Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn t...

Tài liệu Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
100
750
122

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI TRẦN THỊ THÙY HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC Xà HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HÀ THỊ THƢ HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài “Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc’’em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hà Thị Thư, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết luận văn. Em xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Công tác xã hội, Học viện khoa học xã hội và Học viện Xã hội châu Á¸ đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu trong việc thực hiện nhiệm vụ và cuộc sống. Xin cảm ơn Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội; Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các Quý Thầy, Cô và toàn thể các bạn đóng góp ý kiến. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả Trần Thị Thùy LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Trần Thị Thùy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY .......................................... 12 1.1. Khái niệm và đặc điểm của người sau cai nghiện ma túy .................................. 12 1.2. Lý luận về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy17 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái hòa nhập công đồng đối với người sau cai nghiện ma túy ............................................................................................................ 29 1.4. Cơ sở pháp lý về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy .............................................................................................................................. 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TỈNH VĨNH PHÚC .............................. 35 2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................. 35 2.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy ........................................................................................................................ 42 2.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau nghiện ma túy ........................................................................................... 54 Chƣơng 3: ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CÔNG TÁC Xà HỘI CÁ NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................................... 62 3.1. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp một trường hợp cụ thể tái hòa nhập cộng đồng........................................................................................ 62 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy ................................................................................................ 69 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 78 DANH MỤC VIẾT TẮT CDTP Chất dạng thuốc phiện CTXH Công tác xã hội CTXHCN Công tác xã hội cá nhân NSCNMT Người sau cai nghiện ma túy NVXH Nhân viên xã hội THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông THNCĐ Tái hòa nhập cộng đồng DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tuổi của người sau cai nghiện .................................................................. 36 Bảng 2.2.Trình độ học vấn của người sau cai nghiện ............................................... 37 Bảng 2.3: Số năm nghiện ma túy của người sau cai nghiện ..................................... 38 Bảng 2.4: Lần cai nghiện ma túy .............................................................................. 39 Bảng 2.5: Thời gian tái hòa nhập cộng đồng từ lần cai nghiện cuối đến thời điểm khảo sát (T12/2016) .................................................................................................. 39 Bảng 2.6: Số người cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ở huyện Bình Xuyên, Vĩnh Yên Phúc Yên và tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 40 Bảng 2.7. Nội dung tuyên truyền của nhân viên công tác xã hội ............................. 47 Bảng 2.8.Đánh giá mức độ thực hiện các oại hình tuyên truyền và mức độ thu hút của hình thức truyền thông (tỷ lệ %) ......................................................................... 44 Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hài ng của người sau cai nghiện ma túy đối với các nội dung tham vấn, tư vấn trong khi điều trị (tỷ lệ %) .............................................. 46 Bảng số 2.10. Đánh giá về lợi ích của hoạt động hỗ trợ,tư vấn tâm ý cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng (tỷ lệ %) ............................................................. 47 Bảng 2.11: Trình độ đào tạo nghề trước cai và sau khi tái hòa nhập cộng đồng ...... 49 Bảng 2.12: Loại nghề được đào tạo trước cai và khi tái hòa nhập cộng đồng .......... 50 Bảng 2.13: Việc àm trước khi cai nghiện và sau khi tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ........................................................................................... 52 Bảng 2.14. Đánh giá mức độ hài lòng của người sau cai nghiện đối với các dịch vụ mà nhân viên công tác xã hội đã kết nối tỷ lệ %) ................................................... 53 Bảng 2.15. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồngđối với người sau cai nghiện ma túy ..................................................................................... 55 Bảng 2.16. Các yếu tố thuộc về bản thân người saucai nghiện ma túy .................... 55 Bảng 2.17. Yếu tố thuộc về bản thân nhân viên công tác xã hội .............................. 57 Bảng 2.18. Yếu tố thuộc về gia đình người sau cai nghiện ma túy .......................... 59 Bảng 2.19. Nhận thức của cộng đồng, chính quyền địa phương .............................. 60 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam tệ nạn ma tuý gây thiệt hại ớn về kinh tế cho đất nước, với trên 204.377 người nghiện ma túy và số người nghiện ma túy có hồ sơ quản ý đã tăng gần 4 ần trong 20 năm qua, kể từ năm 1996 55.445 người). Hơn thế nữa, tệ nạn ma túy đã àm cho Nhà nước ta hàng năm phải dành một khoản ngân sách khổng ồ cho công tác ph ng chống ma túy như: chi phí cho công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động; hoạt động kiểm soát ma túy; hoạt động hợp tác quốc tế; công tác tổ chức cai nghiện và chi phí giam giữ, cải tạo. Chỉ nhìn vào những con số đó thôi, cũng có thể thấy rằng, tệ nạn ma túy chính là một mối hiểm họa lớn đối với toàn nhân loại. Mỗi quốc gia trên thế giới, không có một quốc gia nào không phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng của tệ nạn này, nó trở nên nhức nhối hơn khi tệ nạn này đang ngày càng gia tăng không ngừng về số ượng, diễn biến ngày càng phức tạp hơn và những kẻ bất ương có những hành vi ngày càng xảo quyệt nhằm duy trì tệ nạn này trong xã hội. Sử dụng ma túy không chỉ àm tăng tỷ lệ chết trẻ và mất chức năng xã hội mà nó còn ảnh hưởng đến chính bản thân người nghiện ma túy, nó àm xói m n đạo đức con người…nguy cơ gia tăng phạm tội: giết người, cướp của, trộm cắp, vắt kiệt nguồn nhân lực, tài chính, hủy hoại con người. Nghiêm trọng hơn cả, ma túy chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nguy cơ ây nhiễm căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS. Trước tình hình ngày càng phức tạp của tệ nạn ma túy hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương và cùng những biện pháp quyết liệt nhằm chống lại vấn đề tội phạm ma túy, cùng với đó à có những biện pháp điều trị nghiện, giúp đỡ những người âm vào con đường nghiện ngập có thể thoát khỏi được ma túy và phục hồi sức khỏe. Một trong những chủ trương hàng đầu hiện nay của Nhà nước à giúp người nghiện từ bỏ ma túy, có cuộc sống ổn định, tạo công ăn việc àm cho người sau khi cai nghiện, tạo cho họ có một sự tin tưởng vào cuộc sống, giảm bớt thời gian nhàn rỗi nhằm đưa họ trở lại với xã hội và đặc biệt hơn à nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tái nghiện. Song, kết quả đạt được lại chưa thực sự khả quan. 1 Vĩnh Phúc cũng không phải à trường hợp ngoại ệ, à tỉnh thuộc khu vực châu thổ sông Hồng, nằm iền kề với khu kinh tế trọng điểm của cả nước đó à Thủ đô Hà Nội. Diện tích tự nhiên à 1.231,76 km2, dân số trên 1,1 triệu người, gồm 9 đơn vị hành chính, với tổng số 112 xã, 25 phường và thị trấn; có hệ thống giao thông đa dạng thuận ợi để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, những đặc điểm như trên cũng àm cho Vĩnh Phúc trở thành địa bàn phức tạp về tình hình an ninh trật tự, có nhiều tác động xấu đến xã hội, trong đó có tình trạng ười ao động, có tâm ý hưởng thụ, đua đ i ăn chơi v.v...Đây à một trong những nguyên nhân phát sinh tội phạm và tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma túy [37]. Theo số iệu thống kê cho thấy tệ nạn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn diễn biến rất phức tạp và ngày càng gia tăng, năm 2008 toàn tỉnh có 1.386 đối tượng, hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.705 người nghiện ma túy có hồ sơ quản ý. Trong đó,số người nghiện ma túy đang cai nghiện tại Trung tâm à 260 người, số người nghiện ma túy tại cộng đồng à 1.445 người[37]. Xuất phát từ những yếu tố trên, ta có thể thấy rằng, vấn đề hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện đang à một nội dung vô cùng quan trọng và bức thiết trong xã hội hiện nay. Cũng chính điều này đã đặt ra một yêu cầu cho Nhà nước ta, phải nhanh chóng đề ra những biện pháp mang tính hệ thống hơn, nhằm giảm thiểu tối đa sự gia tăng của tệ nạn xã hội và giúp người nghiện ma túy sớm trở về tái hòa nhập với cộng đồng, có một cuộc sống ổn định và trở thành người có ích cho xã hội. Vì những ý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” àm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn đóng góp nghiên cứu của mình để vận dụng vào công tác hỗ trợ người sau cai tái hoà nhập cộng đồng, giảm tỷ lệ tái nghiện, tăng sức sản xuất và góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian gần đây,Việt Nam là một trong những nước rất tích cực trong chiến ược phòng chống tệ nạn ma túy. Trong đó nổi bật là một số nghiên cứu 2 đã đưa ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện có môi trường thuận lợi, tìm kiếm được việc làm thu nhập ổn định sau cai nghiện. Nhìn một cách tổng thể thì việc nghiên cứu chuyên biệt về ma túy ở Việt Nam chưa nhiều bằng các nước khác song cũng có nhiều công trình được công bố trong các cuộc hội thảo về vấn đề này.Hầu hết, các phương tiện truyền thông đại chúng ở nước ta đều có mục bàn về phòng chống ma túy như một trong những vấn đề cấp bách cần được giải quyết càng sớm, càngtốt. Theo “Báo cáo chiến lược phòng chống ma túy quốc tế” INCSR) của Vụ Các Vấn đề về Thi hành Pháp luật iên quan đến luật phòng chống Ma túy ( Mỹ), các tổ chức buôn bán ma túy này đang tăng cường tuyển thêm những sinh viên và nam giới Việt Nam, thay vì truyền thống là sử dụng phụ nữ[5]. Tình hình này đã trở nên nghiêm trọng tới mức, tại hội nghị lần thứ 17 của lực ượng phòng chống ma túy khu vực châu Á – Thái Bình Dương ADEC), SODC đã phải rung một hồi chuông cảnh báo. Việt Nam ngày càng trở thành “trạm trung chuyển” ma túy và các tiền chất bất hợp pháp với số ượng lớn ra các nước khác trên thế giới.Kể từ năm 2010, việc sử dụng “hàng đá” đã vượt xa ượng sử dụng ma túy tổng hợp dạng viên nén.Loại ma túy chứa nhiều chất kích thích này được sử dụng phổ biến nhất ở các nhóm “dân chơi” thành thị.Tuy nhiên ở một số vùng nông thôn cũng đã bắt đầu có dấu hiệu sử dụng hàng đá [5]. Theo báo cáo “Tình hình và kết quả phòng chống ma túy ở Việt Nam” của SODC, công bố tháng 5 -2013, đã có 20 cơ sở sản xuất ma túy tổng hợp bị triệt phá trong vài năm gần đây. Tuy vậy, “nguồn” cung cấp “đá” không chỉ phụ thuộc vào những cơ sở này. Một số ượng lớn methamphetamine dạng đá đã chui vào nước ta qua khu vực biên giới giáp Campuchia, Lào, với thị trường mục tiêu là các con nghiện trong nước, hoặc được vận chuyển trái phép sang Trung Quốc [5]. Hàng loạt các bài báo và tạp chí đề cập đến vấn đề ma túy, nghiện ma túy và phòng chống ma túy ở thanh niên trước hết phải kể đến bài viết của tác giả Mạc Văn Trung trong bài viết “Nạn nghiện ma túy xem xét ở góc độ cá nhân” Tạp chí khoa học thanh niên (1998). Tác giả đề cập đến những động cơ khiến một cá nhân bị rơi vào tình trạng nghiện ma túy hầu như không phải xuất phát từ một nguyên 3 nhân đơn ẻ mà là sự tổ hợp của nhiều tác nhân khác nhau, cụ thể gồm: yếu tố sinh học, môi trường xã hội và lứa tuổi hoặc à giai đoạn phát triển của cá nhân [41]. Bài “Chống tái nghiện nhìn từ góc độ tâm lý”của tác giả Đỗ Ngọc Yên đề cập đến nguyên nhân tái nghiện do chính bản thân người nghiện và môi trường sống của người nghiện sau khi đã cai nghiện ảnh hưởng đến việc họ quyết tâm hay không quyết tâm từ bỏ ma túy [50]. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao quản lý cai nghiện và sau cai nghiện” “02-X07 của tiến sỹ Nguyễn Thành Công, 2003. Đã chỉ ra những giải pháp nhằm hỗ trợ người sau cai nghiện và cách thức quản ý người sau cai nghiện tại cộng đồng. Các giải pháp chủ yếu đó à tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội trong công cuộc phòng chống ma túy, cùng nhau tạo mọi điều kiện giúp đỡ người nghiện ma túy quyết tâm cai nghiện từ bỏ ma túy để làm lại cuộc đời, tái hòa nhập cộng đồng, xây dựng cuộc sống mới góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội. Bên cạnh đó, àm tốt công tác giáo dục tuyên truyền về tác hại của matúy, vận động toàn dân tham gia đấu tranh, bài trừ tệ nạn ma túy, vì vậy trong những năm qua các tụ điểm nóng về ma túy được triệt phá, tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể, tạo môi trường trong sạch cho các học viên cai nghiện ma túy trở về tái hòa nhập cộng đồng [22]. Báo cáo “Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện và phục hồi.”Bộ ao động thương binh xã hội (2004) chỉ ra các ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện quyết định của Thủ tướng chính phủ về cai nghiện và phục hồi. Tuy nhiên, chưa đề cập đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện [4]. Đề tài “Tâm lý giáo dục nhân cách người cai nghiện ma túy từ thực tế thành phố Hồ Chí Minh” do tác giả Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm đồng chủ biên, xuất bản năm 2004. Nhóm tác giả nói về nguyên nhân, đặc điểm tâm lý và công tác giáo dục nhân cách người sau cai nghiện tại cộng đồng. Qua đó, tác giả cũng khẳng định trách nhiệm của cộng đồng, gia đình, xã hội và bản thân người sau cai nghiện trong việc điều chỉnh tâm lý, giáo dục, phục hồi nhân cách cho người cai nghiện và những 4 giải pháp giúp người sau cai nghiện ma túy trở về với gia đình, cộng đồng được thực hiện bằng biện pháp tâm lý [3]. Tác giả Phan Thị Mai Hương 2005) với nghiên cứu “Thanh niên nghiện ma túy nhân cách và hoàn cảnh xã hội” à một cách tiếp cận mới về thanh niên nghiện ma túy – từ góc độ của tâm lý học. Tác giả đã phân tích, hệ thống hóa những lý luận về đặc điểm nhân cách, hoàn cảnh xã hội và sự ảnh hưởng cả chúng trong việc nghiên cứu hành vi của người nghiện ma túy cũng như quan điểm về việc giải quyết chúng trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số đặc điểm nhân cách và hoàn cảnh nổi trội của thanh niên nghiện ma túy, mối quan hệ giữa các đặc điểm với hành vi nghiện. Trong đó, vai trò của gia đình được tác giả tìm hiểu ở khía cạnh môi trường gia đình gắn với vị thế kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến đặc điểm nhân cách và mức độ nghiện của thanh niên nghiện ma túy, cách quản lý của cha mẹ đối với con cái. Trên cơ sở, việc ngăn chặn hành vi nghiện ma túy và việc cai nghiện ma túy ở thanh niên cần phải kết hợp giữa tri thức và biện pháp tâm lý học. Kết quả nghiên cứu đã định hướng về hướng giáo dục và ứng xử thích hợp với người nghiện ma túy cũng như góp phần ngăn ngừa việc lạm dụng ma túy ở thanh thiếu niên [16]. Đề tài cấp Bộ: “Các giải pháp tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được chữa trị phục hồi” do Nguyễn Văn Minh 2001) àm chủ nhiệm. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc àm, đời sống người nghiện ma túy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều khả năng tái nghiện của người nghiện ma túy sau cai là do không có việc làm, mặc dù nghị lực của đối tượng là yếu tố quyết định, sự quan tâm của gia đình à yếu tố quan trọng giúp đối tượng từ bỏ tệ nạn xã hội. Do vậy, các đề xuất của tác giả hướng tới hoàn thiện hệ thống các giải pháp tạo việc àm cho đối tượng nhằm giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ tái phạm, tái nghiện[27]. Đề tài “Những giải pháp thực hiện việc ngăn chặn tệ nạn mại dâm, ma túy trong thanh thiếu niên” 2007) do Đỗ Thị BíchĐiềm làm chủ nhiệm. Đề tài đánh giá được cơ bản thực trạng nghiện ma túy trong thanhthiếu niên Việt Nam và đề xuất các giải pháp phòng ngừa cho thực trạng này.Tuy nhiên, đề tài chưa chia tách thực trạng nghiện ma túy trong nhóm thanh thiếu niên và thanh niên, do đó đề tài cũng chỉ đề xuất được một số giải phápchung trong khi thực tế thì mỗi nhóm tuổi có một giải 5 pháp riêng phù hợp[16]. Tác giả Nguyễn Thị Lợi với đề tài “Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay” năm 2008) đã chỉ ra rằng việc hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy ở nước ta là việc àm cơ bản, cấp bách và âu dài, có ý nghĩa quyết định tới chất ượng và hiệu quả công tác cai nghiện, phục hồi, góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện và phòng chống các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, việc àm cho người sau cai nghiện ma túy là vấn đề lớn, cần phải có những giải pháp đồng bộ có hiệu quả, thiết thực không chỉ là trách nhiệm của ngành Lao động mà là của toàn xã hội. Nâng cao năng ực đội ngũ cán bộ hỗ trợ tại trung tâm Lao động xã hội, có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận người sau cai nghiện ma túy sẽ góp phần giải quyết tốt vấn đề việc làm cho những người nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng [25]. Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập khá cụ thể các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, các nội dung, phương pháp để hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Về thực tiễn, luận án đã hệ thống hóa được các loại hình tổ chức, quản lý giáo dục người nghiện ma túy và sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh và chỉ ra các mặt hạn chế để tìm giải pháp khắc phục, hoàn thiện tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện tại cộng đồng. Đã đề xuất được cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn ph ng tư vấn hướng nghiệpchothanhniênsaucainghiệntạicộngđồng; đề xuất đổi mới mô hình tổ chức và phương pháp hoạt động của đội tình nguyện; xây dựng nội dung chương trình giáo dục chuyển biến nhận thức và hành vi thanh niên sau cai nghiện ở cộng đồng [26]. Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, 2011) “Phát triển Dạy nghề đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 4) đã chỉ ra yêu cầu cần phải đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay, không chỉ đào tạo nghề đ i hỏi ượng chất xám cao mà còn phải đào tạo những nghề đơn giản nhằm đáp ứng xu thế hội nhập 6 với khu vực quốc tế, để tạo ra những sản phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu thị trường [15]. Bàn về vai trò của nhân viên Công tác xã hội thì có một số công trình nghiên cứu iên quan đến đề tài vai trò của nhân viên Công tác xã hội như: Công trình nghiên cứu Đặng Kim Khánh Ly và Dương Thị Phương, năm 2012, bàn về "Định hướng vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong bệnh viện ở Việt Nam hiện nay", trong hội thảo quốc tế về an sinh xã hội và công tác xã hội năm 2012. Chủ yếu đề cập đến khó khăn của người làm công tác xã hội trong việc trợ giúp người bệnh.Mà khó khăn chủ yếu là hiện chưa có chính sách nào quy định cụ thể về quyền và chính sách dành cho người làm công tác xã hội để họ yên tâm thực hiện vai trò của mình [24]. Tác giả Phan Hồng Giang nghiên cứu về: "Vai trò của nhân viên Công tác xã hội với người có HIV sử dụng ma túy", 2012) quan tâm đến vai trò nhân viên công tác xã hội trong việc sử dụng phương pháp của công tác xã hội vào can thiệp, trợ giúp người có HIV sử dụng ma tuý, sử dụng kỹ năng công tác xã hội vào biện hộ[17]. Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chuyên ngành khác nhau các công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn của công tác hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các công trình đó có giá trị tham khảo tốt để thực hiện đề tài luận văn. Việc vận dụng những kiến thức đã học về Công tác xã hội đề tài sẽ tìm hiểu thực trạng công tác hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng; phân tích, đánh giá những điểm đã àm được và những điểm chưa àm được thực hiện tại địa phương; đồng thời tìm hiểu những nhu cầu của người sau cai nghiện, làm rõ vai trò của cán bộ xã hội trong việc hỗ trợ nhóm đối tượng; từ đó đưa ra những giải pháp theo hướng công tác xã hội nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Có thể thấy rằng những tài liệu trên đã đề cập đến phần nào công tác hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy. Luận văn nghiên cứu các tài liệu trên cũng đã giúp chohiểu được nhiều vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các vấn đề đã được nghiên cứu ở các 7 công trình nghiên cứu trên đề tài nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng cai nghiện cho đối tượng nghiện ma túy, các hoạt động hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộngđồng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy; từ đó đề xuất các định hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện công tác xã hội đối với việc hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiệnma túy trong thời gian sắp tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở ý uận và thực tiễn về hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng chongười sau cai nghiện; Khảo sát, đánh giá thực trạng hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng chongười sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện; Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng cho một trường hợp cụ thể Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đánh giá công tác hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy, tập trung vào các hoạt động hỗ trợ sau:Truyền thông nâng cao nhận thức; Hỗ trợ tâm ý- xã hội; Hỗ trợ học nghề 8 và giải quyết việc àm; Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội. * Phạm vivề khách thể nghiên cứu Khảo sát, tìm hiểu 50 người sau cai nghiện ma túy tại thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc. Cán bộ àm công tác ph ng chống tệ nạn xã hội và cán bộ ãnh đạo quản ý tại các huyện, thị: 10 trường hợp, cán bộ àm công tác ph ng chống TNXH cấp xã/phường. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Luận văn dựa vào những cách để tiếp cận phân tích về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng,các yếu tố tác động đến quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng. Luận văn tiếp cận, phân tích về hỗ trợ tâm lý; Học nghề và giải quyết việc làm; Tiếp cận các dịch vụ xã hội: Truyền thông nâng cao nhận thức của người sau cai nghiện ma túy với tư cách à một nhân viên công tác xã hội. Từ đó xác định những mô hình hỗ trợ, tổ chức cai nghiện, đào tạo nghề, tìm việc àm…thích hợp cho người sau cai nghiện ma túy. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu từ các văn bản pháp luật, tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Cụ thể đã tổng hợp và phân tích các tài liệu có sẵn bao gồm các báo cáo, thống kê, tài liệu, công trình nghiên cứu, sách, tạp chí…về việc làm, về giao tiếp, về hỗ trợ truyền thông, về tiếp cận các dịch vụ xã hội… trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy. Phân tích và rút ra những kết luận cần thiết cho việc triển khai điều tra và nghiên cứu. Các tài liệu được sử dụng, phân tích trong nghiên cứu iên quan đếnquá trình hỗ trợngười nghiện ma túy khi tái hòa nhập cộng đồng; những yếu tố tác động đến quá trình hòa nhập cộng đồng của người sau cai nghiện ma túy. 5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi 9 Phương pháp này tác giả sử dụng trên đối tượng là 50 người sau cai nghiện ma túy tại địa phương nghiên cứu nhằm thu thập thông tin, số liệu về thực trạng đời sống của họ, thông qua đó phân tích và nhận diện những khó khăn mà đối tượng đang gặp phải, àm cơ sở cho tác giả đề xuất những giải pháp ở phần sau. Số liệu được xử ý sau khi điều tra và được phân tích tại Chương 2 của luận văn. 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Đối tượng được lựa chọn để trả lời phỏng vấn sâu bao gồm: - Người sau cai nghiện ma túy: 8 trường hợp. - Cán bộ àm công tác ph ng chống tệ nạn xã hội và cán bộ ãnh đạo quản ý tại các huyện, thị: 10 trường hợp, cán bộ àm công tác ph ng chống TNXH cấp xã/phường. - Gia đình, bạn bè, hàng xóm của người sau cai nghiện ma túy: 8 trường hợp người thân của 8 trường hợp phỏng vấn sâu ở trên). 5.2.4. Phương pháp quan sát Với phương pháp này tác giả đã đến nhà một số gia đình người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm nhằm quan sát và tìm hiểu rõ hơn về cuộc sống thường ngày của họ với mục đích tìm hiểu sâu hơn thực trạng hoàn cảnh của đối tượng này tại đơn vị nghiên cứu. 5.2.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng các thuật toán để xử lý số liệu kết quả khảo sát bằng thống kê toán học (với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 16.0), bằng cách nhập và làm sạch dữ liệu; Xử lý biến đổi và quản lý dữ liệu; Tóm tắt, tổng hợp dữ liệu và trình bày dưới dạng biểu bảng; Phân tích dữ liệu, tính toán các tham số thống kê và diễn giải kết quả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài sẽ góp phần vào phân tích và àm rõ những vấn đề cơ bản về sự kỳ thị, những rào cản trong quá trình tái h a nhập cộng đồng của người sau cai nghiện và vai tr của công tác xã hội trong việc hỗ trợ tái h a nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy. Ngoài ra, đề tài c n hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện tốt 10 hơn công tác quan trọng này, để người sau cai nghiện có thể trở ại cuộc sống và đóng góp công sức của mình cho xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện, phù hợp với điều kiện và tình hình ở mỗi địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy, làm giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đề tài giúp nhân viên công tác xã hội, thúc đẩy sự thành công trong hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc trong điều kiện nguồn lực và hoàn cảnh thực tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu, luận văn có 3 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy. Chương 2: Thực trạng về hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy tại tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3:Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân và đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc. 11 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY 1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời sau cai nghiện ma túy 1.1.1.Một số khái niệm 1.1.1.1.Khái niệm Nghiện ma túy Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Nghiện ma túy là tình trạng nhiễm độc mãn tính hay chu kỳ do sử dụng nhiều lần chất ma túy, với những đặc điểm cơ bản à: không cưỡng lại được nhu cầu sử dụng ma túy và sẽ tìm mọi cách để có ma túy, liều dùng tăng dần, lệ thuộc chất ma túy cả về thể chất và tâm thần [46]. Hiệp hội Tâm lý học Hoa kỳ (APA): Nghiện là các hội chứng gồm tăng iều ma túy để có tác dụng mong muốn, sử dụng ma túy để giảm hội chứng thiếu thuốc, không có khả năng giảm liều hoặc dừng ngừng sử dụng ma túy, và tiếp tục sử dụng ma túy mặc dù biết nó có hại cho bản thân và những người khác [46]. Viện nghiên cứu quốc gia Hoa kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA): Nghiện là một bệnh não mạn tính, tái phát àm cho người nghiện buộc phải tìm và sử dụng ma túy, bất chấp các hậu quả đối với họ và những người xung quanh [46]. Theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020: Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ, điều trị nghiện ma túy là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép[45]. "Nghiện ma tuý là một rối loạn mãn tính, tái diễn, được biểu hiện bằng hành vi bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy bất chấp những hậu quả bất lợi của việc sử dụng" [10, tr. 220]. Các hậu quả lâu dài do nghiện ma tuý ảnh hưởng đến mọi mặt về sức khoẻ, tâm lý xã hội, phá vỡ các mối quan hệ, các vấn đề về pháp luật và tài chính của người nghiện ma tuý. Chính vì vậy, trong điều trị nghiện không chỉ quan tâm đến vấn đề giảm tiến tới dừng sử dụng ma tuý và dự phòng tái nghiện, thân chủ cần được giới thiệu, chuyển gửi đến các dịch vụ trợ giúp khác trong một hệ thống 12 dịch vụ mang tính toàn diện, liên tục hơn, đáp ứng được các nhu cầu riêng của mỗi thân chủ. Như vậy, vì sự lệ thuộc buộc phải sử dụng thuốc, người mắc nghiện ma túy được xem như mắc một bệnh mãn tính, khó chữa và việc điều trị cần phải được tiến hành liên tục, lâu dài và giữ cho người bệnh không sử dụng ma túy càng lâu càng tốt (chống tái nghiện), giúp họ tái hòa nhập gia đình và xã hội trong một tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất và tâm thần, giảm thiểu những tác hại cho bản thân, gia đình và xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm cai nghiện ma túy Điều trị nghiện ma túy bao gồm các hình thức điều trị cắt cơn kết hợp với dự phòng tái nghiện và điều trị thay thế. Điều trị cắt cơn là sử dụng các thuốc đặc hiệu hoặc thuốc điều trị làm giảm triệu chứng, có hoặc không kết hợp với các liệu pháp tâm ý để giúp người nghiện vượt qua hội chứng cai dễ dàng hơn. Gồm có cắt cơn có dùng thuốc và cắt cơn không dùng thuốc, chỉ hỗ trợ tâm lý xã hội [7]. - Các hình thức cai nghiện ma túy đang được áp dụng + Cai nghiện bắt buộc tại cơ sở chữa bệnh Đây à hình thức cai nghiện được áp dụng với các đối tượng nghiện đã cai tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc đối tượng không có nơi cư trú nhất định. Tùy theo đặc điểm nhân thân, mức độ nghiện và theo qui định của UBND quận, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương mà các đối tượng được đưa vào cai nghiện tập trung tại cơ sở chữa bệnh với thời gian từ 1 đến 2 năm theo qui định của Luật Phòng, chống ma túy. Trong thời gian này, đối tượng được điều trị, phục hồi toàn diện các mặt tâm sinh lý kết hợp với giáo dục, tư vấn, dạy nghề, ao động sản xuất. + Cai nghiện tự nguyện tại cơ sở chữa bệnh Ngoài hình thức cai nghiện bắt buộc, nhiều địa phương đang áp dụng hình thức cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở chữa bệnh, thời gian cai nghiện tự nguyện từ 6 tháng đến một năm. Các đối tượng tự nguyện cũng được áp dụng qui trình chung về điều trị, phục hồi (trừ ao động, sản xuất thì tự giác tham gia). + Cai nghiện tại cộng đồng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan