Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố nha trang, tỉnh ...

Tài liệu Hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

.PDF
98
917
114

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THÁI ĐÀI HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ THỊ THƯ HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ công tác xã hội với đề tài: “Hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” là nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn này là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Phạm Thái Đài MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI KHUYẾTTẬT VÀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT............. 12 1.1. Người khuyết tật: khái niệm và đặc điểm .......................................................... 12 1.2. Lý luận về hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật .......................................... 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật ................. 25 1.4. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật ................................ 29 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA ................................................. 33 2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu....................................................... 33 2.2. Thực trạng việc làm và hoạt động hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật ................................................................................................ 36 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật .......................................................................................................... 54 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA ......................................................................... 65 3.1. Biện pháp nâng cao năng lực của nhân viên hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật .......................................................................................................... 65 3.2. Biện pháp nâng cao hoạt động trong hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật của cơ sở dịch vụ việc làm, trung tâm công tác xã hội và các cơ sở dạy nghề ............................................................................................ 67 3.3. Biện pháp hỗ trợ người khuyết tật .................................................................... 69 3.4. Biện pháp nâng cao nhận thức gia đình người khuyết tật, cộng đồng và doanh nghiệp về vấn đề việc làm của người khuyết tật ................................... 71 3.5. Biện pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật.......................................................................................... 74 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội DVVL Dịch vụ việc làm ILO Tổ chức Lao động Quốc tế LĐTBXH Lao động – Thương binh và Xã hội LHQ Liên Hợp Quốc NKT Người khuyết tật PVS Phỏng vấn sâu UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tương quan giữa người khuyết tật không tìm được việc làm và khả năng lao động của người khuyết tật ............................................ 38 Bảng 2.2: Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm riêng của người khuyết tật đến hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật .......................................... 54 Bảng 2.3: Ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài đến hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật .......................................................................... 56 Bảng 2.4: Ảnh hưởng của yếu tố từ cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ việc làm đến hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật ......................................... 58 Bảng 2.5: Ảnh hưởng của yếu tố năng lực của đội ngũ nhân viên hỗ trợ việc làm đến hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật ........................... 59 Bảng 2.6: Ảnh hưởng của yếu tố cơ chế, chính sách đến hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật ......................................................................... 61 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Tình trạng việc làm của người khuyết tật (Tỷ lệ %) ................... 37 Biểu đồ 2.2: Nguyên nhân người khuyết tật không tìm được việc làm (Tỷ lệ %) ..................................................................................... 38 Biểu đồ 2.3: Ý kiến của người khuyết tật về các mức độ cần thiết của tư vấn việc làm (Tỷ lệ %) .................................................... 40 Biểu đồ 2.4: Hình thức người khuyết tật được tư vấn việc làm (Tỷ lệ %) ...... 41 Biểu đồ 2.5: Những thay đổi của người khuyết tật sau khi được tư vấn việc làm (Tỷ lệ %) ....................................................................... 42 Biểu đồ 2.6: Ý kiến của người khuyết tật về các mức độ cần thiết của giới thiệu việc làm (Tỷ lệ %) ................................................ 44 Biểu đồ 2.7: Hình thức người khuyết tật được giới thiệu việc làm (Tỷ lệ %) ..................................................................................... 45 Biểu đồ 2.8: Ý kiến của người khuyết tật về các mức độ cần thiết của đào tạo nghề (Tỷ lệ %) ......................................................... 48 Biểu đồ 2.9: Ý kiến của người khuyết tật về các mức độ phù hợp của nghề được đào tạo với công việc (Tỷ lệ %) ................................ 50 Biểu đồ 2.10: Tình trạng vay vốn giải quyết việc làm của người khuyết tật (Tỷ lệ %) ..................................................................................... 51 Biểu đồ 2.11: Nguyên nhân người khuyết tật không vay vốn (Tỷ lệ %) ............. 52 Biểu đồ 2.12: So sánh các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật .............................................................. 63 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo số liệu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hiện nay Việt Nam có khoảng 7 triệu người khuyết tật, chiếm 7,8% dân số. Trong đó, có khoảng 28,9% người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng, 58% người khuyết tật là nữ, 28,3% người khuyết tật là trẻ em, 10,2% người khuyết tật là người cao tuổi, 61,5% người khuyết tật trong độ tuổi lao động và khoảng 10% người khuyết tật thuộc hộ nghèo [2]. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác người khuyết tật. Hệ thống chính sách, pháp luật về người khuyết tật không ngừng được hoàn thiện, tạo môi trường pháp lý nhằm bảo vệ, chăm sóc, trợ giúp, hỗ trợ tạo việc làm để người khuyết tật phát huy khả năng của mình, vượt qua khó khăn, hòa nhập cuộc sống, vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký tham gia Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền của người khuyết tật vào tháng 10/2007 và Quốc hội phê chuẩn Công ước vào tháng 11/2014. Việt Nam cam kết tham gia Chiến lược Incheon nhằm hiện thực hóa quyền cho người khuyết tật giai đoạn 2013-2022 được Liên Chính phủ cùng các tổ chức người khuyết tật các nước Châu Á – Thái Bình Dương thông qua ngày 01/11/2012 tại Incheon, Hàn Quốc. Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1717/QĐ-TTg ngày 06/10/2015 về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện các chính sách và các hoạt động trợ giúp người khuyết tật thì hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật là một vấn đề khó khăn và bức xúc nhất của người khuyết tật. Người khuyết tật rất khó tiếp cận việc làm, cơ hội tìm được việc làm của người khuyết tật rất hạn chế. Việc làm và thu nhập của người khuyết tật còn nhiều rào cản. Hiện nay, số người khuyết tật có việc làm chỉ chiếm 10-20% trong tổng số người khuyết tật [10], số người khuyết tật còn lại gặp nhiều khó khăn, hầu hết phải sống dựa vào gia đình. Một bộ phận người khuyết tật tuy có việc làm, nhưng công việc không ổn định và thu nhập còn rất thấp. 1 Thực tiễn tại thành phố Nha Trang, việc làm của người khuyết tật cũng gặp không ít khó khăn. Theo số liệu thống kê, thành phố Nha Trang có 9.594 người khuyết tật, chiếm 2,41% dân số. Trong đó, có 3.096 người khuyết tật trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và chỉ có 396 người khuyết tật có việc làm ổn định. Số người khuyết tật còn lại chủ yếu là phụ việc gia đình, việc làm bấp bênh hoặc không có việc làm. Giải quyết nhu cầu việc làm của người khuyết tật đang là vấn đề quan tâm của thành phố [30]. Việc làm là một hoạt động rất quan trọng trong đời sống của con người, là phương tiện đảm bảo cuộc sống của mỗi cá nhân. Đối với người khuyết tật, việc làm còn có ý nghĩa giúp người khuyết tật phát huy khả năng của mình, vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Quyền được làm việc của người khuyết tật là một những nội dung thể hiện trong Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền của người khuyết tật. Vấn đề việc làm đối với người khuyết tật và lao động là người khuyết tật đã được pháp luật Việt Nam quy định trong nhiều luật: Luật người khuyết tật, Bộ luật lao động, Luật việc làm, Luật giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay, có một số đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm của người khuyết tật. Tuy nhiên, đa số là các công trình nghiên cứu về cơ chế, chính sách việc làm cho người khuyết tật hoặc một số công trình nghiên cứu về hỗ trợ dạy nghề cho người khuyết tật. Vì vậy, cần thiết có đề tài nghiên cứu về các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Abidi, Javed (2009) đã triển khai một nghiên cứu về việc làm của người khuyết tật [35]. Tác giả đã mô tả một bức tranh tổng thể về vấn đề việc làm của người khuyết tật ở Ấn Độ. Nghiên cứu đã đưa mô tả về các vấn đề như số lượng, 2 giới tính, các đặc điểm riêng của người khuyết tật, nhu cầu, mong muốn và thực trạng về vấn đề việc làm của người khuyết tật. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh những khó khăn và thách thức của người khuyết tật tại Ấn Độ về vấn đề việc làm. Nghiên cứu của Acemoglu và Joshua (2010) lại đề cập đến khía cạnh về các chương trình bảo vệ và hỗ trợ người khuyết tật trong vấn đề việc làm [36]. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm cũng như phân tích và đánh giá về các chính sách liên quan đến việc làm của người khuyết tật. Từ đó đã có những đề xuất và giải pháp định hướng cho việc xây dựng chính sách cho người khuyết tật trong lĩnh vực này. Tiếp cận theo hướng vĩ mô, Gladnet (2002) đã phân tích sự tác động của cơ chế chính sách đối với vấn đề việc làm của người khuyết tật [38]. Tác giả chỉ ra rằng ngoài những nỗ lực của người khuyết tật và gia đình thì các chính sách hỗ trợ là cực kỳ quan trọng. Các chính sách ở đây không chỉ tập trung vào việc giúp người khuyết tật có việc làm mà còn cần phải nâng cao nhận thức, giảm kỳ thị về người khuyết tật để từ đó tạo ra việc làm hiệu quả và bền vững cho người khuyết tật. Một cuộc nghiên cứu tổng thể về các vấn đề việc làm của người khuyết tật trong lĩnh vực hành chính công đã được Hirst (2004) triển khai [37]. Trong nghiên cứu này tác giả đã thu thập số liệu và tập trung phân tích các vấn đề về việc làm của người khuyết tật dựa trên những số liệu và thông tin từ rất nhiều các nghiên cứu khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau. Tóm lại, nhiều công trình ở nước ngoài đã có nghiên cứu về vấn đề việc làm của người khuyết tật. Những nghiên cứu này, cho thấy được những khó khăn, thách thức đối với việc làm của người khuyết tật; những hiệu quả tác động của chính sách, chương trình hỗ trợ việc làm dành cho người khuyết tật. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề người khuyết tật dưới nhiều góc độ khác nhau từ vấn đề sức khỏe, chăm sóc y tế, chính sách pháp luật đối với người khuyết tật, quyền con người của người khuyết tật đến vấn đề xã hội như thái độ, hành vi đối với người khuyết tật, hòa nhập cộng đồng của người 3 khuyết tật, công tác xã hội đối với người khuyết tật, hỗ trợ giúp đỡ, giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người khuyết tật. Một số tài liệu, giáo trình và đề tài liên quan đến nghiên cứu vấn đề hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật như sau: - Cuốn sách chuyên khảo “Công tác xã hội với người khuyết tật” của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2014 do tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên) cùng các giảng viên nòng cốt giảng dạy Công tác xã hội với người khuyết tật tại các trường đại học hiện đang triển khai Chương trình đào tạo Công tác xã hội tại Hà Nội với sự tài trợ của Tổ chức Hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam (VNAH) [11]. Hiện nay, cuốn sách này là một giáo trình khá đầy đủ về lĩnh vực công tác xã hội với người khuyết tật. Tác giả đã tổng quan về người khuyết tật và công tác xã hội với người khuyết tật từ một số vấn đề lý luận cơ bản, những hướng tiếp cận và quan niệm về người khuyết tật đến luật pháp, chính sách và các loại hình dịch vụ trợ giúp người khuyết tật. Bên cạnh đó, tác giả đề cập đến những trải nghiệm khuyết tật với các nội dung khuyết tật và phát triển bản sắc của người khuyết tật, những trải nghiệm về sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người khuyết tật, khả năng tiếp cận của người khuyết tật, tác động của khuyết tật đối với cá nhân người khuyết tật, tác động của tình trạng khuyết tật đối với các mối quan hệ và gia đình. Cuốn sách có nội dung quan trọng về thực hành công tác xã hội với người khuyết tật đó là việc xây dựng mối quan hệ và sự tin tưởng, đánh giá thực hành công tác xã hội đến kế hoạch can thiệp trị liệu và các mô hình thực hành. Tuy nhiên, về nội dung hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật cuốn sách chỉ mới sơ lược mô hình hỗ trợ sinh kế và mô hình sống độc lập. - Cuốn sách “Tạo việc làm bền vững cho lao động là đối tượng yếu thế” của Nhà xuất bản Lao động – Xã hội xuất bản năm 2013 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội biên soạn đã đề cập đến những vấn đề chung đối với các nhóm yếu thế, những rào cản, những nhu cầu và các đặc thù trong dạy nghề tạo việc làm bền vững cho một số nhóm đối tượng yếu thế trên thị trường lao động bao gồm: người khuyết tật, nông dân nghèo các vùng đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số và 4 lao động nữ [5]. Cuốn sách đã nêu một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy nghề tạo việc làm bền vững cho người khuyết tật mà chủ yếu chỉ là nêu một số giải pháp chung về dạy nghề cho người khuyết tật. - Báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho người khuyết tật tại Việt Nam của Tổ chức Lao động Quốc tế (2011) [12]. Báo cáo đã cho thấy một cách nhìn về các tổ chức của người khuyết tật, các tổ chức đại diện cho người khuyết tật và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp cho người khuyết tật. Kết quả phân tích khảo sát của báo cáo cho rằng người khuyết tật tại Việt Nam rất ít được đào tạo nghề, hướng dẫn về việc làm cũng như về phát triển doanh nghiệp. Theo báo cáo, Chính phủ, nhiều tổ chức phi chính phủ và chính người khuyết tật đều nhận thấy người khuyết tật cần có các dịch vụ đào tạo riêng (ít nhất theo học các lớp đào tạo riêng cho người khuyết tật), các dịch vụ bố trí việc làm riêng và các kế hoạch và hoạt động phát triển kinh doanh riêng cho người khuyết tật. - Trong luận văn thạc sĩ công tác xã hội “Hoạt động tạo việc làm cho người khuyết tật huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình” của tác giả Ngô Thị Bích Phượng (2013) đã tiến hành khảo sát nghiên cứu tại hai cơ sở tư nhân trên địa bàn xã Yên Thắng và Khánh Thịnh [17]. Tác giả chỉ ra được những đặc điểm của người khuyết tật như độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng khuyết tật, hoàn cảnh kinh tế gia đình, là một trong những yếu tố tác động đến quá trình học nghề và tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến những yếu tố khác có tác động đến việc làm của người khuyết tật như yếu tố về môi trường, doanh nghiệp, chính sách. Bên cạnh đó các giải pháp chủ yếu chỉ tập trung cho công tác tuyên truyền, cơ chế của nhà nước. - Luận văn thạc sĩ công tác xã hội “Hỗ trợ giải quyết việc làm đối với thanh niên từ thực tiễn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Đào Thị Tỉnh (2015) ngoài việc trình bày cơ sở lý luận về hỗ trợ giải quyết việc làm, tác giả cũng đã phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ giải quyết việc làm đối với thanh niên [24]. Đề tài đã khảo sát, đánh giá các thực trạng hỗ trợ giải quyết việc làm thông qua nhiều hình thức như hỗ trợ vốn vay, xuất khẩu lao động, dạy nghề 5 gắn với việc làm, cung cấp thông tin, tư vấn việc làm. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là hỗ trợ việc làm đối với thanh niên mà thanh niên là nhóm đối tượng dễ dàng tiếp cận với việc làm hơn người khuyết tật rất nhiều. - Nghiên cứu “Việc làm cho người khuyết tật và người dễ bị tổn thương khác tại Quảng Ninh, Hòa Bình và Lâm Đồng” do Ban Công tác xã hội – Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện năm 2010 [1]. Nghiên cứu đã chỉ ra các dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật trong mối tương quan với các loại hình công việc. Những khó khăn trong quá trình tìm việc và làm việc của người khuyết tật cũng được nhóm tác giả phân tích từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc làm cho người khuyết tật. - Tác giả Đoàn Thị Cẩm Vân (2015) trong đề tài luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh” đã đánh giá thực trạng cung ứng việc làm nói chung và dành riêng cho người khuyết tật, các chính sách hỗ trợ người khuyết tật, mối liên kết giữa doanh nghiệp và người khuyết tật [32]. Đề tài đã phân tích cơ hội việc làm cho người khuyết tật ngoài các yếu tố chính sách và thực thi của nhà nước, một số các yếu tố khác cần được xem xét như: cách nhìn xã hội trong đó có người tuyển dụng lao động người khuyết tật; trình độ và khả năng làm việc của người khuyết tật; kênh thông tin tiếp cận của người khuyết tật đối với cơ hội nghề nghiệp. Trên cơ sở các yếu tố trên tác giả nêu ra những giải pháp trong việc giải quyết việc làm cho người khuyết tật. Tuy nhiên đề tài chưa làm rõ các hoạt động để giải quyết việc làm cho người khuyết tật. Tóm lại, việc làm của người khuyết tật đã được nhiều đề tài trong nước nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Nhóm các đề tài nghiên cứu về việc thực thi các chính sách hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật và từ đó đề xuất cải thiện một số chính sách phù hợp hơn. Nhóm đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng một số hoạt động như dạy nghề cho người khuyết tật, tuyển dụng lao động người khuyết tật, từ đó khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả những hoạt động này. Nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật hiện nay, từ tư vấn việc làm, giới 6 thiệu việc làm đến hỗ trợ dạy nghề, hỗ trợ tự tạo việc làm chưa được các đề tài đề cập đến nhiều. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật tại thành phố Nha Trang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Làm sáng tỏ các khái niệm về người khuyết tật, về việc làm và hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật. - Phân tích đánh giá thực trạng về hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. - Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về đối tượng Nghiên cứu lý luận và thực trạng về hỗ trợ việc làm; cụ thể đó là hỗ trợ tư vấn việc làm, hỗ trợ giới thiệu việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ tự tạo việc làm cho người khuyết tật. * Phạm vi về khách thể 7 Nghiên cứu trên tổng số 180 khách thể người khuyết tật. Về cơ cấu tuổi bao gồm những người khuyết tật trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi). Về mức độ khuyết tật và dạng tật bao gồm người khuyết tật nặng hoặc nhẹ và các dạng tật về vận động; nghe, nói; nhìn (ngoại trừ khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ và khuyết tật khác). Đối với những người làm việc có liên quan đến vấn đề việc làm người khuyết tật: Nghiên cứu 15 khách thể gồm cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác hỗ trợ việc làm, lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực việc làm của người khuyết tật. * Phạm vi về địa bàn: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận sẽ cho chúng ta biết cách thức tiếp cận một vấn đề xã hội cụ thể, đó là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực. Tất cả những lý luận và nguyên lý nào có tác dụng hướng dẫn, gợi mở, chỉ đạo đều là những lý luận và nguyên lý có ý nghĩa phương pháp luận. Mọi nguyên lý thế giới quan đều có tác dụng ấy, chúng hợp thành nội dung của phương pháp luận. Phương pháp luận sẽ định hướng cho nghiên cứu, quyết định hướng tiếp cận vấn đề của nghiên cứu. Vì thế nó có vai trò quan trọng, quyết định sự thành công của một nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học nền tảng là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Mọi hiện tượng, sự kiện trong báo cáo đều được phân tích, nhìn nhận dưới góc độ lịch sử, đặt trong mối tương quan, liên hệ chặt chẽ với nhau. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là phương pháp luận để lý giải các hiện tượng, các vấn đề xã hội. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, mỗi kết cấu vật chất có muôn vàn mối liên hệ qua lại với các sự vật và hiện tượng, quá trình 8 khác của hiện thực, không có một sự vật hiện tượng nào trong thế giới khách quan tồn tại riêng rẽ, tách rời mà có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Như vậy, khi xem xét vấn đề hỗ trợ việc làm của người khuyết tật cần xem xét, chú ý đến bối cảnh xã hội, bối cảnh nghề Công tác xã hội tại Việt Nam và nhiều yếu tố khác mà nó có liên hệ. Mặt khác Chủ nghĩa duy vật biện chứng còn cho rằng các sự vật hiện tượng quá trình cũng như sự phản ánh của chúng luôn biến đổi phát triển không ngừng. Vì thế phải đánh giá vấn đề này theo quá trình vận động và phát triển của nó. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản Là phương pháp thu thập thông tin từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu có sẵn của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp này được áp dụng phân tích các tài liệu như: - Tra cứu các tài liệu về Công ước quốc tế; các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về người khuyết tật và vấn đề việc làm đối với người khuyết tật ví dụ như Luật người khuyết tật, Bộ luật lao động, Luật việc làm, Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP. - Nghiên cứu các tài liệu về báo cáo, thống kê, văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề người khuyết tật và việc làm của người khuyết tật. - Nghiên cứu một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề việc làm đối với người khuyết tật. 5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi Là phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin bằng cách lập một bảng hỏi cho nhóm đối tượng cần nghiên cứu trong một không gian, thời gian nhất định. Đề tài sẽ điều tra bằng bảng hỏi 180 khách thể là người khuyết tật, trên 06 xã/phường trên 27 xã/phường thuộc thành phố Nha Trang, trong đó 02 xã/phường thuộc khu vực thành thị, 02 xã/phường thuộc khu vực ngoại ô và 02 xã/ phường thuộc khu vực nông thôn. 9 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu thực trạng, những mong muốn nguyện vọng, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ, thái độ của người ấy. Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số người khuyết tật, các nhà quản lý, cơ sở dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm, ngân hàng chính sách xã hội và một số doanh nghiệp để tìm hiểu sâu hơn, lý giải nguyên nhân về các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Phương pháp tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng khách thể, trong đó gồm 5 người khuyết tật và 15 người là cán bộ quản lý, nhân viên, lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan đến vấn đề hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật. 5.2.4. Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát là một phương pháp mang tính chọn lựa, có hệ thống và có mục đích để nhìn và lắng nghe về một tương tác hay một hiện tượng khi nó xảy ra. Quan sát là một cách để thu thập dữ liệu sơ cấp. Trong đề tài, phương pháp quan sát được sử dụng để ghi lại những nguyện vọng, mong muốn, thái độ của bản thân người khuyết tật về vấn đề hỗ trợ việc làm; quan sát ghi lại những thái độ, hành vi, cách cư xử, trao đổi của nhân viên tư vấn, giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. 5.2.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích các số liệu điều tra, số liệu thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về công tác xã hội. Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật. 10 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Đối với người khuyết tật: Giúp khắc phục những vấn đề, khó khăn trong việc hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật từ đó nâng cao số lượng và chất lượng giải quyết việc làm cho người khuyết tật. Người khuyết tật sẽ ngày càng khẳng định được vai trò trong xã hội. - Đối với các cơ quan, trung tâm, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật: Các phát hiện và đề xuất của nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơ sở từ đó nâng cao hiệu quả hỗ trợ người khuyết tật. - Đối với các cơ quan quản lý: Giúp các cơ quan quản lý có những chính sách hoạch định hiệu quả về vấn đề hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật. - Đối với xã hội: Việc giải quyết vấn đề việc làm cho người khuyết tật sẽ góp phần giải quyết các vấn đề chung của người khuyết tật, góp phần khẳng định nỗ lực trong việc thực hiện Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền của người khuyết tật mà Việt Nam đã ký kết. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các biểu, bảng, luận văn gồm: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về người khuyết tật và hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật. - Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. - Chương 3: Một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 11 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Người khuyết tật: khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm người khuyết tật Hầu như mọi người đều trải qua sự suy giảm sức khỏe, do vậy ai cũng có thể bị khuyết tật về một mặt nào đó trong một thời điểm hay một thời gian dài. Có nhiều loại khuyết tật và khuyết tật có ý nghĩa khác nhau trong từng bối cảnh cụ thể. Phân loại quốc tế về Chức năng, Giảm khả năng và Sức khỏe (The international Classification of Functioning, Disability and Health – ICF) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng: “Khuyết tật là một thuật ngữ chung để chỉ sự khiếm khuyết, giảm thiểu chức năng hoạt động và sự tham gia. Nó bao hàm các quan điểm tiêu cực và sự tương tác giữa một cá nhân (với một điều kiện sức khỏe) với các yếu tố bao quanh cá nhân đó (yếu tố môi trường, yếu tố con người)” [6, tr.7]. Như vậy có thể hiểu khuyết tật chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động là hậu quả của sự khiếm khuyết nào đó. Người khuyết tật là người không bình thường về sức khỏe do các khuyết tật, hoặc do bệnh tật làm hủy hoại, rối loạn các chức năng của cơ thể, hoặc do hậu quả của những chấn thương dẫn đến những khó khăn trong đời sống và cần được xã hội quan tâm giúp đỡ, bảo vệ. Người khuyết tật là người bị mất toàn phần hay một phần khả năng, điều kiện để tự phục vụ mình, học tập và tham gia lao động. Những người bị khiếm khuyết tay hoặc chân, bị liệt toàn thân hay một phần, bị khiếm thị, khiếm thính, khuyết tật nói hoặc bị rối loạn chức năng cơ thể,... là những người khuyết tật do sự sai lệch rõ ràng so với thể trạng bình thường của một con người. Công ước của LHQ về quyền của người khuyết tật (2006) định nghĩa: “Người khuyết tật bao gồm những người bị suy giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có ảnh hưởng qua lại với hàng loạt những rào cản có 12 thể cản trợ sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của người khuyết tật vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác” [31, tr.143]. Công ước số 159 của ILO về phục hồi chức năng lao động và việc làm (của người khuyết tật): “Theo Công Ước này, từ người khuyết tật dùng để chỉ một cá nhân mà khả năng có một việc làm phù hợp, trụ lâu dài với công việc đó và thăng tiến với nó bị giảm sút đáng kể do hậu quả của một khiếm khuyết về thể chất và tâm thần được thừa nhận” [13]. Luật người khuyết tật được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/6/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 đã đưa ra cách giải thích thuật ngữ về người khuyết tật như sau: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, h c tập gặp khó khăn [21]. Như vậy, người khuyết tật phải đủ 3 điều kiện là: (1) Phải có khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng; (2) Khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng phải được biểu hiện dưới dạng tật (một hoặc nhiều dạng tật); (3) Việc khiếm khuyết bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng là nguyên nhân làm cho người đó gặp khó khăn khi tham gia lao động, sinh hoạt, học tập. Khái niệm người khuyết tật theo Luật người khuyết tật là khá đầy đủ, tương đối bao quát được các cách hiểu khác nhau, đồng thời phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta hiện nay. Vì vậy, trong phạm vi Luận văn này sử dụng khái niệm người khuyết tật theo Luật người khuyết tật. * Các dạng khuyết tật Phân loại các dạng tật và các mức độ khuyết tật có các quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu nhưng nói chung thường dựa trên tiêu chí của sự khiếm khuyết bộ phận cơ thể và mức độ suy giảm chức năng. Ở Việt Nam, việc phân loại người khuyết tật dựa theo dạng tật và mức độ khuyết tật. Theo đó các dạng tật bao gồm: khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần 13 kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. Mỗi dạng khuyết tật này có những đặc điểm nhất định về tâm, sinh lý qua đó tác động đến các nhu cầu và sự hòa nhập của người khuyết tật. Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP [7], xác định các dạng tật như sau: - Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển. - Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói. - Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường. - Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường. - Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc. - Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp nêu trên. * Các mức độ khuyết tật [7] Theo Luật người khuyết tật và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, người khuyết tật được chia theo 3 mức độ khuyết tật sau đây: - Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày. Do khuyết tật dẫn đến bị mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan