dụng của doanh nghiệp. Là điều kiện để thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay ngân hàng, thanh toán cho nhà cung cấp, cho nhân viên... Do đó, việc quản lý và sử dụng VLĐ một cách khoa học và hiệu quả sẽ nâng cao, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng ưu thế cạnh tranh. 4. Quản lý tài sản lưu động khác của doanh nghiệp: Là việc xem xét kiểm tra hợp lý của tài sản chi phí, TSLĐ khác hoạt động cho phục vụ SXKD để nhận định như thế nào, tác động ra sao trong tổng TSLĐ và được chấp nhận ở mức khả dĩ là bao nhiêu? 4.1. Phân tích tình hình dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp: Trong SXKD vấn đề dự trũ TSLĐ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp phải đảm bảo theo yêu cầu vừa đủ về số lượng. Nếu dự trữ quá lớn dẫn đến ứ đọng vốn, tăng các chi phí liên quan, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, nếu dự trữ quá thấp có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt, làm gián đoạn quá trình SXKD, giảm năng suất lao động và thiết bị, dẫn đến hiệu quả SXKD sẽ bị giảm thấp. Bởi vậy, việc dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp phải được điều hoà theo yêu cầu, vừa đảm bảo tiết kiệm vốn, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sd vốn của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp có thể tiến hành trên các mặt sau: Phân tích sự thay đổi về kết cấu các loại TSLĐ dự trữ, phân tích sự biến động của từng loại TSLĐ dự trữ, so sánh dự trữ TSLĐ thực tế với dự trữ TSLĐ hợp lý, phù hợp với tính chất và quy mô SXKD của doanh nghiệp. 4.2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn VLĐ cho việc dự trữ TSLĐ của doanh nghiệp: Giữa nguồn VLĐ và tình hình dự trữ TSLĐ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi vậy, ngoài việc phân tích tình hình tăng giảm của từng nguồn vốn, sự biến động của TSLĐ dự trữ thực tế, phục vụ cho việc đảm bảo điều kiện của SXKD. Việc tính toán mức độ đảm bảo thừa hay thiếu của nguồn VLĐ được xác định bằng công thức: Mức độ đảm bảo thừa (+) hoặc thiếu (-) của NVLĐ TSLĐ dự trữ thực tế = Nguồn VLĐ thực tế - Từ công thức trên cho thấy: khi mức độ đảm bảo thừa nguồn VLĐ, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Còn khi mức độ đảm bảo thiếu nguồn VLĐ, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Tuy vậy, trong trường hợp nguồn VLĐ thực tế cân bằng với TSLĐ dự trữ thực tế vẫn có khi xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lẫn nhau. 5. Phân tích khả năng thanh toán: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ hiện hành (nợ ngắn hạn) của doanh nghiệp. Khả năng đó tuỳ thuộc vào chính sách bán hàng, chính sách tín dụng bán hàng. Khả năng quản lý nợ phải thu, quản lý hàng tồn kho. Đó là cơ sở hình thành nên dòng tiền doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thanh toán của mình. Mặt khác, một doanh nghiệp không có khả năng thanh toán không chỉ thể hiện tình trạng tài chính tồi tệ của chính doanh nghiệp đó mà còn quan trọng hơn nó còn tạo ra phản ứng dây chuyền, tác động đến mọi mặt của đời sống - chính trị - xã hội trong một quốc gia. Vì thế phân tích khả năng thanh toán là việc hết sức cần thiết khi phân tích tài chính nói chung VLĐ nói riêng. Khi phân tích ta xây dựng một số chỉ tiêu sau: - Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = TSLĐ + ĐTNH Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp, nó thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tuy nhiên nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, hệ số này bằng 2 là tốt. Hệ số khả năng thnah toán ngắn hạn sẽ không phản ứng chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có nợ khó đòi, giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán ngắn hanh nhưng chưa thích hợp dự phòng hoặc chưa trích lập đủ dự phòng. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = TSLĐ + ĐTNH - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này chỉ rõ các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện doanh nghiệp có khả năng thánh toán nhanh nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì sẽ làm cho vốn ứ động, hiệu quả sinh lời kém. Hệ số này không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp có giảm giá ĐTTCNH nhưng chưa trích lập dự phòng hoặc trích lập chưa đủ. Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, hệ số này từ 0,5 - 1 là chấp nhận. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền Tổng nợ ngắn hạn Theo kinh nghiệm của nhà phân tích, hệ số này bằng 0,5 là tốt. Tuy nhiên, còn tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. 6. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp: Muốn kinh doanh ta phải xét đến tính sinh lời của nó, sử dụng như thế nào cho có hiệu quả nhất. Trong đó, việc quay nhanh VLĐ có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu sau: Tốc độ luân chuyển VLĐ, sức sinh lời của VLĐ, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ vòng quay của các khoản phải thu. 6.