Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Hóa học - Dầu khi Hóa học & môi trường: Dầu khí...

Tài liệu Hóa học & môi trường: Dầu khí

.DOCX
4
254
62

Mô tả:

Hóa học & môi trường: Dầu khí
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ CÁC VẤN ĐỀ DẦU KHÍ Tràn dầầu là sự giải phóng hydrocarbon dầầu mỏ lỏng vào môi trường do các hoạt động của con người. Tràn dầầu thường xảy ra trong các hoạt động tm kiếếm, thăm dò, khai thác, v ận chuy ển, chếế biếến, phần phôếi và tàng trữ dầầu khí và các sản ph ẩm của chúng. Ví d ụ, các hi ện t ượng rò rỉ, phụt dầầu, vỡ đường ôếng, vỡ bể chứa, tai n ạn đầm va gầy th ủng tàu, đăếm tàu, s ự côế t ại các dàn khoan dầầu khí, cơ sở lọc hoá dầầu v.v... làm cho dầầu và s ản ph ẩm dầầu (mà d ưới đầy sẽẽ được gọi tăết là dầầu) thoát ra ngoài gầy ô nhiếẽm môi trường, ảnh hưởng xầếu đếến sinh thái và thiệt hại đếến các hoạt động kinh tếế, đặc biệt là các hoạt động có liến quan đếến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyến thuỷ sản. Mặt khác, tràn dầầu cũng được xẽm như sự giải phóng vào môi trường do rò rỉ tự nhiến từ các cầếu trúc địa chầết chứa dầầu dưới đáy biển do các hoạt động của vỏ trái đầết gầy nến nh ư đ ộng đầết... Sôế lượng dầầu tràn ra ngoài tự nhiến khoảng vài trăm lít trở lến có thể coi là sự côế tràn dầầu. I. Nguyên nhân 1. Trên đâất liêền: - Rạn nứt các thể tch các ôếng dầẽn dầầu: có thếế do động đầết, các môếi hàn không đảm b ảo chầết lượng nến xảy ra trường hợp rạn nứt môếi hàn khiếến dầầu bị tràn ra môi trường. - Do phụt bể chứa: Các bể chứa chỉ có một thể tch nhầết định, khi lượng dầầu được xả vào bể quá mức sẽẽ gầy ra hiện tưỡng tràn hoặc do sự thay đổi thời tếết làm cho th ể tch dầầu tăng lến cũng là nguyến nhần làm dầầu từ các bể chứ trào ra. - Rò rỉ từ quá trình tnh chếế, lọc dầầu. - Rò rỉ từ quá trình khai thác, thăm dò trến đầết liếần. 2. Trên biển: - Rò rỉ từ các tàu thuyếần hoạt động ngoài biển và trong các vịnh: Các tàu thuyếần đếầu s ử d ụng nguôần nhiến liệu là dầầu do đó khi các bình chứ dầầu của thuyếần không đảm bảo chầết l ượng khiếến dầầu bị rò rỉ ra biển. - Rò rỉ từ các giếếng khoan dầầu trến vùng biển thếầm lục địa: Công tác xầy d ựng không đảm bảo làm cho dầầu từ các giếếng này đi ra môi trường. - Các sự côế tràn dầầu do tàu và xà lan trở dầầu bị đăếm hoặc va đầm: Đầy là nguyến nhần rầết nguy hiển không những tổn thầết vếầ mặt kinh tếế, môi trường mà còn đẽ dọa t ới tnh m ạng con người. II. Tác động của tràn dâều đêấn môi trường Tuỳ thuộc vào điếầu kiện môi trường và thời tếết ở từng địa bàn, từng thời gian cụ th ể, ảnh hưởng của dầầu đôếi với môi trường có những tác hại khác nhau. Các khu vực cầần được b ảo v ệ trước nhầết là các nguôần nước cho sinh hoạt và Sản xuầết, vùng nuôi trôầng thuỷ s ản, ru ộng lúa vẽn biển, ruộng muôếi, rừng ngập mặn, đầết ng ập nước, bãi rong bi ển, r ạn san hô, các bãi bi ển năầm trong Khu du lịch, các khu dần cư và các điểm di tch lịch sử. Sự côế tràn dầầu xảy ra, thường gầy hầu quả môi trường nghiếm trọng, nhầết là tại các sông, vùng cửa sông, vịnh và vùng biển vẽn bờ. Tổ chức, cá nhần sinh sôếng và có các ho ạt đ ộng phát triển vẽn sông, vẽn biển, như đánh băết và nuôi trôầng thu ỷ s ản, du l ịch bi ển, làm muôếi, nông nghiệp v.v... thường bị tác hại trực tếếp vếầ kinh tếế và đời sôếng. 1. Tràn dâều ảnh hưởng tới đâất: - Ảnh hưởng tới sự nảy mầầm: khi dầầu nhiếẽm vào đầết thì sẽẽ và tác động lến cầy trôầng làm ch ậm và giảm tỷ lệ nảy mầầm của cầy. + Ảnh hưởng lến sự phát triển: Chiếầu cao của cầy ở đầết nhiếẽm dầầu chỉ băầng 20-30% chiếầu cao cực đại của cầy trến đầết không nhiếẽm dầầu. - Ảnh hưởng tới sinh khôếi khô: Mức độ ô nhiếẽm tỷ lệ nghịch với sinh khôếi khô do ảnh hưởng độc hại trến quá trình sinh trưởng bởi các hoạt chầết độc hại lầẽn tnh chầết hóa lý của đầết và các hợp chầết sinh học và do mức độ ảnh hưởng của sự tổng hợp và vận chuyển các nguyến tôế vi lượng cầần thiếết cho sự sôếng trong cầy. - Ảnh hưởng tới sự vận chuyển dinh dưỡng: Xử lý ô nhiếẽm dầầu tương quan với nôầng độ chầết dinh dưỡng trong cầy. 2. Tràn dâều ảnh hưởng tới hệ sinh thái: gầy nhiếẽu loạn hoạt động sôếng trong hệ sinh thái - Nôầng độ dầầu trong nước đạt 0,1mg/l có thể gầy chếết các loài sinh vật phù du; ảnh hưởng lớn đếến con non và ầếu trùng của các sinh vật đáy; dầầu bám vào cơ thể hoặc sinh vật hầếp thụ qua quá trình lọc nước làm giảm giá trị sử dụng. - Đôếi với chim biển, dầầu thầếm ướt lông chim, làm mầết tác dụng bảo vệ thần nhi ệt và ch ức năng nổi trến mặt nước. Nhiếẽm dầầu, chim di chuyển khó khăn, phải di chuyển chôẽ ở, thậm chí bị chếết. Dầầu còn ảnh hưởng đếến khả năng nở của trứng chim - Dầầu gầy ô nhiếẽm môi trường làm cá chếết hàng loạt do thiếếu oxy hòa tan trong n ước; dầầu bám vào cá làm giảm giá trị sử dụng do gầy mùi khó ch ịu; dầầu có thể làm trứng mầết khả năng phát triển, trứng có thể bị ung, thôếi. Giải thích: Do dầầu nổi trến mặt nước làm ánh sáng gi ảm khi xuyến vào trong n ước, nó h ạn chếế s ự quang hợp của các thực vật biển và phytoplankton. Điếầu này làm gi ảm l ượng cá th ể của h ệ đ ộng vật cà ảnh hưởng đếến chuôẽi thức ăn trong hệ sinh thái. Các thành phầần hidrocacbon nhẹ trong dầầu, lưu huỳnh, ni-tơ g ặp ánh sáng, nhi ệt đ ộ, bôếc h ơi lến sẽẽ gầy ô nhiếẽm nguôần không khí. Các kim lo ại n ặng, l ưu huỳnh và các thành phầần khác sẽẽ lăếng xuôếng và tch tụ dưới đáy biển gầy ô nhiếẽm cho các loài thủy sinh ở tầầng đáy, nh ư san hô và các loại khác. Chim và các động vật có vú biển bị dính dầầu cũng bị ảnh hưởng. Dầầu ph ủ lến b ộ lông c ủa rái cá và hải cẩu làm giảm khả năng trao đổi chầết và làm gi ảm thần nhi ệt. Khi ăn ph ải dầầu, đ ộng vật sẽẽ bị chứng mầết nước và giảm khả năng tếu hóa. Trong dầầu thô, ngoài thành phầần chính là hydrocacbon, nó còn ch ứa quá nhiếầu thành phầần chưa được loại bỏ như lưu huỳnh, ni-tơ và các kim loại n ặng khác. H ệ sinh thái bi ển bao gôầm nhiếầu các vi sinh vật, các vật chầết hữu cơ giúp duy trì và tạo ra các vi sinh v ật đó. Cá tôm và các loài thủy sinh sôếng được cũng là nhờ nguôần này. Khi dầầu loang, nó sẽẽ làm các nguôần vi sinh này chếết đi, dầẽn đếến chuôẽi thức ăn của chúng bị ảnh hưởng. 3. Tràn dâều làm ô nhiêễm nước mặt và nước ngâềm III. Một sôấ biện pháp khắấc phục sự côấ tràn dâều Ngăn ngừa và khác phục sự côế tràn dầầu là công việc hếết sức cầần thiếết, nhưng ph ức t ạp và khó khăn, đòi hỏi sự tổ chức, phôếi hợp mau lẹ và việc áp dụng các kyẽ thuật phù hợp. Việc ngăn, quầy dầầu tràn có thể được tếến hành băầng các công cụ kyẽ thu ật cao ho ặc đ ơn gi ản như sử dụng phao ngăn dầầu chuyến dùng hoặc dùng trẽ n ứa kếết thành phao ngăn, sau đó nhanh chóng thu gom băầng mọi cách, từ bơm hút cho đếến v ớt th ủ công; có th ể dùng r ơm r ạ hoặc các loại vật liệu xôếp dếẽ ngầếm dầầu thả xuôếng nước cho dầầu thầếm vào, sau đó v ớt lến gom giữ vào nơi an toàn. Trường hợp tràn dầầu ngoài khơi, xa bờ, có th ể xẽm xét dùng chầết phần tán dầầu nhăầm ngăn không cho dầầu có khả năng loang vào gầy ô nhiếẽm đếến b ờ, b ởi nh ững khu v ực này th ường là các khu vực nhạy cảm, là nơi sinh sôếng của các lo ại đ ộng th ực v ật, các khu b ảo tôần thiến nhiến vẽn biển, các khu rừng ngập mặn cầần được ưu tến bảo vệ. Khi dầầu đã lan và dạt vào bờ, cầần nhanh chóng và băầng m ọi bi ện pháp, m ọi ph ương t ện, t ừ thô sơ (như xẻng, xô, chậu ...) cho tới hiện đại (như xẽ hút nước, b ơm dầầu, xẽ ủi, ô tô t ải...) tổ chức thu gom váng dầầu , cặn dầầu. Váng dầầu, cặn dầầu và các vật liệu bám dầầu (như đầết, cát, cành cầy, rác bám dầầu v.v...) cầần gom vếầ một nơi, ngăn quầy cách ly không cho thầếm ra môi trường xung quanh và sẽẽ được cơ quan chuyến môn hướng dầẽn xử lý. Ngoài các biện pháp cầần thiếết khẩn cầếp nếu trến, các nước tến tếến đã sử d ụng các công c ụ hôẽ trợ để giúp công tác khăếc phục sự côế có hiệu qu ả h ơn như: sử d ụng v ệ tnh để thẽo dõi các vệt dầầu loang thẽo hướng gió hoặc thủy triếầu để có bi ện pháp x ử lý k ịp th ời. Dùng các lo ại tàu và phao chuyến dụng để rải chầết phần tán hoặc ngăn ch ặn các vếết dầầu loang giúp cho vi ệc thu gom được dếẽ dàng. Ngoài các hóa chầết phần tán, một biện pháp khác là dùng các vi sinh v ật hoặc các tác nhần sinh học nhăầm phần tán hoặc phần hủy dầầu. IV. Một sôấ biện pháp phòng ngừa sự côấ tràn dâều - Các doanh nghiệp, địa phương cầần xầy dựng kếế hoạch, các phương án ứng cứu sự côế trong phạm vi hoạt động của mình tại nơi có khả năng xảy ra sự côế nhầết, đặc biệt là các khu v ực cảng, khu khai thác và lưu trữ dầầu khí, bể xăng…nhăầm ch ủ động đôếi phó v ới tnh huôếng x ảy ra. - Xầy dựng tổ chức với các trang thiếết bị kyẽ thuật phù hợp để đôếi phó tràn dầầu xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình. - Hàng năm, cầần tổ chức tập huầến, thao diếẽn kyẽ thuật nhăầm kiểm tra, điếầu ch ỉnh và nầng cao khả năng ứng xử của hệ thôếng đôếi phó cơ sở, phù hợp với hoàn cảnh thực tếế. - Thường xuyến kiểm tra công nghệ, quy trình sản xuầết, vận hành, nầng cao tnh an toàn trong các hoạt động có khả năng gầy sự côế tràn dầầu. Kếết luận Tràn dầầu ảnh hưởng nghiếm trọng tới môi trường và sinh thái dù ở bầết cứ địa điểm nào. Những ảnh hướng và thiệt hại của nó tới môi trường khó mà đánh giá được. Chi phí khăếc phục cho những sự côế tràn dầầu là rầết lớn, có khi lến đếến hàng t ỷ đô la tùy thẽo m ức đ ộ nghiếm trọng. Thẽo đánh giá, chi phí khăếc phục cho sự côế tràn dầầu tùy thu ộc vào lo ại dầầu tràn và tùy thẽo từng khu vực gầần bờ hoặc xa bờ. Thẽo ước tnh, để xử lý và khăếc ph ục cho 1 thùng dầầu thô vào khoảng 300-600 $ ở những nới có điếầu ki ện tếu chu ẩn t ương đôếi thầếp. Ở m ột sôế n ơi khác có thể lến đếến 1200-2400$ cho 1 thùng dầầu thô ở cùng điếầu ki ện.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan