HỒ SƠ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1. Tên chủ đề: Tích hợp giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh cho học sinh
THCS trong Ngữ văn lớp 7 - Bài 3, tiết 9 “Những câu hát về tình cảm gia đình”
2. Môn học chính của chủ đề: Ngữ văn lớp 7
3. Các môn được tích hợp:
Môn Giáo dục công dân
Lớp 6: Bài 4 Lễ độ, Bài 6: Biết ơn, Bài 9 Lịch sự, tế nhị.
Lớp 7: Bài 7: Đoàn kết, tương trợ, Bài 9 Xây dựng gia đình văn hóa, Bài
10 Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ.
Giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh
Lớp 6: Bài 1 Thanh lịch, văn minh – Nét đẹp của người Hà Nội.
Lớp 7: Bài 2 Giao tiếp, ứng xử trong gia đình.
Môn Âm nhạc
Lớp 6: Bài 12 Âm nhạc thường thức: Sơ lược về dân ca Việt Nam.
Lớp 7: Bài 32 Âm nhạc thường thức: Vài nét về dân ca một số dân
tộc ít người.
Môn Mĩ thuật
Lớp 6: Bài 11 Vẽ trang trí.
Lớp 7: Bài 3 Vẽ trang trí.
Môn Toán học
Lớp 6: Bài 17: Biểu đồ phần trăm.
Lĩnh vực Sân khấu điện ảnh
Nắm vững quy trình sáng tác, biểu diễn theo hệ thống, đảm bảo tính ứng
dụng, sáng tạo.
Lĩnh vực Văn hóa Việt Nam
Hiểu được truyền thống văn hóa về đạo hiếu, nếp nhà - gia phong trong
quan niệm đạo đức phong kiến Việt Nam.
1
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội
- Phòng Giáo dục và đào tạo Quận Nam Từ Liêm
- Trường THCS Nam Từ Liêm
- Địa chỉ: Khu đô thị mới Xuân Phương - Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: 04.3765.3992
Email:
[email protected]
- Thông tin về giáo viên:
1. Họ và tên:Phạm Thị Bích Thủy
Ngày sinh: 30/1/1970. Môn: Ngữ văn
Điện thoại: 0912779447; Email:
[email protected]
2. Họ và tên:Phạm Thị Mai
Ngày sinh: 17/1/1976. Môn: Ngữ văn
Điện thoại: 0988169388; Email:
[email protected]
2
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học theo chủ đề:
TÍCH HỢP GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH - VĂN MINH
CHO HỌC SINH THCS TRONG MÔN NGỮ VĂN 7
Bài 3, Tiết 9: CA DAO, DÂN CA
“NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH”
2. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học, học sinh có được:
2.1. Kiến thức:
- Phát biểu được khái niệm ca dao – dân ca.
- Trình bày được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu
biểu của ca dao - dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình.
- Hiểu được vai trò và nhận biết được biểu hiện của nếp sống thanh lịch văn minh trong cách cư xử với người thân của gia đình và rộng hơn là với bạn
bè, mọi người xung quanh.
- Học sinh nắm vững kiến thức của các môn học (lĩnh vực) liên quan:
Môn Giáo dục công dân
Lớp 6: Bài 4 Lễ độ, Bài 6: Biết ơn, Bài 9 Lịch sự, tế nhị.
Lớp 7: Bài 7: Đoàn kết, tương trợ, Bài 9 Xây dựng gia đình văn hóa, Bài
10 Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ.
Giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh
3
Lớp 6: Bài 1 Thanh lịch, văn minh – Nét đẹp của người Hà Nội.
Lớp 7: Bài 2 Giao tiếp, ứng xử trong gia đình.
Môn Âm nhạc
Lớp 6: Bài 12 Âm nhạc thường thức: Sơ lược về dân ca Việt Nam.
Lớp 7: Bài 32 Âm nhạc thường thức: Vài nét về dân ca một số dân
tộc ít người.
Môn Mĩ thuật
Lớp 6: Bài 11 Vẽ trang trí.
Lớp 7: Bài 3 Vẽ trang trí.
Môn Toán học
Lớp 6: Bài 17: Biểu đồ phần trăm.
Lĩnh vực Sân khấu điện ảnh
Nắm vững quy trình sáng tác, biểu diễn theo hệ thống, đảm bảo tính ứng
dụng, sáng tạo.
Lĩnh vực Văn hóa Việt Nam
Hiểu được truyền thống văn hóa về đạo hiếu, nếp nhà - gia phong trong
quan niệm đạo đức phong kiến Việt Nam.
2.2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu và phân tích được những bài ca dao về tình cảm gia đình.
- Nhớ được những bài ca trong văn bản và sưu tầm thêm một số bài ca
dao cùng chủ đề thuộc hệ thống.
- Phát hiện và phân tích được những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô
típ quen thuộc trong nhữngbài ca dao về tình cảm gia đình.
- Có lời nói, cử chỉ, việc làm thể hiện nếp sống thanh lịch - văn minh đối
với người thân trong gia đình và rộng hơn là với mọi người xung quanh.
- Vận dụng các kĩ năng của các môn học liên môn để giải quyết vấn đề:
Môn Giáo dục công dân: Rèn luyện những đức tính, phẩm chất tốt đẹp của con
người: kính trọng, biết ơn, đoàn kết, yêu thương, lịch sự, tế nhị...
Môn Âm nhạc: Nghe giai điệu và cảm thụ.
4
Môn Mĩ thuật : Biết pha màu, tạo bố cục cho bức tranh, biết dùng tranh ảnh để
giải nghĩa từ, gợi mở hướng cảm thụ, suy ngẫm văn học.
Môn Toán học: Biếtkhảo sát, tính toán số liệu.
Giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh: Biết tạo dựng kĩ năng trong giao
tiếp, ứng xử ... để trở thành người học sinh thanh lịch - văn minh.
Lĩnh vực Sân khấu điện ảnh: Rèn được kĩ năng diễn xuất, dẫn chương trình...
2.3. Thái độ:
- Yêu mến và hứng thú tìm hiểu, vận dụng ca dao, dân ca vào đời sống.
- Yêu người thân: ông bà, cha mẹ, anh em ruột thịt…
- Có ý thức học tập, rèn luyện nếp sống thanh lịch, văn minh.
3. Đối tượng dạy học của bài học
- Học sinh lớp 7 trường THCS Nam Từ Liêm - Quận Nam Từ Liêm - Hà Nội.
- Số lượng học sinh: 27 em (năm học 2013-2014), 29 em (năm học 2014-2015)
- Số lớp thực hiện: 02 lớp (7A7, 7A4)
* Những đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo dự án:
Trước khi tiến hành dự án, chúng tôi lấy ý kiến trắc nghiệm từ phía cha
mẹ học sinh để nắm bắt được tâm lí và biểu hiện của các em ở nhà. Đồng thời
theo dõi học sinh trên lớp, qua mọi hoạt động, chúng tôi nhận thấy:
- Các em thuộc độ tuổi dậy thì, tâm sinh lí có nhiều biến đổi, thích tập làm
người lớn, tự khẳng định mình.
- Hiếu động, ham học hỏi, khá năng động, tự tin nhưng không hứng thú
với môn Văn, đặc biệt là phần tục ngữ, ca dao, dân ca.
- Có ý thức vâng lời người bậc trên và ý thức tuân thủ nề nếp gia đình
nhưng vẫn có việc làm, hành vi bột phát, khó kìm nén tình cảm, thái độ, hoặc lí
sự, cãi lại ông bà, bố mẹ.
- Thích được sống độc lập, thoải mái, tự do theo sở thích cá nhân nhưng
không thích làm việc nhà, khi gặp khó khăn thì lại muốn tìm chỗ dựa.
- Muốn mọi người trong gia đình quan tâm đến mình nhưng lại ít quan
tâm đến người thân…
5
4. Ý nghĩa của bài học
Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến
thức giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là
việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy
bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà
còn phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác
có liên quan để hướng dẫnhọc sinh giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra
trong môn học nhanh chóng và hiệu quả nhất, cảm thụ văn học - thẩm mĩ sâu
sắc, sáng tạo hơn.
Về phía người học, việc tích hợp kiến thức các môn Giáo dục công dân,
Giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh, Âm nhạc, Mĩ thuật, Văn hóa dân gian
Việt Nam, Toán học … vào bài dạy “Những câu hát về tình cảm gia đình” sẽ
giúp học sinh hiểu một cách khá dễ dàng khái niệm ca dao - dân ca, nắm được
nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao - dân ca
qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình. Đặc biệt là các em đã hiểu
được vai trò và nhận biết được biểu hiện của nếp sống thanh lịch - văn minh
trong cách cư xử với người thân của gia đình và rộng hơn là với bạn bè, mọi
người xung quanh. Các em có kĩ năng phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật
của những bài ca daovề tình cảm gia đình, sưu tầm và nhớ được những bài ca
trong văn bản và sưu tầm thêm một số bài ca dao cùng chủ đề thuộc hệ thống.
Đặc biệt sau bài học, các em có được những lời nói, cử chỉ, việc làm đẹp thể
hiện nếp sống thanh lịch - văn minh đối với người thân trong gia đình và rộng
hơn là với mọi người xung quanh. Về thái độ, tình cảm, học sinh yêu mến và
hứng thú hơn khi tìm hiểu, vận dụng ca dao, dân ca vào đời sống.Có ý thức học
tập, rèn luyện nếp sống thanh lịch, văn minh trong gia đình và ngoài xã hội.
Về phía ngườidạy, qua thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với
kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn,
sâu hơn những vấn đề đặt ra trong bài dạy. Từ đó bài dạy trở nên sinh động hơn,
sâu sắc hơn, sáng tạo hơn, đồng thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
6
5.1. Giáo viên
- Tư liệu về ca dao, dân ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình: Văn bản ca
dao, khúc hát ru, …
- Hình ảnh về chủ đề gia đình.
- Tài liệu giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh lớp 7.
- Kiến thức liên quan đến văn hóa gia đình Việt Nam, các tác phẩm văn
học, nghệ thuật có cùng chủ đề.
- Một số đoạn video clip, đoạn nhạc, tranh ảnh...
- Máy chiếu projector
5.2. Học sinh
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Quay clip về tình huống trong gia đình.
- Làm tập san sưu tầm ca dao, dân ca về chủ đề tình cảm gia đình.
5.3. Ứng dụng CNTT: Sử dụng phần mềm soạn giảng để trình chiếu các
Slide minh hoạ nội dung kiến thức từng phần cần truyền đạt cho học sinh.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Đối với bài “Những câu hát về tình cảm gia đình” chúng tôi đã thực hiện
theo các bước sau:
Hoạt động của thầy
Hoạt động
Nội dung cần đạt
của trò
Hoạt động 1: Khởi động
- Mục tiêu:
+ Tạo tâm thế, thu hút sự chú ý của học sinh.
+ Hình thành, bồi dưỡng tình cảm yêu mến hình thức sinh hoạt văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc.
- Hình thành và phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
- Tích hợp: Môn Âm nhạc (làn điệu dân ca hát ru dân gian)
- Giáo viên chiếu 1 đoạn clip về
- Quan sát,
khúc hát ru.
chú ý nghe.
- Giới thiệu vào bài: Các con ạ, nhà
thơ Nguyễn Duy đã từng tâm sự:
7
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru
Với lời ru ầu ơ dịu dàng của bà,
của mẹ, qua những điệu lí, điệu hò
tha thiết, hay những câu hát ân tình
mênh mang sông nước đồng quê,
ca dao, dân ca là dòng sữa tinh
thần nuôi dưỡng tâm hồn ta từ thời
thơ bé. Những khúc hát ấy sẽ nói
cùng ta về tình cảm gia đình, tình
yêu quê hương, đất nước, con
người, về những nỗi niềm than
thân trách phận hay những lời
châm biếm sâu xa. Hôm nay, cô
cùng các con sẽ đến với thế giới
tâm hồn của người Việt xưa qua
bài “Những câu hát về tình cảm gia
đình”.
Hoạt động 2: Đọc - Tìm hiểu chung
- Mục tiêu:
+ Học sinh hiểu được khái niệm ca dao, dân ca; phân biệt ca dao với dân ca.
+ Hình thành, bồi dưỡng tình cảm yêu mến hình thức sinh hoạt văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc.
- Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt, cảm thụ thẩm mĩ, hợp
tác, công nghệ thông tin, tự học, tính toán.
- Tích hợp: Âm nhạc (Điệu “Trống cơm”), Văn hóa dân gian (diễn xướng: múa
dân gian, Toán học (khảo sát, tính tỉ lệ % thể thơ lục bát, lục bát biến thể trong
ca dao), Mĩ thuật (hình ảnh minh họa giải nghĩa từ).
Hỏi : Dựa vào mục chú thích
- 1 đại diện 1. Khái niệm ca dao - dân
trong sách giáo khoa (sgk) và việc
nhóm lên
ca
tìm hiểu về ca dao, dân ca, con
trình bày
a. Khái niệm ca dao - dân ca :
8
hãy trình bày hiểu biết của mình
(sơ đồ tư
- Là những khái niệm tương
về thể loại này ?
duy, máy
đương.
* Yêu cầu : (HS chuẩn bị theo chiếu … )
- Chỉ thể loại trữ tình dân
nhóm ở nhà)
- Nhận xét,
gian (thể loại văn học sử
- Nêu khái niệm, đặc điểm thể thơ.
bổ sung
dụng phương thức biểu đạt
- Khảo sát số bài ca dao trong sgk
chính là biểu cảm, thiên về
và các tư liệu, nhận xét về số bài
bộc lộ cảm xúc, tâm tư, tình
làm theo thể lục bát so với bài lục
cảm của con người).
bát biến thể.
- Kết hợp lời và nhạc.
- Tìm hiểu hình thức diễn xướng
- Diễn tả đời sống nội tâm
của ca dao trong đời sống văn hóa
của con người (tình cảm gia
của người Việt xưa và nay?
đình, tình yêu quê hương đất
- GV thuyết trình mở rộng về đặc
nước, những lời thở than, ai
điểm củaca dao, dân ca : Ca dao,
oán, tiếc thương hay thái độ
dân ca có đặc thù riêng về kết cấu,
mỉa mai, giễu cợt …)
ngôn ngữ, hình ảnh :
+ Dung lượng mỗi bài thường ngắn
(đa số các bài chỉ từ 2 – 4 câu);
+ 90% số bài theo thể lục bát và lục
bát biến thể, âm điệu uyển chuyển,
nhịp nhàng và mềm mại;
+ Thường có tính lặp lại (dòng đầu,
hình ảnh truyền thống, cách so sánh
ví von, ngôn ngữ giàu tính biểu
tượng -> mô típ)
Ví dụ :
- Thân em như hạt mưa sa…
- Thân em dải lụa đào…
- Qua đình ngả nón trông đình …
- Qua cầu ngả nón trông cầu….
9
+ Ca dao dân ca mẫu mực về tính
chân thực, hồn nhiên, cô đúc về sức
gợi cảm và khả năng lưu truyền rất
lớn.
+ Được diễn xướng bằng ca hát
(hoặc kết hợp với múa), đặc biệt là
hát ru. Vì vậy, ca dao, dân ca chiếm
một vị trí quan trọng trong đời sống
sinh hoạt văn hóa của người bình
dân Việt Nam xưa và cả hôm nay.
GV : Trình chiếu bảng so sánh: lời - Theo dõi
b. Phân biệt ca dao - dân ca
ca dao và hình thức diễn xướng clip và tư
Dân ca
Ca dao
Những - Lời thơ
(hát, múa) của bài “Trống cơm”.
liệu trên
Hỏi :Hiện nay có xu hướng phân màn hình
biệt ca dao và dân ca. Con hãy - Rút ra
quan sát các ngữ liệu sau để chỉ điểm phân
ra ranh giới của 2 khái niệm biệt ca dao,
này ?
dân ca
sáng tác kết của dân ca
hợp lời và - Chỉ một
nhạc
- thể thơ dân
những
câu gian : ca dao
hát dân gian
trong
GV chiếu bảng so sánh và thuyết
diễn
xướng
trình mở rộng: Tuy nhiên, sự phân
(thường
biệt ca dao với dân ca chỉ có ý
thêm
nghĩa tương đối. Bởi xét về nguồn
có
nhiều
từ đệm tạo
gốc và bản chất thì ca dao và dân
âm
ca là một đối tượng. Đó là những
điệu
luyến láy)
câu hát dân gian. Có lẽ vì thế mà
nhan đề của các bài học ca dao, dân
ca trong sgk đều bắt đầu bằng cụm
từ “Những câu hát …”.
- HS đọc,
- GV hướng dẫn cách đọc diễn
nhận xét.
cảm.
10
2. Đọc – giải nghĩa từ
* Đọc :
+ Chú ý ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc
4/4.
+ Giọng dịu nhẹ, chậm êm, thể hiện
tình cảm thành kính, trang nghiêm
thiết tha (bài 1), tâm tình, nhắn nhủ
(bài 4).
* Giải nghĩa từ :
- HS trình - Cù lao chín chữ, người xa,
- GV : Chiếu các hình ảnh minh bày,
họa cho cụm từ “cù lao chín chữ”
nhận bác mẹ
xét, bổ sung
Hỏi :Những hình ảnh trên đây
gợi cho con liên tưởng đến từ ngữ
nào trong bài ca thứ nhất ? Giải
nghĩa từ ngữ đó ?
Hỏi : Giải nghĩa từ người xa, bác
mẹ, phân biệt nghĩa của 2 từ thân
trong bài 4 ?
- GV chốt đáp án trên máy chiếu
GV: Theo nội dung chương trình
giảm tải, chúng ta sẽ tập trung tìm
hiểu bài 1, 4.
- HS trình
Hỏi : Tại sao những bài ca dao
bày
trên vốn tồn tại độc lập lại được
xếp chung vào một bài học ?
GVchốt và chuyển ý : Vậy những
câu hát về tình cảm gia đình của
người xưa nhắn nhủ chúng ta điều
gì ? Vẻ đẹp và sức hấp dẫn của mỗi
bài ra sao. Các con cùng đến với
phần II.
11
- Thân (hai thân, cùng thân)
Hoạt động 3 : Tìm hiểu chi tiết văn bản:
- Mục tiêu:
+ Học sinh nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu
biểu của ca dao - dân ca qua những bài ca thuộc chủ đề tình cảm gia đình.
+ Phát hiện và phân tích được những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ
quen thuộc trong những bài ca dao về tình cảm gia đình.
- Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt, hợp tác, cảm thụ thẩm
mĩ, sáng tạo, giải quyết vấn đề, quản lí bản thân.
- Tích hợp: Giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh, Tâm lí học (khai thác tâm
lí học sinh), kịch (xây dựng tình huống nhập vai, sân khấu hóa), liên hệ thực tiễn.
Hỏi :Đọc diễn cảm bài ca thứ - Đọc diễn II. Tìm hiểu chi tiết
nhất.Bài ca dao là lời của ai nói cảm,
suy 1. Bài 1:
với ai? Nói về điều gì ? Tại sao nghĩ, trả lời
* Lời mẹ nói với con qua
con biết ?
điệu hát ru.
* Cho HS thảo luận nhóm(2p, - Thảo luận * Nội dung và nghệ thuật:
nhóm 4)
nhóm,
báo
Cảm nhận về bài thứ nhất, có ý cáo
- Công lao trời biển của
cha mẹ đối với con cái và
kiến cho rằng “Cái hay của bài ca
bổn phận của con trước công
dao là ở cách nói : Nói về công
lao to lớn ấy.
lao cha mẹ, bổn phận làm con
nhưng
không
- Dùng hình thức lời ru, thể
giáo huấn khô
thơ lục bát giọng điệu tâm
khan mà gợi cảm, thấm thía vô
tình, thành kính, lắng sâu.
cùng”. Con có đồng tình với ý
kiến ấy hay không ? Vì sao ? (Chú
ý ngôn ngữ, âm điệu, hình ảnh…
của bài ca dao)
- Giáo viêngiảng bình:
- Nghe, ghi
- Mạch cảm xúc, ý tìnhrất
Vớithể lục bát và hình thức lời ru, ý cơ bản.
tự nhiên và giàu sức truyền
giọng điệu tâm tình, thành kính,
cảm:
lắng sâu, lời của một người mẹ ru
+ miêu tả sự việc -> nhắc
12
con đã trở thành lời của người mẹ
nhở, răn dạy
chung nhắn nhủ với tất cả chúng ta.
+ hiện thực -> giáo huấn,
Đi từ miêu tả sự vật, sự việc đến
+ lay động tâm hồn, cảm
nhắc nhở, răn dạy, từ lay động tâm
xúc
hồn, cảm xúc đến định hướng ý
=> định hướng ý thức, hành
thức, hành động.Mạch cảm xúc, ý
động
tìnhcủa bài carất tự nhiên và giàu
sức truyền cảm.
Ở đây, ta bắt gặp lối so sánh ví
von quen thuộc mà đặc sắc với
- Lối so sánh quen thuộc -
hình ảnh truyền thống mang tính
đặc sắc, với hình ảnh truyền
biểu tượng trong ca dao:
thống giàu tính biểu tượng
Công cha - núi ngất trời
trong ca dao:
Nghĩa mẹ - nước biển Đông
Công cha - núi ngất trời
Công cha được ví với “núi ngất
Nghĩa mẹ - nước biển Đông
trời” - ngọn núi rất cao, đỉnh vươn
-> Lấy cái to lớn, mênh
tận trời xanh, hùng vĩ, uy nghiêm
mông, vĩnh hằng của thiên
và vững chãi. Bởi trong gia đình,
nhiên để so sánh công cha
cha cứng cỏi và lí trí. Cha là trụ
nghĩa mẹ.
cột, là điểm tựa vững chắc cho con
vượt mọi thử thách chông gai trên
đường đời gian khó. Còn nước biển
Đông không bao giờ cạn là ngọn
nguồn của tình mẹ yêu thương, ấm
áp, dịu dàng. Vòng tay mẹ ôm ấp,
chở che con thơ bé bỏng, lời ru
ngọt ngào của mẹ đưa con vào giấc
ngủ nồng say. Cả đời mẹ lam lũ,
tảo tần nuôi con khôn lớn. Biển bao
la, ấy là tình mẹ dạt dào ; cái mát
13
lành của biển hay chính là tấm lòng
bao dung, nhân hậu, là đức hi sinh
thầm lặng mẹ dành cho con.
Như vậy, tác giả dân gian đã
thật tài tình khi lấy ý niệm trừu
tượng so sánh với hình ảnh tạo vật
cụ thể, lấy cái to lớn, mênh mông,
vĩnh hằng của thiên nhiên -biểu
tượng của truyền thống văn hóa
phương Đông - để so sánh công ơn
lớn lao, sâu nặng của mẹ cha.
Không dừng lại ở đó, biện pháp lặp
từ ngữ (núi và biển) kết hợp với các
- Biện pháp lặp, hình ảnh
định ngữ cao, mênh mông khiến
trùng điệp.
câu thứ ba được đẩy thêm một nấc
mới của sự thăng hoa cảm xúc bởi
những hình ảnh trùng điệp: núi
=>Công
cao càng cao hơn nữa, biển rộng lại
dưỡng dục của cha mẹ là vô
đến khôn cùng. Không gian mở ra
cùng lớn lao, sâu nặng,
vời vợi, mênh mông như công ơn
không thể nào đo đếm được.
sinh thành dưỡng dục của mẹ cha
chẳng thể nào đo đếm được, để rồi
sau đó bài ca dao được khép lại
bằng một lời nhắn nhủ trực tiếp:
“Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”
Chín chữ cù lao được hòa thượng
Thích Viên Thành diễn thành
những vần thơ xúc động nhân ngày
lễ Vu Lan - báo hiếu mẹ cha:
Siêng năng cần mẫn nhọc nhằn
14
ơn
sinh
thành
Công ơn Cha Mẹ vĩnh hằng cao
sâu
Đẹp thay chín chữ cù lao:
Sinh ra đau đớn xiết bao nhiêu
tình
Cúc thời nâng đỡ hy sinh
Phủ năng chăm sóc vỗ về vuốt ve
Súc thường bú mớm no nê
Trưởng nuôi thể xác, dưỡng mê
thân hình
Dục thời dạy dỗ thâm tình
Cố luôn trông ngắm xem nhìn thiết
tha
Phục quấn quít không rời tay
Phúc lo đầy đủ ẵm bồng không xa
Sợ người ăn hiếp rầy rà
Giữ con sát cạnh gìn ngay bên
mình
Cuộc đời Cha Mẹ hy sinh
Nuôi con khôn lớn hơn mình mới
thôi
Còng lưng đói khát đến rồi
Vẫn luôn hoan hỷ tô bồi cho con
Dù cho sức lực hao mòn
Cắn răng chịu đựng trong lòng bao
dung.
GV đặt câu hỏi nêu vấn đề : Vậy
câu “Cù lao chín chữ ghi lòng - Trình bày, * Lời nhắn nhủ trực tiếp,
con ơi” khuyên con cái điều gì ? bổ sung.
thiết tha: “Cù lao chín chữ
Liệu có phải người con phải học
ghi lòng con ơi”
15
thuộc
lòng
9
chữ
cù
lao
- Nhấn mạnh công lao cha
ấy không? Vì sao ?
mẹ nuôi con vất vả nhiều bề;
- GV giảng bình : Câu thơ 8 tiếng - Nghe, cảm
- Nhắc nhở con :
chia đều 2 nhịp: 4 tiếng đầu “Cù nhận
+ Suốt đời không quên
lao chín chữ” nhấn mạnh công lao
công ơn sâu nặng của mẹ
cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề, 4
cha.
tiếng sau “ghi lòng con ơi” nhắc
+ Thể hiện lòng kính yêu
nhở thái độ sống và hành động của
và biết ơn cha mẹ bằng
con cái đền đáp công ơn ấy. Người
những việc làm thiết thực.
con ghi lòng, thấm thía công ơn sâu
nặng mênh mông như trời biển của
mẹ cha, suốt đời không quên. Kính
yêu, biết ơn cha mẹ - tình cảm ruột
thịt, tự nhiên, gần gũi thiêng liêng
ấy - cần được chúng ta thành tâm
thực hiện suốt đời bằng những việc
làm thiết thực.
Hỏi : Những lời ru dịu dàng, tha
thiết “Công cha …” gợi nhắc đến - Trình bày,
những câu hát dân gian nào có bổ sung
* Những câuca daocùng nội
nội dung tương tự ? Tại sao số bài
dungchủ đề:
nói về chủ đề này lại nhiều đến
- “Ơn cha nặng lắm ai ơi
vậy?
Nghĩa mẹ bằng trời chín
- GV bình – liên hệ về đạo làm
tháng cưu mang”
con truyền thống văn hóa Việt - HS nghe, - “Ngó lên trời, trời cao lồng
Nam:
cảm nhận
lộng
Từ những bài ca dao vừa đọc, có
Ngó xuống đất đất rộng
thể nói hiếu thảo chính là cái gốc
mênh mông
của đạo làm con. Chẳng phải ngẫu
Biết răng chừ cá gáy hóa
nhiên mà tứ bất tử trong đời sống
rồng
16
tâm linh dân tộc lại có chàng Chử
Đền ơn cha mẹ ẵm bồng
Đồng Tử - một người con hết lòng
ngày xưa” …
vì cha. Nàng Thoại Khanh hi sinh
- Con người có cố có ông
thân mình cứu mẹ trong tích truyện
Như cây có cội, như sông có
Nôm đã từng làm xúc động biết
nguồn.
bao trái tim độc giả. Và hiện tại,
phong trào “Ông bà, cha mẹ mẫu
mực, con cháu hiếu thảo” đã trở
thành nét đẹp văn hóa mà mỗi gia
đình Việt Nam đang hướng tới.
Hỏi : Thấm thía lời nhắn nhủ của
người xưa, con suy nghĩ gì về đạo - Suy nghĩ,
làm con, làm cháu của mình trao đổi, bày * Liên hệ: Bổn phận làm
trong cuộc sống hôm nay?
tỏ ý kiến, con:
- GV bổ sung thêm:
nhận xét, bổ - Yêu thương, kính trọng
+ Nếu là bạn gái, hãy tâm sự với sung
ông bà, cha mẹ, học cách
mẹ mọi khúc mắc cũng như những
làm ông bà, cha mẹ vui
thay đổi của tuổi mới lớn. Hãy nhờ
lòng.
mẹ hướng dẫn nấu một bữa cơm
+ Nói năng lễ phép, lắng
ngon cho gia đình, trang điểm, cách
nghe, vâng lời khi cha mẹ
ứng xử với bạn khác giới...
dạy bảo.
+ Nếu là bạn nam, hãy tâm sự với
+ Chăm ngoan học giỏi.
bố, nhờ bố dạy cho cách tập làm
+ Giúp đỡ bố mẹ những công
người lớn: biết giúp đỡ người khác,
việc hàng ngày.
tâm lý với mẹ và em gái, chị
+ Không vòi vĩnh, đua đòi,
gái...biết ứng phó với những tình
yêu cầu bố mẹ đáp ứng
huống trong cuộc sống. Bố mẹ sẽ là
những nhu cầu của mình.
người bạn lớn của chúng ta.
+ Đừng làm điều gì để bố mẹ
+ Khi bố mẹ có chuyện buồn, gặp
lo lắng.
khó khăn trong công việc, nếu có
+ Học cách quan tâm và chia
17
thể, hãy tâm sự sẻ chia. Dù không
sẻ cùng ông bà, bố mẹ: Kể
giúp được gì, nhưng cũng là cách
chuyện ở lớp , chúc mừng
làm bố mẹ vơi đi nỗi buồn hoặc có
ngày sinh nhật, tặng ông bà,
thêm động lực vượt qua khó khăn
bố mẹ những món quà nho
trong cuộc sống.
nhỏ. Một tấm thiếp tự làm,
+ Khi bố mẹ đi công tác xa, đừng
một điểm mười, một bông
quên chúc bố mẹ đi đường bình an,
hoa cắm vào lọ để ở bàn làm
hoàn thành tốt công việc. Có thể
việc của bố mẹ kèm theo lời
viết một lời chúc để vào vali của bố
chúc, nấu một món ăn ngon
mẹ trước khi đi...
để bố mẹ thưởng thức, dọn
GV bình chuyển ý: Có khi nào
dẹp nhà cửa ngăn nắp, gọn
con tự hỏi: Mình ðã là ngýời con, - HS nghe
gàng ...
ngýời cháu hiếu thảo chýa? Có khi
nào con xao lòng khi thấy những
giọt mồ hôi rõi trên vầng trán mẹ,
sợi tóc bạc lấm tấm trên mái ðầu
cha. Một cốc nýớc dành cho bà,
cho mẹ khi trở về giữa trýa hè nắng
lửa, một tấm thiếp tự làm, một
bông hoa kèm theo lời chúc cho bố,
cho ông... Những việc làm nho nhỏ
ấy lại đem đến niềm hạnh phúc bất
ngờ cho ông bà, cha mẹ đấy.
Trong cuộc sống đời thường, đôi
khi bố mẹ cũng chưa hiểu hết được - Trình bày
suy nghĩ, nỗi niềm của các con. tâm sự, sẻ
Đã bao giờ con bị cha mẹ trách chia
với
mắng hoặc yêu cầu làm việc mà bạn,
GV - Khi ông bà, bố mẹ trách
con không muốn và cho là không những
băn mắng:
hợp lí ? Khi ấy, con xử sự như thế khoăn, tình
18
+ Hãy kiềm chế và tự đặt
nào ? Chúng ta cùng chia sẻ, tâm huống
sự nhé !
khó mình vào địa vị của ông bà,
xử trong gia bố mẹ để giữ thái độ lễ phép.
GV chốt: Mỗi chúng ta có những đình…
cách riêng bộc lộ tình yêu và lòng
+ Không được hỗn láo, cãi
lại
biết ơn của mình với ông bà, bố
+ Đợi ông bà, bố mẹ nguôi
mẹ. Bằng tình cảm chân thành và
giận, hãy đến gần và tâm sự
những việc làm ý nghĩa như thế, cô
vì sao mình lại làm như vậy,
tin rằng các con sẽ thực sự trở
bày tỏ cách suy nghĩ và quan
thành những người con, người cháu
điểm của mình.
hiếu thảo, là niềm tin yêu, hi vọng,
+ Nếu mình sai, hãy mạnh
là nguồn hạnh phúc của ông bà, cha
dạn xin lỗi và hứa sẽ sửa
mẹ. Đó cũng chính là biểu hiện của
chữa lỗi lầm...
đạo lí Uống nước nhớ nguồn, là
nếp sống thanh lịch - văn minh,
một nét đẹp trong văn hóa gia đình
mà chúng ta cần gìn giữ, phát huy.
GV bình chuyển: Các con ạ, người
xưa cho rằng có bốn nỗi bất hạnh
lớn nhất của con người là tuổi già,
bệnh nặng, cái chết và con hư. Là
con người, làm sao tránh được quy
luật của tạo hóa? Nhưng chính các
con lại có thể biến một trong bốn
nỗi bất hạnh lớn nhất của đời người
thành niềm hạnh phúc của ông bà
và mẹ cha. Phép màu kì diệu đó là
gì ? Cô cùng các con tìm lời đáp từ
bài ca dao thứ 4.
Hỏi :
- Theo các con bài ca dao là lời
19
của ai nói với ai? Nói về tình cảm - Đọc diễn
gì trong gia đình?
cảm bài 4.
- Tình cảm anh em ruột thịt được - Suy nghĩ,
diễn tả trong bài ra sao? Hãy chỉ trả lời câu
2. Bài 4:
rõ cái hay của cách diễn tả ấy.
* Lời của ông bà, cô bác nói
hỏi, bổ
- Theo các con, tại sao người xưa sung.
với cháu, lời của cha mẹ nói
không mượn những hình ảnh lớn
với con, lời của anh em ruột
lao kì vĩ như bài thứ nhất mà lại
thịt nói với nhau về tình cảm
chọn hình ảnh “tay chân” để so
anh em ruột thịt
sánh với tình anh em ?
* Nội dung và nghệ thuật:
- Như vậy, bài ca dao nhắn nhủ
- Các từ ngữ “cùng, chung,
chúng ta điều gì?
một”
đi đôi với hình ảnh
GV chốt - chuyển ý: Lời ca cất lên
“bác mẹ, nhà”
tự nhiên, nhẹ nhàng, vừa thân mật,
=> Hai câu đầu như một
tha thiết vừa thiêng liêng, trang
định nghĩa về anh em: Cùng
trọng. Đó là tiếng hát về tình anh
huyết thống, sống chung dưới
em thân thương, gắn bó, nhắn nhủ
một mái nhà, sướng vui buồn
anh em đoàn kết, hòa thuận để gia
khổ có nhau, gắn bó tuy hai
đình đầm ấm, cha mẹ vui vầy.
mà một.
Nhưng cổ tích xưa đã từng có
- Lời nhắc nhở bằng cách
truyện “Cây khế” kể về người anh
so sánh khéo léo: “Yêu nhau
tham lam tranh hết tài sản với em,
như thể tay chân”
Thời nay, các con cũng biết đến
=>Hình ảnh cụ thể, gần
nhân vật người anh đố kị với tài
gũi, bình dị so sánh với ý
năng của em trong câu chuyện
niệm trừu tượng gợi tả sự gắn
“Bức tranh của em gái tôi”. Hay
bó keo sơn, bền chặt không
tục ngữ, ca dao cũng từng khuyên
thể cắt chia; tình anh em thân
trực tiếp: “Khôn ngoan đối đáp
thương, nồng thắm đáng trân
người ngoài/ Gà cùng một mẹ chớ
trọng, giữ gìn.
hoài đá nhau”.Còn bây giờ, các
=>Bài CD là tiếng hát về
20