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ: Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần (vòng) VLĐ bình quân Trong đó: VLĐ bình quân = VLĐ đầu quý + VLĐ cuối quý 2 Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng DTT. Số vòng càng nhanh thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng. Số ngày một vòng quay VLĐ = 90 (ngày) Số vòng quay VLĐ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỉ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Ngoài 2 chỉ tiêu trên, khi phân tích có thể tính ra chỉ tiêu "hệ số đảm nhiệm của VLĐ". Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vón tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng VLĐ. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = VLĐ bình quân Tổng số doanh thu thuần 6.2. Sức sinh lời của VLĐ: Đây là chỉ tiêu phản ánh xem một đồng VLĐ bình quân làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời VLĐ = Lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế) VLĐ bình quân Hệ số này càng cao thì sức sinh lời từ VLĐ càng cao. Nếu số chênh lệch về số ngày tiêu hao cho một vòng quay VLĐ giữa các kỳ, ta có thể tính được mức VLĐ đã tiết kiệm được hay lãng phí. Số VLĐ tiết kiệm hay lãng phí = ngày 1 vòng quay VLĐ kỳ phân tích x Doanh thu thuần kỳ phân tích - x Số Số ngày một vòng quay VLĐ kỳ gốc 1 90 Bên cạnh tính toán các chỉ tiêu, để phân tích sâu hơn hiệu quả của VLĐ cần thiết phải phân tích nguyên nhân và tốc độ ảnh hưởng của các nhân tố. Từ đó, những biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 6.3. Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho: Tốc độ luân chuyển hàng hoá hay tốc độ hoán chuyển thành tiền của hàng tồn kho được tính dựa trên hệ số vòng quay của hàng tồn kho. Hệ số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán trong kỳ (vòng) Hàng tồn kho bình quân Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho. Vòng quay này càng nhanh thì càng tốt. Doanh nghiệp có một chính sách tiêu thụ tốt vì hàng tồn kho là khoản dự trữ chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh nghiệp. Song về phương diện quản lý ta cũng cần phải xem xét hệ số này tăng là do nguyên nhân nào. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 90 (ngày) Số vòng quay hàng tồn kho Số ngày càng lớn thì ứ đọng hàng tồn kho càng nhiều. 6.4. Tốc độ hoán chuyển thành tiền của các khoản phải thu: Đây là chỉ tiêu hản ánh tốc độ của các khoản phải thu hoán chuyểnt hành tiền, chỉ tiêu này được thể hiện qua kỳ thu tiền bình quân. Căn cứ vào vòng quay các khoản phải thu, ta có thể tính được kỳ thu tiền bình quân trong kỳ. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần + Thuế GTGT (vòng) Số dư bình quân của khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = 90 Số vòng quay của các khoản phải thu Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng hoán chuyển thành tiền của các khoản phải thu tăng. Hiệu quả sử dụng VLĐ từ các khoản phải thu cũng cầng phải được xem xét trong mục tiêu quản lý của doanh nghiệp. PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VLĐ ĐÀ NẴNG A. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VLĐ ĐÀ NẴNG I. VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VLĐ ĐÀ NẴNG Với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ cấu thị trường, đất nước ta đang trên con đường phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá. Do vậy, nhu cầu tiêu thụ vật liệu cho sản xuất ngày càng cao. Nên sau khi nghiên cứu kỹ thị trường cộng với nguồn vốn tự có, các thành viên quyết định kinh doanh các mặt hàng phù hợp với đường lối và phát triển của đất nước. Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng được thành lập ngày 07/10/2002 do Sở Kế hoạch - Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 3203000051. Văn phòng Công ty đặt tại 245 Phan Châu Trinh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH TẠI CÔNG TY Công ty Cổ phần Hoá chất VLĐ Đà Nẵng chủ yếu là hoạt động kinh doanh các mặt hàng như hoá chất, vật liệu và dụng cụ cơ khí ... Hoạt động Công ty nhằm mục đích khai thác hiệu quả nguồn hàng vật tư, sức lao động nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sản xuất. Quy mô hoạt động của Công ty rộng, cung cấp hàng hoá cho khu vực miền Trung và hai đầu đất nước. Do yêu cầu phát triển kinh doanh ngày càng lớn nên Công ty cón hững phương án kế hoạch kinh doanh mới ngày càng mạnh dạn hơn. Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng hoá chất, phụ gia xăng dầu, nhựa và các loại nguyên vật liệu hoá. 1. Tổ chức bộ máy quản lý: a. Sơ đồ tổ chức bộ máy: Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Quan hệ đối chiếu b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: - Giám đốc Công ty: Trực tiếp chỉ đạo và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nhiệm vụ của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán bộ Công nhân viên. - Phó Giám đốc Công ty: Hỗ trợ giám đốc tham mưu hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh, thay mặt giải quyết mọi vấn đề khi giám đốc vắng mặt. - Phòng tổ chức hàng chính: Tham mưu cho Giám đốc về việc sắp xếp nhân sự, làm công việc quản lý hành chính, tiền lương, theo dõi kiểm tra đôn đốc tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Công ty. - Phòng kế toán: quản lý tiền, vốn, cũng như phản ánh các nghiệp vụ kinh tế một cách kịp thời chính xác, liên tục và có hệ thống, theo dõi toàn bộ tài sản của Công ty về mặt giá trị cũng như sự biến động của nó. Xây dựng các kế hoạch về vốn, hạch toán kết quả lãi, lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ, quyết toán tài chính theo từng quý, năm theo chế độ. - Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về thông tin kinh tế thị trường, tổ chức mạng lưới kinh doanh, theo dõi tổng hợp các báo cáo về hoạt động SXKD của Công ty. B. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào là một phần do công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, điều đó khẳng định được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn. Nhưng để công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp phải luôn phân tích đánh giá tình hình hiện tại, những gì đạt được và chưa đạt được, từ đó vạch ra những phương hướng chính sách hữu hiệu nhất giúp doanh nghiệp sớm thoát khỏi những khó khăn vướng mắc cũng như đạt được những kết qủa mong muốn. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp lại thường xuyên biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác, mỗi một hình thái có một đặc điểm và tính chất khác nhau. Để thấy rõ thực chất của từng sự biến động thì phải tiến hành phân tích. Mặt khác, tài sản lưu động loại tượng trưng phần lớn tổng số tài sản, bởi nó chiếm một phần đầu tư khá lớn. Điều đó xứng đáng cho sự chú tâm đặc biệt để có biện pháp, chính sách kịp thời. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng mới đánh giá được doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động nói chung và các yếu tố bộ phận nói riêng hiệu quả hay không hiệu quả để có biện pháp, chính sách kịp thời. Trong nền kinh tế thị trường, sự vận động của tài sản lưu động trong doanh nghiệp diễn ra càng nhanh và phức tạp. Vì thế phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động là điều kiện cần thiết đối với doanh nghiệp, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng: nên gia tăng đầu tư hay không, đầu tư vào khảon mục nào là hiệu quả nhất... Ngoài ra phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động còn cung cấp những thông tin hữu ích đối với những ai quan tâm đến doanh nghiệp như: khả năng thanh toán là căn cứ đẻ các chủ nợ ngắn hạn xem xét có nên chấp nhận cho doanh nghiệp vay hay không. I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2002 VÀ 2003: 1. Phân tích tình hình biến động vốn lưu động của công ty qua 2 năm 2002 và 2003: Vốn lưu động là bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính, là điều kiện vật chất vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Do đó mỗi sự biến động của vốn lưu động ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty. Ta xem xét sự biến động của vốn lưu động qua bảng sau: * Tốc độ phát triển liên hoàn : * Tốc độ phát triển định gốc : Trong đó: Vi : Vốn lưu động năm thứ i V0 : Vốn lưu động năm gốc Biểu 1: Bảng phân tích tốc độ tăng giảm của vốn lưu động qua 2 năm 2002-2003 Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 Vốn lưu động 1000đ 642.767.732 1.038.187.256 - Tốc độ phát triển liên hoàn lần 1,08 1,61 - Tốc độ phát triển định gốc '' 1,08 1,61 Qua số liệu ở biểu 1 ta thấy vốn lưu động của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm 2002 và 2003. Năm 2003 tăng 61% so với năm 2002. Điều này là sự tăng nhanh của vốn lưu động trong lưu thông vì vốn lưu động trong lưu thông chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của công ty, nên việc tăng lên của vốn lưu động thể hiện được hoạt động của công ty là có hiệu quả, công ty ngày càng mở rộng quy mô nhận bán hàng hoá nhiều hơn để đầu tư thêm vốn đặc biệt là vốn lưu động để đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. 2. Phân tích kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện: Kết cấu vốn lưu động được phân bổ hợp lý ở các bộ phận, các khâu ở quá trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho công ty thực hiện tốt kế hoạch của mình. Cho nên, việc đánh giá kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động. Dựa vào hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động của công ty thành vốn đầu tư mua hàng hoá và vốn tiền tệ. Căn cứ vào số liệu trong báo cáo quyết toán có bảng số liệu về kết cấu của vốn lưu động qua 2 năm từ năm 2002 đến năm 2003. Biểu 2: Bảng về kết cấu vốn lưu động qua 2 năm 2002 - 2003 Chỉ tiêu 2002 2003 Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Vốn đầu tư mua hàng hoá 92.767.876 4,15 Vốn bằng tiền tệ 95,85 3.391.416.856 Tổng VLĐ 2.140.036.170 2.232.804.046 100 116.547.337 3,33 3.507.964.193 96,67 100 Qua kết cấu tính toán được cho thấy vốn thiết bị chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với vốn tiền tệ trong tổng số vốn lưu động và có xu hướng giảm vào năm 2002. Năm 2002 vốn vật liệu giảm xuống 4,15% so với 11,9% vào năm 2001 và vốn tiền tệ năm 2002 tăng so với năm 2001 lên đến 95,85%. Năm 2003 vốn thiết bị lại giảm xuống còn 3,33% vốn tiền tệ tăng 96,67% điều đó chứng tỏ số lượng hàng hoá mua vào ít, lượng tiền thu hồi tăng. Vốn tiền tệ nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động luân chuyển không theo một quy luật nhất định nhưng đồng thời thời gian chiếm dụng của nó phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công trình nên công ty cần hoàn thành theo đúng kế hoạch để hạn chế thời gian luân chuyển của vốn lưu động. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Để đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động của công ty đã đạt được ở mức độ nào đối với từng loại tài sản lưu động, việc quản lý và sử dụng nó ra sao, mức độ tác động của nó đến hiệu quả chung, ta lần lượt phân tích các vấn đề sau: 1. Phân tích tình hình sử dụng ngân quỹ: Vốn bằng tiền đóng vai trò rất quan trọng trong vai trò sản xuất kinh doanh và lắp đặt của công ty. Nó là phương tiện thanh toán đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên của công ty ở các khâu: mua thiết bị máy móc các khoản phải trả, các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Bởi vậy công ty cầc dự trữ một khoản tiền nhằm đáp ứng các nhu cầu chi trả. Khởi điểm của sự kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát hữu hiệu nguồn ngân quỹ. Việc dự trữ ngân quỹ cũng thể hiện tính hai mặt là khả năng sinh loại và tính rủi ro. Nếu công ty dự trữ một lượng tiền khá lớn có thể đáp ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh như việc mua hàng hóa, giảm các khoản nợ đến hạn... Do vậy, nhà quản lý tài chính phải cân nhắc tính sinh lợi và rủi ro trong việc dự trữ tiền sao cho hiệu quả cao nhất. Tình hình dự trữ tiền tại công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Bảng phân tích tình hình quản lý ngân quỹ của Công ty qua 2 năm 2002 - 2003 ĐVT: 1000đ Vốn bằng tiền Số tiền 2002 2003 2003 so với 2002 TT (%) 1. Tiền mặt 91.216.171 2. TGNH 4,26 2.048.819.999 Số tiền TT (%) 63.368.782 1,87 Số tuyệt đối TT (%) -27.847.389 69,47 95,74 3.328.048.074 98,13 1.279.228.075 162,43 Tổng 2.140.03.036 3.391.416.856 1.251.380.686 158,47 Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau: Năm 2003 so vớinăm 2002 tổng vốn bằng tiền tăng 58,47% tác tăng 1.251.380.686 đồng, trong đó lượng tiền mặt giảm 30,53% tức giảm -27.847.389 đồng, tiền gởi ngân hàng tăng 62,43% tức tăng 1.279.228.075 đồng. Nhìn chung tổng lượng vốn qua các năm đều tăng, điều này chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của công ty nhanh sốlượng hàng hoá dở dang ít tạo điều kiện cho công ty có sự cạnh tranh tốt trong việc nhận bán hàng. 2. Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu: Tình hình và khả năng thanh toán doanh nghiệp thể hiện rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ ít bị chiếm dụng vốn, ít công nợ, khả năng thanh toán nhanh. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản phảu thu nhằm đánh giá hợp lý về biến động các khoản phải thu nhằm đánh giá hợp lý về biến động các khoản phải thu và tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình trệ trong thanh toán. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm 2002 và 2003 ta có bảng phân tích tình hình các khoản phải thu qua 2 năm như sau: Biểu 4: Bảng phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty qua 2002 năm 2003 ĐVT: đồng Các khoản phải thu 2002 2003 2003 so với 2003 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Phải thu khách hàng 446.670.579 65,4 491.690.996 8,86 45.020.417 110.08 2. Phải thu nội bộ 6.137.776.671 1.522.007.807 75.19 3 Phải thu khác 244.368.853 3,58 Tổng 682.816.103 89,88 4.612.768.864 446.424.561 8,04 5.550.884.421 83,1 - 202.055.708 182.68 -1.274.931.682 81.32 Dựa vào số liệu bảng trên ta có nhận xét sau: Trong năm 2002 tỷ trọng về khoản phải thu của khách hàng giảm từ 14,2% xuống còn 6,54% và lượng tiền thực tế giảm một lượng 174527088 đồng. Nguyên nhân do lượng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan