Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiv hs thpt luu huu phuoc quan o mon 2015...

Tài liệu Hiv hs thpt luu huu phuoc quan o mon 2015

.PDF
94
150
59

Mô tả:

SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN Ô MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LƯU HỮU PHƯỚC, QUẬN Ô MÔN NĂM HỌC 2015 – 2016 Ô Môn - 2015 SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN Ô MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LƯU HỮU PHƯỚC, QUẬN Ô MÔN NĂM HỌC 2015 – 2016 Chủ nhiệm đề tài: Võ Việt Xuân Cộng sự: 1/. Nguyễn Hải Đăng; 2/. Trần Thị Ngọc Huyền; 3/. Lê Hồng Tươi. Ô Môn - 2015 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3 1.1. Lịch sử và tình hình bệnh HIV/AIDS .................................................. 3 1.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh HIV/AIDS .......................................... 7 1.3. Phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS .................................................. 12 1.4. Các công trình nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam ................................................................ 13 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 21 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 21 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21 2.3. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................. 33 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 33 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 34 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................ 34 3.2. Kết quả nghiên cứu về kiến thức và thái độ ....................................... 37 3.2.1. Kiến thức về phòng lây nhiễm HIV/AIDS ...................................... 37 3.2.2. Thái độ về phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS .............................. 42 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS ..................................................................................... 45 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................. 52 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và nguồn thông tin về phòng lây nhiễm HIV/AIDS..................................................................... 52 4.2. Kiến thức và thái độ về phòng lây nhiễm HIV/AIDS của học sinh trường trung học phổ thông Lưu Hữu Phước ............................................ 54 4.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng trong phòng lây nhiễm HIV/AIDS của học sinh trường trung học phổ thông Lưu Hữu Phước ................................................................................................................. 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 64 5.1. Kết luận ............................................................................................. 64 5.2. Kiến nghị........................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. PHỤ LỤC........................................................................................................ Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn............................................................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người ARV Thuốc kháng vi rút sao chép ngược CBYT Cán bộ Y tế CD4 Tế bào CD4 ĐTV Điều tra viên GMD Gái mại dâm HIV Human Immunodeficiency Virus Vi rút gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người KAP Knowledge, attitudes and practice Kiến thức, thái độ và thực hành NCMT Nghiện chích ma túy QHTD Quan hệ tình dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe TTYTDP Trung tâm Y tế dự phòng WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Số trường hợp nhiễm mới và tử vong do HIV/AIDS của thành phố Cần Thơ từ năm 2006 đến 9 tháng đầu năm 2013 6 Bảng 1.2. Số trường hợp nhiễm mới và tử vong do HIV/AIDS ở quận Ô Môn từ năm 2012 đến 2014 7 Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khối lớp học 34 Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi 34 Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính 34 Bảng 3.4. Người nuôi dưỡng của đối tượng nghiên cứu 35 Bảng 3.5. Trình độ học vấn của cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng 35 Bảng 3.6. Phân bố số thành viên trong gia đình đối tượng nghiên cứu 35 Bảng 3.7. Đối tượng nghiên cứu có hay chưa có người yêu 36 Bảng 3.8. Phân bố về thứ tự trong gia đình 36 Bảng 3.9. Phân bố kết quả học tập của đối tượng nghiên cứu 36 Bảng 3.10. Nguồn cung cấp thông tin về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 37 Bảng 3.11. Phân bố học sinh đã từng nghe nói về HIV/AIDS 37 Bảng 3.12. Kiến thức chung cơ bản về HIV/AIDS 38 Bảng 3.13. Phân bố kiến thức về các đường lây truyền HIV 39 Bảng 3.14. Phân bố kiến thức về các nhóm có nguy cơ cao nhiễm HIV 39 Bảng 3.15. Phân bố kiến thức về các hành vi làm tăng nguy cơ nhiễm HIV 40 Bảng 3.16. Phân bố kiến thức về các dấu hiệu ở AIDS giai đoạn muộn 41 Bảng 3.17. Phân bố kiến thức về các cách phòng lây nhiễm HIV 41 Bảng 3.18. Thái độ không xa lánh, kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS 42 Bảng 3.19. Thái độ thông cảm, sẵn sàng giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS 43 Bảng 3.20. Thái độ về xét nghiệm máu sàng lọc nhiễm HIV/AIDS 43 Bảng 3.21. Thái độ tham gia các hoạt động phòng lây nhiễm HIV/AIDS 43 Bảng 3.22. Thái độ thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV/AIDS 44 Bảng 3.23. Mối liên quan giữa khối lớp với kiến thức chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 45 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa giới tính với kiến thức chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 45 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số thành viên trong gia đình với kiến thức chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 46 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa có người yêu với kiến thức chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 46 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa kết quả học tập với kiến thức chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 46 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thứ tự trong gia đình với kiến thức chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 47 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa khối lớp với thái độ chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 48 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa giới tính với thái độ chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 48 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa khối lớp với thái độ chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 49 Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thứ tự trong gia đình với thái độ chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 49 Bảng 3.33. Mối liên quan giữa có người yêu với thái độ chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 50 Bảng 3.34. Mối liên quan giữa kết quả học tập với thái độ chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 50 Bảng 3.35. Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về phòng lây nhiễm HIV/AIDS 50 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kiến thức chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS .....42 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thái độ chung đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS .........44 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tính từ đầu vụ dịch (năm 1981) đến nay trên thế giới đã có 60 triệu người nhiễm HIV, trong đó có khoảng 25 triệu người đã chết do các bệnh có liên quan đến AIDS [8]. Các trường hợp nhiễm mới ở Châu Á tập trung vào những nhóm có nguy cơ cao như: người tiêm chích ma túy, người mua và bán dâm, nam có quan hệ tình dục đồng giới và những người chuyển giới [33]. Việt Nam kể từ trường hợp nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên vào tháng 12/1990 tại thành phố Hồ Chí Minh, đến năm 1998, dịch đã lan tràn trên phạm vi toàn quốc HIV có mặt ở 100% tỉnh thành phố cả nước. Theo Bộ Y tế số liệu tính đến cuối năm 2011 cả nước có 197.335 người nhiễm HIVđang còn sống, trong đó có 48.720 người đang ở giai đoạn AIDS và kể từ đầu vụ dịch đến nay đã có 52.325 người tử vong do HIV/AIDS. Đến cuối 2011 đã có 98% số quận, huyện, thị xã và 77% số xã, phường, thị trấn có người nhiễm HIV được báo cáo [12]. Sự lan tryền HIV đang gây ra một thách thức lớn trên thế giới và đặt ra nhu cầu cấp bách cho các nước trong việc thiết kế, thực hiện, giám sát và nâng cao chất lượng của chương trình y tế công cộng nhằm phòng, chống đại dịch. Đây là một đề tài được nhiều người quan tâm và tranh luận với mục đích tìm ra các biện pháp để làm giảm số người nhiễm bệnh và tử vong do căn bệnh này. Tuy nhiên, vắc xin phòng ngừa và thuốc điều trị HIV/AIDS vẫn chưa tìm ra. Ngày nay, đối với các quốc gia đang phát triển, biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa HIV/AIDS là thông tin, giáo dục, truyền thông. Do đó, công tác thông tin, giáo dục, truyền thông để mọi người hiểu biết và tự đề phòng cho mình, gia đình và xã hội được đặt lên hàng đầu. Thống kê cũng cho thấy lứa tuổi nhiễm HIV/AIDS cao nhất trong 9 tháng đầu năm 2013 của thành phố Cần Thơ là lứa tuổi 20 đến 39 chiếm tỷ lệ 80,1% [40], và đây là lứa tuổi rất nhạy cảm về tâm lý, tình cảm. 2 Ở lứa tuổi 15 – 20 bắt đầu phát triển về tâm lí, nhất là về giới tính và thường có những đòi hỏi cá nhân vượt quá phạm vi cho phép, nhưng cũng chưa có nhận thức sâu sắc về hành vi nguy cơ cao như nghiện ngập, hút chích và quan hệ tình dục không an toàn có liên quan đến lây nhiễm HIV/AIDS. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đối tượng học sinh trung học phổ thông để tìm hiểu kiến thức và thái độ về phòng, chống HIV/AIDS để từ đó có cơ sở và bổ sung những thông tin hợp lý cho lứa tuổi này. Nghiên cứu được tiến hành mong muốn sẽ giúp cho y tế cũng nhưng chính quyền tại địa phương có biện pháp thông tin, giáo dục và truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương hiệu quả hơn nữa, góp phần làm tăng kiến thức, thái độ đúng về phòng, chống HIV/AIDS và giảm lây truyền HIV/AIDS nhất là trong môi trường trường học. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm HIV/AIDS và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ thông Lưu Hữu Phước, quận Ô Môn năm học 2015 – 2016”. Nghiên cứu được tiến hành với các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS của học sinh trường trung học phổ thông Lưu Hữu Phước năm học 2015 – 2016. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng về phòng lây nhiễm HIV/AIDS của học sinh trường trung học phổ thông Lưu Hữu Phước năm học 2015 – 2016. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lịch sử và tình hình bệnh HIV/AIDS 1.1.1. Tình hình bệnh HIV/AIDS trên thế giới AIDS đang là một thảm họa toàn cầu của thế kỷ 21, bởi vì từ trường hợp phát hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ năm 1981 cho tới nay nó đã trở thành đại dịch, tác động nặng nề lên các mặt kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, sức khoẻ, và tâm thần của loài người trên khắp thế giới. Trong báo cáo cập nhật tình hình AIDS toàn cầu năm 2012 do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Chương trình phối hợp của Liên hiệp quốc về HIV/AIDS (UNAIDS) công bố đến cuối năm 2011 vào khoảng 34,0 triệu người (từ 34,4 triệu đến 35,9 triệu người) sống chung với HIV. Ước tính có khoảng 0,8% người trưởng thành trong độ tuổi 15 – 49 tuổi trên toàn thế giới đang sống chung với HIV, mặc dù gánh nặng của dịch bệnh vẫn tiếp tục thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và khu vực. Nếu tính theo tổng số người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống đến cuối năm 2008 thì khu vực cận Sahara của Châu Phi vẫn là nơi HIV tấn công nặng nề nhất, với khoảng 22,4 triệu dân (dao động trong khoảng từ 20,8 – 24,1 triệu) đang mang trong mình HIV/AIDS, tăng gần 2,7 triệu người so với năm 2001 và chiếm 2/3 tổng số người hiện nhiễm HIV/AIDS đang sống trên hành tinh chúng ta. Mức độ nhiễm HIV/AIDS ở từng nước trong khu vực Châu Á đến nay vẫn được ghi nhận là tương đối thấp so với một số châu lục khác, nhất là so với Châu Phi. Tuy nhiên, do dân số của nhiều nước Châu Á rất đông cho nên thậm chí chỉ với một tỷ lệ rất nhỏ người nhiễm HIV thì tính ra con số người nhiễm ở châu lục này đã ở mức “khổng lồ”. Các ước tính gần đây nhất cho thấy, đến cuối năm 2008, ở Châu Á có khoảng 4,7 triệu người nhiễm 4 HIV/AIDS đang còn sống, trong đó có 350.000 người bị nhiễm mới. Số người Châu Á bị AIDS cướp đi trong năm 2008 là 330.000 người. Các chuyên gia phòng chống AIDS cho rằng các hành vi nguy cơ cao vẫn là nguyên nhân làm cho dịch HIV/AIDS tiếp tục trầm trọng ở Châu Á. Cụ thể hơn, báo cáo của UNAIDS và WHO cho rằng tâm điểm của dịch HIV/AIDS ở Châu lục này nằm ở sự chi phối lẫn nhau giữa hành vi nghiện chích ma túy (NCMT) và hành vi quan hệ tình dục (QHTD) không an toàn. Trong khi đó cũng theo UNAIDS và WHO, các chiến lược dự phòng ở Châu Á vẫn còn ít hoặc chưa đủ mạnh, chưa phản ứng đúng thực tế về sự tồn tại của sự liên kết giữa hai nhóm hành vi nguy cơ cao nói trên ở hầu hết các nước trong châu lục này. Theo báo cáo của ủy ban về AIDS ở Châu Á, mặc dù đã có những tấm gương sáng về ứng phó hiệu quả và tập trung ở châu Á, như ở Campuchia, Thái Lan và ở một số bang của Ấn Ðộ, nhưng các ứng phó nhiều khi vẫn chưa kịp thời hoặc không duy trì được hiệu quả lâu dài. Các quốc gia vẫn chưa coi đây là nhiệm vụ cấp thiết và các ứng phó còn thiếu sự gắn kết với nhau. 1.1.2. Tình hình bệnh HIV/AIDS ở Việt Nam Ở Việt Nam sau gần 20 năm kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh tháng 12/1990. Năm 1993, dịch HIV bùng nổ trong nhóm NCMT ở Thành phố Hồ Chí Minh, đến tháng 12/1998, dịch đã lan tràn ra toàn quốc. Tính đến ngày 31/12/2009, cả nước hiện có 160.019 trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống, số bệnh nhân AIDS hiện tại là 35.603 người, số người nhiễm HIV đã tử vong là 44.540 trường hợp [7]. Dịch HIV/AIDS ở nước ta vẫn trong giai đoạn tập trung, các trường hợp nhiễm HIV chủ yếu tập trung cao nhất trong nhóm NCMT với tỷ lệ hiện nhiễm là 18,4% và gái mại dâm (GMD) tỷ lệ nhiễm HIV là 3,2%, bên cạnh đó số liệu giám sát phát hiện cho thấy trên 50% người nhiễm HIV là NCMT. Về cơ bản, chương trình HIV/AIDS đã kiềm chế được tốc độ gia tăng của đại dịch thể 5 hiện tỷ lệ hiện nhiễm HIV dưới 0,3% so với mục tiêu của chiến lược quốc gia đề ra [7]. Theo ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam năm 20072012, vào năm 2010, toàn quốc có 254.000 người nhiễm HIV, con số này sẽ tăng lên đến 280.000 vào năm 2012. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT được dự báo sẽ ổn định ở mức 30% trong giai đoạn 2007 – 2012. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này cũng ổn định ở những tỉnh, thành phố đã bùng phát dịch sớm bao gồm Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh, nhưng tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT tại đây vẫn vượt qua tỷ lệ hiện nhiễm trung bình trên toàn quốc (Cần Thơ: 45%, thành phố Hồ Chí Minh: 55%, Quảng Ninh: 56%). Tỷ lệ hiện nhiễm ổn định không có nghĩa là các chương trình dự phòng có thể thu hẹp lại. Thay vào đó điều này chỉ ra rằng việc HIV vẫn tiếp tục lây nhiễm cần phải được kiểm soát bằng các chương trình dự phòng hiệu quả [13]. Theo báo cáo của Bộ Y tế đến hết tháng 11 năm 2012 dịch HIV đã xuất hiện 63/63 tỉnh thành, với 79,1% số xã, phường và 98% số quận, huyện có người nhiễm HIV. Với tổng số trường hợp nhiễm HIV tích lũy là 208.866 trường hợp; số bệnh nhân AIDS hiện còn sống tích lũy là 59.839 trường hợp; số trường hợp nhiễm HIV/AIDS đã tử vong tích lũy là 62.184 trường hợp [14]. Hình thái dịch HIV tiếp tục ghi nhận có sự thay đổi, trong số người nhiễm HIV báo cáo năm 2012 có 31,5% người nhiễm là nữ giới cao hơn 0,5% so với năm 2011, đường lây truyền HIV lần đầu tiên báo cáo ghi nhận số người nhiễm HIV bị lây nhiễm qua quan hệ tình dục cao hơn lây truyền qua tiêm chích ma túy (45,5% so với 42,1%), trong khi năm 2011 tương ứng là (41,8% so với 46,4%). Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy theo dơi qua giám sát trọng điểm tiếp giảm, tỷ lệ này năm 2012 là 11,% so với 13,4% năm 2012, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm năm 2012 6 2,7% so với 2,9% năm 2011, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm MSM 2,3% so với 5% năm 2011 [14]. 1.1.3. Tình hình bệnh HIV/AIDS ở thành phố Cần Thơ Tính đến hết tháng 9 năm 2013, thành phố Cần Thơ phát hiện 267 trường hợp nhiễm HIV, trong đó có 84 bệnh nhân AIDS và 18 trường hợp tử vong do AIDS. So với cùng kỳ số trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện giảm 24,7%; số bệnh nhân AIDS giảm 3,4%; số tử vong do AIDS gảm 40%. Đa số các quận huyện đều có người nhiễm mới HIV giảm, riêng huyện Thới Lai có số bệnh nhân mới nhiễm HIV tăng 8 trường hợp, huyện Phong Điền tăng 15 trường hợp, quận Bình Thủy tăng 14 trường hợp [40]. Bảng 1.1. Số trường hợp nhiễm mới và tử vong do HIV/AIDS của thành phố Cần Thơ từ năm 2006 đến 9 tháng đầu năm 2013 [2], [3], [4], [5], [32], [40] Số nhiễm Tích lũy Số bệnh Số tử vong mới HIV HIV nhân AIDS do AIDS 2006 733 4.704 170 135 2007 800 5.504 157 90 2008 716 6.220 146 82 2009 791 7.011 149 75 2010 638 7.649 81 31 2011 462 8.111 96 31 2012 465 8.576 112 40 9 tháng 2013 267 8.843 84 18 Năm Tính đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2013, thành phố Cần Thơ hiện có 5.241 trường hợp nhiễm HIV còn sống, với 1.638 bệnh nhân AIDS và có 1.341 trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống trên 100.000 dân là 441. Trong số nhiễm HIV mới nam giới chiếm đến 59,1%; nữ 7 giới là 40,9%. Số trường hợp nhiễm HIV là nữ có xu hướng ngày càng tăng từ 2010 đến nay; nhóm tuổi 20 – 39 tuổi chiếm 80,1% số mới nhiễm HIV; nhiễm HIV qua đường tình dục chiếm 77,6%, đường máu chiếm 21,3% [40]. 1.1.4. Tình hình bệnh HIV/AIDS ở quận Ô Môn Bảng 1.2. Số trường hợp nhiễm mới và tử vong do HIV/AIDS ở quận Ô Môn từ năm 2012 đến 2014 Năm Số nhiễm Tích lũy Số bệnh Số tử vong mới HIV HIV nhân AIDS do AIDS 2012 2013 2014 1.2. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh HIV/AIDS 1.2.1. Vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người 1.2.1.1. Đặc điểm Bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus, viết tắt là HIV) được thông báo lần đầu năm 1981 tại Mỹ. Đây là một retrovirus (vi rút có khả năng sao chép ngược) có ái tính cao với các tế bào Lympho [9]. HIV có đặc điểm chung của họ Retroviridae, thuộc nhóm Lentivirus có thời gian ủ bệnh dài và tiến triển tương đối chậm. HIV có dạng hình cầu, kích thước khoảng 80 – 120 nm (nanomet). Genom là RNA một sợi và có Enzym sao chép ngược (RT: Reverse Transcriptase), enzyme này giúp HIV có khả năng sao chép từ RNA của vi rút thành chuỗi kép DNA, trong quá trình nhân lên tại tế bào CD4 của con người. Sở dĩ phải có giai đoạn này vì muốn nhân lên tiếp tục, Genom của HIV phải tích hợp vào Genom của tế bào cơ thể người (bản chất là DNA), sau đó sử dụng chất liệu di truyền của tế bào cơ thể người sản xuất ra các RNA của HIV. Có 2 typ HIV gây bệnh ở người là HIV1 và HIV2 [9]. 8 1.2.1.2. Vòng đời HIV Sau nhiễm vi rút 3 – 5 ngày, những tế bào nhiễm HIV từ vị trí xâm nhập di chuyển đến cơ quan Lympho ngoại vi, tại đây HIV sẽ nhân lên nhanh chóng. HIV chỉ có thể thực hiện được chu trình nhân lên trong những tế bào cơ thể người có thụ thể CD4 trên bề mặt. Chính do quá trình sử dụng bộ máy di truyền và vật chất của tế bào cơ thể để nhân lên, HIV sẽ làm đời sống của tế bào vật chủ bị ngắn lại. Theo thời gian, số lượng tế bào miễn dịch TCD4 sẽ giảm dần và bệnh diễn biến chuyển sang giai đoạn AIDS, có thể mắc rất nhiều các loại nhiễm trùng cơ hội khác nhau [9]. 1.2.1.3. Động học của HIV Tuỳ theo tổng lượng HIV trong cơ thể, trung bình mỗi ngày, hàng chục, hàng trăm triệu đến hàng tỷ HIV được sản sinh và có khoảng 200 triệu tế bào TCD4 bị tiêu diệt mỗi ngày. Tuy nhiên, chúng cũng được thay thế bằng các tế bào TCD4 mới. Sự diễn biến của bệnh, thời gian chuyển giai đoạn sẽ khác nhau giữa người nhiễm này với người nhiễm khác tùy thuộc vào tương quan giữa số lượng tế bào TCD4 chết đi và số lượng tế bào TCD4 được sản sinh thay thế. Tuy nhiên, đến một giai đoạn nào đó số lượng tế bào TCD4 bị chết do HIV nhiều hơn tế bào TCD4 mới được cơ thể sản sinh thay thế, vì vậy, theo thời gian thì lượng TCD4 sẽ giảm dần với các tốc độ khác nhau [9]. 1.2.2. Một số khái niệm cơ bản về HIV/AIDS - HIV: là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh [29]. - AIDS: là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong [29]. 9 - Suy giảm miễn dịch: là giảm sức đề kháng của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh như các vi sinh vật và các yếu tố có khả năng gây bệnh khác. HIV có nhiều nhất trong máu, tinh dịch, dịch âm đạo, niêm mạc âm đạo và cổ tử cung. Ngoài ra, HIV còn tìm thấy trong nước bọt, nước mắt, sữa mẹ, nước tiểu, nước não tủy của những người bị nhiễm, nhiều cuộc nghiên cứu dịch tễ học và xét nghiệm cho thấy chỉ có máu, tinh dịch và dịch tiết âm đạo đóng vai trò quan trọng trong việc làm lan truyền HIV . - Kỳ thị người nhiễm HIV: là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV [29]. - Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV: là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV [29]. 1.2.3. Các phương thức lây truyền của HIV Các nghiên cứu cho thấy mặc dù HIV có mặt ở mọi mô và dịch thể của người nhiễm HIV/AIDS, song vi rút tập trung nhiều nhất trong máu và dịch tiết của cơ quan sinh dục. Sự lây truyền HIV từ người này sang người khác là do vi rút trong máu và chất dịch cơ thể của người nhiễm HIV tiếp xúc trực tiếp với da hoặc niêm mạc bị tổn thương của người lành (chưa nhiễm HIV), sau đó vi rút đến hạch Lympho rồi sinh sản và tràn lan vào máu trở thành nhiễm trùng toàn thể. Vậy, HIV chỉ truyền từ người này sang người khác khi thỏa 2 điều kiện: (1) máu, chất dịch cơ thể có chứa HIV của người nhiễm phải tiếp xúc trực tiếp và bám vào da, niêm mạc của người không bị nhiễm; (2) tại chỗ tiếp xúc bám dính phải có tổn thương thì HIV mới có thể xâm nhập vào cơ thể người đó [9]. Tóm lại, HIV lây truyền qua đường quan hệ tình dục, đường máu, đường từ mẹ sang con (trong thời gian mang thai, khi sinh đẻ và cho con bú) [8], [9], [10], [11]. 10 1.2.3.1. Lây truyền HIV qua đường quan hệ tình dục Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục khác giới hiện nay vẫn đang là con đường lây truyền chủ yếu của vi rút này trên thế giới. Lây truyền HIV qua đường tình dục diễn ra cả trong giao hợp khác giới (nam – nữ) và giao hợp đồng giới (nam – nam) [8]. Khoảng 70 – 80% tổng số người nhiễm HIV trên thế giới là bị lây nhiễm qua đường quan hệ tình dục. Sự lây truyền HIV qua đường tình dục xảy ra khi các dịch thể (máu, dịch sinh dục) có chứa HIV xâm nhập vào cơ thể bạn tình không bị nhiễm HIV. Đường xâm nhập không nhất thiết là các vết thương hở hay các vết loét trên da mà cả những vết trầy xước nhỏ không nhìn thấy được bằng mắt thường. HIV có thể xâm nhập được qua niêm mạc trong các hốc tự nhiên của cơ thể có ở đường âm đạo, lỗ niệu đạo ở đầu dương vật, trực tràng, niêm mạc mắt và họng [11]. Do HIV có nhiều trong dịch sinh dục (tinh dịch của nam và dịch tiết âm đạo của nữ) với đủ lượng có thể làm lây truyền từ người này sang người khác, cho nên về nguyên tắc mọi sự tiếp xúc trực tiếp với dịch sinh dục của người mà ta không biết chắc chắn là chưa nhiễm HIV có nguy cơ bị nhiễm HIV. Ngoài ra, trong khi quan hệ tình dục HIV còn có thể lây truyền qua đường máu (máu kinh nguyệt, máu từ các vết thương hoặc vết loét, vết xước ở cơ quan sinh dục do động tác giao hợp gây ra) [11]. Vì vậy, có thể nói tất cả các hình thức quan hệ tình dục (dương vật – hậu môn, dương vật – âm đạo, dương vật – miệng) với một người nhiễm HIV đều có nguy cơ lây nhiễm HIV. Các kiểu quan hệ tình dục không xâm nhập nếu có tiếp xúc trực tiếp với dịch sinh dục cũng có nguy cơ nhiễm HIV nếu một trong hai bạn tình đã bị nhiễm HIV. Tuy nhiên, mức độ nguy cơ là khác nhau, nếu xếp theo thứ tự các kiểu quan hệ tình dục xâm nhập phổ biến thì nguy cơ từ cao đến thấp là: quan hệ tình dục qua đường hậu môn, qua đường 11 âm đạo và cuối cùng là qua đường miệng. Nhìn chung, cả 3 kiểu quan hệ tình dục này thì người nhận tinh dịch có nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn [11]. 1.2.3.2. Lây truyền HIV qua đường máu Bao gồm tiếp xúc trực tiếp với máu, các sản phẩm máu hoặc các tạng hay mô cấy ghép bị nhiễm HIV. HIV có nhiều trong máu toàn phần cũng như trong các thành phần của máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, huyết tương và các yếu tố đông máu. Do đó, HIV có thể lây truyền qua máu hoặc các chế phẩm của máu có nhiễm HIV [11]. Tiếp xúc trực tiếp với mẫu máu đã bị nhiễm HIV có thể xảy ra khi: - Truyền máu mà mẫu máu đó không được xét nghiệm sàng lọc phát hiện HIV [8]; - Sử dụng chung bơm kim tiêm, nhất là đối với các người tiêm chích ma túy (người nhiễm HIV tiếp tục có hành vi tiêm chích chung bơm kim tiêm thì khả năng lây truyền HIV cho những người chưa nhiễm là rất cao, có thể tới 100% nếu bơm kim tiêm sử dụng cho người bị nhiễm trước sau đó mới dùng cho những người khác) [9] hoặc các dụng cụ y tế đã dính máu nhiễm HIV (đã dùng cho người nhiễm HIV) [8]; - Sử dụng chung dụng cụ xuyên chích qua da, gồm cả châm cứu, chích lể,...trong các cơ sở y tế và điều trị y học cổ truyền [8]; - Cây ghép mô, tạng mà không sàng lọc HIV mẫu mô, tạng được cấy ghép [8]; - Các tiếp xúc trực tiếp với máu khác, như khi băng bó vết thương hở mà không mang găng tay hay bị máu, dịch tiết bắn vào da, niêm mạc,...[8]. 1.2.3.3. Lây truyền HIV từ mẹ sang con Lây truyền HIV từ mẹ HIV (+) sang con có thể xảy ra trong cả 3 thời kỳ: - Trong tử cung: nguy cơ lây truyền là 5 – 10%. Sự lây truyền này xảy ra cao nhất vào 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai. Bánh rau có một ngăn cách với tử cung của người mẹ để bảo vệ thai nhi, thông thường các mầm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan