ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
CAO HOÀNG PHÚ
HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
TRONG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
NHẰM NÂNG CAO TÍNH HẤP DẪN CHƢƠNG TRÌNH
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội, 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
CAO HOÀNG PHÚ
HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ
TRONG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
NHẰM NÂNG CAO TÍNH HẤP DẪN CHƢƠNG TRÌNH
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Trần Văn Hải
Hà Nội, 2013
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ..............................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................9
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 12
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 12
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 12
6. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 12
7. Mẫu khảo sát......................................................................................................13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................13
9. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................ 14
CHƢƠNG 1. ……………………………………………………………………….15
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN .....................................................................15
1.1. Chính sách khoa học và công nghệ ................................................................ 15
1.1.1. Khái niệm chính sách...............................................................................15
1.1.2. Khái niệm công nghệ ...............................................................................18
1.1.3. Chính sách khoa học và công nghệ ......................................................... 21
1.1.4. Chính sách công nghệ ..............................................................................22
1.2. Chƣơng trình phát thanh, truyền hình ............................................................ 24
1.2.1. Định nghĩa chương trình phát thanh, truyền hình ...................................24
1.2.2. Đặc điểm chương trình phát thanh, truyền hình .....................................24
1.2.3. Phân loại chương trình phát, thanh truyền hình .....................................25
1.2.1. Lịch sử hình thành công nghệ phát thanh, truyền hình ........................... 26
1.3.2. Khát quát công nghệ phát thanh, truyền hình .........................................27
1.3.3. Đặc điểm công nghệ phát thanh, truyền hình .........................................33
1.3.4. Phân loại công nghệ phát thanh, truyền hình .........................................36
1.4. Tính hấp dẫn của chƣơng trình phát thanh, truyền hình ................................ 38
1.4.1. Khái niệm tính hấp dẫn chương trình Phát thanh, truyền hình ..............38
1.4.2. Tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn của chương phát thanh, truyền hình .....38
* Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................. 40
CHƢƠNG 2. ……………………………………………………………………….42
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ TRONG ........................................42
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ............................................................................42
CỦA ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU .......................................42
2.1. Giới thiệu tổng quan Đài Phát thanh, truyền hình Bạc Liêu: ......................... 42
2.2. Nhân lực khoa học và công nghệ của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu 43
2.2.1. Khái quát về nhân lực khoa học và công nghệ của Đài .......................... 43
2.2.2. Tuyển dụng nhân lực khoa học và công nghệ của Đài ............................ 46
2.2.3. Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của Đài .................................47
2.3. Hiện trạng công nghệ sản xuất chƣơng trình Phát thanh, truyền hình của Đài
Phát thanh, truyền hình Bạc Liêu ...................................................................47
2.3.1. Hoạt động khoa học và công nghệ của Đài.............................................47
2.3.2. Hoạt động đổi mới công nghệ của Đài .................................................... 51
2.3.3. Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) của Đài .............................. 57
2.4. Hiện trạng tài chính cho công nghệ sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền
hình của Đài ...................................................................................................59
2.4.1. Tài chính cho nhân lực khoa học và công nghệ của Đài ........................ 59
2.4.2. Tài chính cho bảo trì, sữa chữa mua sắm thiết bị ...................................60
2.4.3. Tài chính cho công tác nghiên cứu của Đài ............................................60
2.5. Đánh giá tổng quát ......................................................................................... 61
2.5.1. Đánh giá tính hấp dẫn của chương trình phát thanh, truyền hình của Đài
.................................................................................................................61
2.5.2. Đánh giá thực trạng chính sách công nghệ trong phát thanh truyền hình
của Đài.....................................................................................................63
* Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 65
CHƢƠNG 3. ……………………………………………………………………….67
HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ........................................................ 67
TRONG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ............................................................. 67
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU ........................................67
3.1. Chính sách liên kết với các tổ chức KH&CN và tích hợp công nghệ phát
thanh với công nghệ truyền hình ....................................................................67
3.1.1. Chính sách liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực Phát thanh,
truyền hình ............................................................................................... 67
3.1.2. Chính sách liên kết tích hợp công nghệ phát thanh với công nghệ truyền
hình ..........................................................................................................68
3.1.3. Khắc phục những rào cản khi thực thi chính sách liên kết ..................... 71
3.2. Chính sách xã hội hóa nguồn lực tài chính để nâng cao tính hấp dẫn chƣơng
trình phát thanh, truyền hình ..........................................................................76
3.2.1. Xã hội hóa hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình....76
3.3.2. Phát triển dịch vụ để thu hút nguồn lực tài chính ...................................77
3.3. Chính sách nâng cao năng lực nhân lực khoa học và công nghệ của Đài ......79
3.1.1. Nâng cao năng lực quản lý của nhân lực KH&CN .................................80
3.1.2. Nâng cao năng lực của nhân lực KH&CN ..............................................88
3.4. Đánh giá tác động của chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền hình
của Đài............................................................................................................96
3.4.1. Tác động dương tính qua các khía cạnh mà giả thuyết nghiên cứu chủ
đạo đã đặt ra ............................................................................................ 96
3.4.2. Tác động dương tính về mức độ hấp dẫn qua tính phát hiện và hiệu quả
xã hội .......................................................................................................98
3.4.3. Tác động dương tính về mức độ hấp dẫn qua các khía cạnh khác .......100
3.4.4. Tác động âm tính ..................................................................................101
* Kết luận Chƣơng 3 ...............................................................................................102
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………...104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTV:
Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh
KH&CN:
Khoa học và Công nghệ
R&D:
Nghiên cứu và Triển khai
UBND:
Ủy ban nhân dân
VTV:
VOV:
Đài Truyền hình Việt Nam
Đài Tiếng nói Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu đồ trình độ nhân lực KH&CN………………………..……………......21
Bảng so sánh....………………...………………………..…………………..22
Sơ đồ hệ thống dựng hình phi tuyến...............................................................29
Hình giao diện phần mềm Vectobox..............................................................30
Sơ đồ mạng phát sóng truyền hình.................................................................31
Sơ đồ mạng cộng tác tin.................................................................................32
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại thông tin, phát thanh, truyề n hiǹ h đóng mô ̣t vai trò rấ t
lớn không thể thiếu trong đời số ng kinh tế - văn hóa - xã hội của các quốc gia.
Tại Việt Nam, bên ca ̣nh các yế u tố văn hóa , kinh tế và chiń h tri ,̣ các chƣơng
trình Phát thanh , truyền hình còn đƣơ ̣c xem là mô ̣t công cu ̣ thông tin quan
trọng trong công tác xây dựng xã hội thông tin, góp phần phát triển nhanh quá
trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đấ t nƣớc . Các chƣơng trình phát thanh,
truyền hình Viê ̣t Nam đã có sƣ̣ phát triể n ma ̣nh mẽ và ngày càng phong phú
đa da ̣ng.
Song song với sƣ̣ phát triể n kinh tế , văn hóa , xã hội và bùng nổ thông
tin là sƣ̣ phát triể n cả về chiề u rô ̣ng lẫn chiề
u sâu của khán thính giả
phát
thanh, truyề n hin
̀ h cả nƣớc.
Tính đến tháng 3 năm 2012 nƣớc ta có 786 cơ quan báo chí in (184 báo
in, trên 592 tạp chí) với 1016 ấn phẩm trong đó báo có 194 cơ quan gồm 81
báo Trung ƣơng, 113 báo địa phƣơng; tạp chí có 592 cơ quan (475 tạp chí
Trung ƣơng và 117 tạp chí địa phƣơng; 1 hãng thông tấn quốc gia; 2 Đài Phát
thanh, truyền hình quốc gia; 1 Đài truyền hình ngành; 64 Đài Phát thanh,
truyền hình thành phố, 47 đơn vị đƣợc cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9
đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong lĩnh vực
thông tin điện tử, cả nƣớc có 61 báo, tạp chí điện tử, 191 mạng xã hội, hơn
1.000 trang thông tin điện tử tổng hợp... con số đó vừa nói nên sự đa dạng
phong phú của truyền thông đại chúng, song cũng nói lên sự cạnh tranh thông
tin giữa các loại hình truyền thông và ngay cả trong từng loại hình với nhau
ngày càng gay gắt. [17;12]
Tƣ̀ đó , đòi hỏi các Đài phát thanh , truyề n hiǹ h ở Viê ̣t Nam phải không
ngƣ̀ng nâng cao chấ t lƣơ ̣ng, đa da ̣ng nô ̣i dung các kênh, các chƣơng trình phát
thanh, truyề n hin
̀ h . Vì vậy , yêu cầ u nâng cao tính hấp dẫn chƣơng trình
chƣơng trin
̀ h phát thanh, truyề n hiǹ h của các đài phát thanh , truyề n hiǹ h ở
Viê ̣t Nam thông qua viê ̣c hình thành chính
sách nguồ n lƣ̣c xã hô ̣i theo hiǹ h
thƣ́c hơ ̣p tác sản xuấ t là vấ n đề tấ t yế u , đă ̣c biê ̣t xét trong mố i quan hê ̣ tƣơng
quan với phát thanh, truyề n hiǹ h thế giới hiê ̣n nay . Tuy nhiên, trong nhiề u
năm qua các Đài phát thanh , truyề n hiǹ h ở Việt Nam vẫn chƣa thực sự có
chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp
dẫn chƣơng phát thanh, truyề n hiǹ h cho miǹ h.
Đài phát thanh , truyề n hiǹ h Bạc Liêu là mô ̣t trong số các Đài Phát
thanh, truyền hình trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả
nƣớc nói chung nhâ ̣n ra thƣ̣c tế đó , đã và đang thƣ̣c hiê ̣n theo chủ trƣơng của
Đảng và sƣ̣ chỉ đa ̣o trƣ̣c tiế p của Tinh ủy , UBND Bạc Liêu. Đài luôn là một
trong những đơn vị đi đầu trong cả tỉnh về đầu tƣ và ứng dụng hiệu quả công
nghệ mới trong các khâu sản xuất chƣơng trình và truyền dẫn phát sóng. Đây
là định hƣớng chung của Đài trong lĩnh vực công nghệ và dịch vụ là tận dụng
các phát triển công nghệ mới để đa dạng hóa các phƣơng thức sản xuất và
truyền dẫn kênh chƣơng trình, tận dụng các ƣu thế của Đài để đầu tƣ và phát
triển hạ tầng của Đài trở thành trung tâm truyền thông lớn của khu vực đồng
bằng sông Cửu Long. Từng bƣớc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong sản
xuất và phát sóng chƣơng trình phát thanh, truyền hình. Từ đầu năm 2010,
Đài đã sản xuất và phát sóng chƣơng trình bằng hệ thống kỹ thuật số, chấm
dứt việc sử dụng băng Betacam, băng VHS, băng Cassette, đĩa Minidics.
Đài đã có rất nhiều cố gắng trong việc sản xuất các chƣơng trình phát
thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của công chúng.
Tuy nhiên, trong việc sản xuất các chƣơng trình phát thanh, truyền hình của
Đài đã bộc lộ những khó khăn nhất định, mặc dù đƣợc đầu tƣ tối đa về công
nghệ và trình độ phóng viên, biên tập, nhƣng chƣơng trình phát thanh truyền
hình Bạc Liêu cho đến nay thực sự chƣa hấp dẫn thu hút bạn nghe và xem
Đài sau 15 năm tách tỉnh, đây là vấn đề nhức nhối trong đơn vị. Câu hỏi đƣợc
đặt ra là vấn đề mấu chốt nằm ở đâu? Nguyên nhân tại sao?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài Hình thành chính sách
công nghệ trong phát thanh truyền hình nhằm nâng cao tính hấp dẫn chương
trình phát thanh truyền hình Bạc Liêu làm Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên
ngành Quản lý KH&CN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN trên thế giói nói chung, công
nghệ phát thanh, truyền hình trên thế giới nói riêng cùng với sự chuyển đổi từ
cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình đã góp phần thúc đẩy
ngành phát thanh, truyền hình Việt Nam phát triển mạnh mẽ và trở thành
phƣơng tiện của thông tin đại chúng không thể thiếu trong đời sống xã hội
hiện nay. Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập và phát triển này đã xuất hiện
những bất cập về công tác quản lý của hoạt động phát thanh, truyền hình nói
chung và hoạt động KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình nói riêng.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định quan điểm: "Phát triển
mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, Phát thanh,
truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất cả các vùng, chú ý nhiều hơn
đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số" [17, tr.214]. Chính vì
lý do đó, các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực truyền thông, lãnh đạo
của các Đài phát thanh, truyền hình trong cả nƣớc, các nhà nghiên cứu khoa
học, các nhân lực KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình… đã bắt
đầu có những quan tâm sâu sắc và đầu tƣ nghiên cứu các đề tài khoa học cũng
nhƣ tổ chức các hội thảo về hoạt động KH&CN trong lĩnh vực phát thanh,
truyền hình tiêu biểu, các đề tài nghiên cứu hoạt động KH&CN trong lĩnh vực
Phát thanh, truyền hình của các Đài phát thanh, truyền hình tại Việt Nam
đƣợc thể hiện qua một số nghiên cứu sau đây:
- Xây dựng hệ thống các chức danh trong sản xuất chương trình truyền
hình chuyên nghiệp của tác giả Tạ Bích Loan (nhân lực KH&CN của Đài
Truyền hình Việt Nam). Trong đề tài này, tác giả đã mô tả các vị trí công tác
để xây dựng các chức danh quản lý trong quá trình sản xuất chƣơng trình
truyền hình.
- Nghiên cứu của Ngô Huy Hoàng đƣợc thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Đổi mới cơ chế quản lý nguồn
nhân lực KH&CN tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục
tiêu phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý nguồn
nhân lực KH&CN đồng thời đƣa ra các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu của Cao Anh Minh đƣợc thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Đổi mới quản lý hoạt động công
nghệ ngành truyền hình Việt Nam nhằm đổi mới các quan điểm về cơ chế
quản lý hoạt động truyền hình cũng nhƣ hoạt động công nghệ truyền hình để
thúc đẩy phát triển các hoạt động công nghệ trên toàn ngành truyền hình Việt
Nam trong xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
- Nghiên cứu của Lê Quang Trung đƣợc thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Ảnh hưởng của kinh tế thị trường
đối với hoạt động KH&CN ở Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
đánh giá tác động của kinh tế thị trƣờng đối với hoạt động quản lý KH&CN
tại Đài Truyền hình TP.HCM khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự
chủ về tài chính và đề xuất các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý
KH&CN tại Đài Truyền hình TP.HCM cho phù với nền kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa nhƣ nƣớc ta hiện nay.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền đƣợc thể hiện tại luận văn
Tính tương tác trong các chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT- TH
Hà Nội. Từ việc đánh giá thành công, hạn chế của tính tƣơng tác trong hai
chƣơng trình thuộc diện khảo sát, luận văn đƣa ra giải pháp đổi mới, nhằm
nâng cao tính tƣơng tác trong các chƣơng trình phát thanh trực tiếp của Đài
phát thanh và truyền hình Hà Nội.
- Nghiên cứu của Phạm Tuấn Anh đƣợc thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và
triển khai (R&D) nhằm nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chƣơng
trình truyền hình - Đài truyền hình TP. Hồ Chí Minh, Luận văn này đã đề ra
mục tiêu nghiên cứu để thúc đẩy hoạt động R&D để nâng cao năng lực công
nghệ sản xuất các chƣơng trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí
Minh, trong đó đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động R&D tại Đài
Truyền hình TP Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp trong việc thúc đẩy hoạt
động R&D để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chƣơng trình truyền
hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh.
- Các hội thảo khoa học do Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức gần đây
nhƣ: Hội thảo giới thiệu về thiết bị công nghệ truyền hình của một số hãng
nổi tiếng trên thế giới nhƣ Coemar (Ý), BE (Mỹ), Maxtro ( Tây Ban Nha),
Sony (Nhật), Panasonic (Nhật Bản). Hội thảo khoa học giới thiệu công nghệ
phát thanh, truyền hình số và ứng dụng tại Việt Nam đƣợc tổ chức trong
khuôn khổ các lần Liên hoan phát thanh, truyền hình toàn quốc.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu mới chỉ đề cập đến việc đổi
mới công nghệ sản xuất chƣơng trình phát thanh, truyền hình, nhân lực
KH&CN trong phát thanh, truyền hình, chƣa có nghiên cứu nào đề cập đến
chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp
dẫn của chƣơng trình phát thanh, truyền hình.
Mặt khác, cho đến thời điểm này, vẫn chƣa có nghiên cứu khoa học
nào bàn về việc nhận diện những hạn chế trong công nghệ phát thanh, truyền
hình để hình thành chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm
nâng cao tính hấp dẫn chƣơng trình phát thanh, truyền hình.
Vào năm 2010, với tƣ cách thành viên Hội đồng kỹ thuật và công nghệ
của Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu, tác giả của Luận văn này đã
trình bày ý tƣởng khoa học nhằm hình thành chính sách công nghệ trong Phát
thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp dẫn của chƣơng trình Phát thanh,
truyền hình trƣớc Hội đồng kỹ thuật và công nghệ, nhƣng ý tƣởng này đã bị
đa số thành viên Hội đồng bác bỏ. Sau 1 năm bổ sung những luận cứ khoa
học cho ý tƣởng trên, vào năm 2011 Hội đồng kỹ thuật và công nghệ của Đài
đã chấp nhận cho việc thí điểm áp dụng một số nội dung trong ý tƣởng khoa
học trên. Đặc biệt, vào năm 2012 tác giả Luận văn đã trình bày ý tƣởng khoa
học này trƣớc Hội đồng thẩm định đề cƣơng Luận văn Thạc sĩ khoa học
chuyên ngành Quản lý KH&CN và đã đƣợc Hội đồng bổ sung và nâng ý
tƣởng khoa học trên thành Luận văn Thạc sĩ khoa học. Nhƣ vậy, việc hình
thành chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính
hấp dẫn của chƣơng trình phát thanh, truyền hình đã đƣợc áp dụng tại Đài
phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu: xây dựng chính sách công nghệ
trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp dẫn của chƣơng trình
phát thanh truyền hình Bạc Liêu.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Khảo sát thực trạng chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
- Đề xuất các giải pháp chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2006-2013
- Phạm vi không gian: Đài phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu.
5. Câu hỏi nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo: Cần phải hình thành chính sách công nghệ
trong phát thanh, truyền hình nhƣ thế nào nhằm nâng cao tính hấp dẫn của
chƣơng trình phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu?
b. Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
- Thực trạng chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền hình của
Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu nhƣ thế nào?
- Cần phải có giải pháp chính sách gì để nâng cao tính hấp dẫn của
chƣơng trình phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu?
6. Giả thuyết nghiên cứu
a. Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo: hình thành chính sách công nghệ trong
phát thanh, truyền hình theo hƣớng liên kết với các tổ chức KH&CN trong
lĩnh vực phát thanh, truyền hình; liên kết tích hợp công nghệ phát thanh và
công nghệ truyền hình; xã hội hóa nguồn lực tài chính nhằm nâng cao tính
hấp dẫn của chƣơng trình phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu.
b. Các giả thuyết nghiên cứu cụ thể:
- Thực trạng chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền hình của
Đài Phát thanh, truyền hình Bạc Liêu đƣợc thể hiện qua các mặt:
+ Nhân lực KH&CN của Đài hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng nên
khó tiến hành các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D).
+ Hoạt động nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ trong phát
thanh, truyền hình của Đài không đƣợc coi trọng.
+ Tài chính đầu tƣ cho công nghệ sản xuất chƣơng trình chƣa đóng góp
tích cực và hiệu quả.
- Để nâng cao tính hấp dẫn của chƣơng trình phát thanh, truyền hình
tỉnh Bạc Liêu, cần phải hình thành chính sách công nghệ trong phát thanh,
truyền hình theo các hƣớng:
+ Liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền
hình;
+ Liên kết tích hợp công nghệ phát thanh và công nghệ truyền hình;
+ Chính sách đổi mới hoạt động R&D.
+ Chính sách xã hội hóa nguồn lực tài chính của Đài nhằm nâng cao
tính hấp dẫn chƣơng trình phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
+ Chính sách nâng cao năng lực nhân lực KH&CN của Đài nhằm nâng
cao tính hấp dẫn chƣơng trình phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
7. Mẫu khảo sát
- Đài Phát thanh , truyền hình Bạc Liêu , bao gồ m : Ban Giám đố c Đài ;
Trƣởng/Phó Trƣởng ban của Đài; Các chuyên viên;
- Khán, thính giả của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu, bao gồm
khán, thính giả tại thành phố Bạc Liêu và khán, thính giả tại các xã thuộc 4
huyện chƣa phủ sóng truyền hình.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tác phẩm khoa học
có liên quan đến đề tài;
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa: quan sát có chuẩn bị trƣớc, quan sát
không chuẩn bị trƣớc, quan sát hình thái và quan sát chức năng.
- Phƣơng pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đố c Đài ; Trƣởng/Phó Trƣởng ban của
Đài; Các chuyên viên . Cách phỏng vấn: gửi trƣớc câu hỏi, đối tƣợng đƣợc
phỏng vấn chuẩn bị trả lời, tác giả trực tiếp nghe và trao đổi ý kiến với ngƣời
đƣợc hỏi.
+ Phỏng vấn khán, thính giả tại thành phố Bạc Liêu và khán, thính giả
tại các xã thuộc 4 huyện chƣa phủ sóng truyền hình. Cách phỏng vấn: trực
tiếp, không có chuẩn bị trƣớc.
- Điều tra bằng bảng hỏi: phát 150 phiếu hỏi khán, thính giả tại thành
phố Bạc Liêu và khán, thính giả tại các xã thuộc 4 huyện chƣa phủ sóng
truyền hình.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của Luận văn
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu
Chƣơng 3: Giải pháp chính sách công nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
1.1. Chính sách khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm chính sách
Trong mục này, Luận văn sử dụng tài liệu của Vũ Cao Đàm [11;25].
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó có: tiếp cận
chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý học, tiếp
cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học
pháp lý, tiếp cận tổng hợp.
Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến
những yếu tố sau đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc
chủ thể quản lý đƣa ra, đƣợc thể chế hoá thành những quy định có giá trị
pháp lý, nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của hệ thống theo mục đích mà
chủ thể quyền lực mong đợi.
- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự
phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ƣu đãi đối với một (hoặc một số)
nhóm xã hội nào đó.
- Các biện pháp ƣu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động
của nhóm đƣợc ƣu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống
theo chiến lƣợc mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra.
- Chính sách luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời
khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu thêm
những bất bình đẳng vốn có, nhƣng cuối cùng phải nhằm mục đích tối
thƣợng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển toàn hệ
thống (hệ thống xã hội).
- Toàn bộ những biện pháp đó phải đạt đến một kết quả là tạo ra một
đòn ứng phó với một tình huống của cuộc chơi, có khi là rất bất lợi cho chủ
thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý.
Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, có thể đƣa ra định nghĩa:
Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền
lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội” . “Hệ thống xã hội” ở đây đƣợc hiểu theo một
ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một
doanh nghiệp, một nhà trƣờng,...
Nhƣ vậy, nói về một quyết định chính sách, ngƣời quản lý có thể hiểu
theo những khía cạnh nhƣ sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ƣu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dƣới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dƣới luật, nhƣ nghị định, chỉ thị của
chính phủ; thông tƣ hƣớng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định nội bộ
của các tổ chức (doanh nghiệp, trƣờng học,...).
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó. Ví dụ, nhóm quân đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc,
nhóm giáo viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính
sách khoa học, nhóm các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế,... Mỗi
nhóm đƣợc đặc trƣng bởi những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu. Đó là
cơ sở tâm lý học giúp chúng ta vận dụng các bậc thang nhu cầu trong việc tạo
động cơ cho đối tƣợng chính sách.
- Chính sách phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, mục tiêu phát triển
của một địa phƣơng, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của một quốc gia,...
Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, ngƣời quản lý cần
xác định rõ các đặc điểm sau:
- Cho ra đời một chính sách chính là tung ra một giải pháp ứng phó
trong một cuộc chơi. Giải pháp đó phải lựa chọn sao cho chủ thể quản lý luôn
thắng trong cuộc chơi, nhƣng với chú ý rằng luôn thắng trong điều kiện mà
đối tác cảm thấy đƣợc chia sẻ lợi ích thoả đáng (cân bằng Nash), không dồn
đối tác vào đƣờng cùng để đón lấy những mối hoạ tiềm ẩn trong các vòng
chơi tiếp sau.
- Cuối cùng, một chính sách đƣa ra chính nhằm khắc phục một yếu tố bất
đồng bộ nào đó trong hệ thống, nhƣng đến lƣợt mình, chính sách lại làm xuất
hiện những yếu tố bất đồng bộ mới. Nhƣ vậy, quá trình làm chính sách thực
chất là tạo ra những bƣớc phát triển hệ thống, từ những bất đồng bộ này tới
những bất đồng bộ khác. Trong quá trình phát triển hệ thống, không bao giờ ảo
tƣởng sự đồng bộ ổn định tuyệt đối ổn định, có nghĩa là không còn phát triển.
- Kết quả cuối cùng cái mà chính sách phải đạt đƣợc là tạo ra những
biến đổi xã hội phù hợp mục tiêu mà chủ thể chính sách vạch ra. Khái niệm
“Mục tiêu biến đổi xã hội” ở đây đƣợc sử dụng với một nghĩa hoàn toàn trung
lập, có thể là một biến đổi “tốt đẹp” theo một nghĩa nào đó, nhƣng lại là “tồi
tệ” theo một nghĩa nào đó.
Tất nhiên, khi nói sử dụng tiếp cận tổng hợp để xem xét một chính
sách, không nhất thiết phải xem xét đủ mọi hƣớng tiếp cận nhƣ trên, mà chỉ
có thể một vài cách tiếp cận trong đó.
Định nghĩa của Luận văn:
Từ những phân tích trên đây, Luận văn sử dụng định nghĩa Chính sách
là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ
thống xã hội. [11; 29]
1.1.2. Khái niệm công nghệ
Trên thế giới hiện nay việc đƣa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về công
nghệ lại chƣa có đƣợc sự thống nhất, các công nghệ hiện có trên toàn cầu
nhiều đến mức không thể thống kê đƣợc. Công nghệ lại hết sức đa dạng,
khiến những ngƣời sử dụng một công nghệ cụ thể trong những điều kiện và
hoàn cảnh không giống nhau sẽ dẫn đến sự khái quát của họ về công nghệ sẽ
khác nhau. Bên cạnh đó, sự phát triển nhƣ mạnh vũ bão của KH&CN làm
thay đổi nhiều quan niệm cũ tƣởng nhƣ vĩnh cửu, cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự không thống nhất trên. Tuy nhiên, xét trên góc độ khoa học quản lý,
việc đƣa ra đƣợc định nghĩa khái quát về công nghệ là một việc làm mang
tính cần thiết, bởi vì không thể quản lý đƣợc công nghệ khi chƣa biết rõ công
nghệ là gì. Hiện nay, công nghệ có rất nhiều khái niệm khác nhau tùy ở mỗi
tổ chức mà công nghệ đƣợc định nghĩa ở một dạng khác nhau chẳng hạn nhƣ:
Công nghệ có nguồn gốc từ technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng
Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ công và logia có nghĩa là "châm ngôn".
- Là một hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề hoặc một lớp vấn đề kỹ
thuật
- Công nghệ là một cơ thể kiến thức:
+ Một hoặc một số giải pháp để quyết một số vấn đề kỹ thuật
+ Con đƣờng để giải quyết một số vấn đề kỹ thuật
+ Toàn bộ kiến thức đƣợc chuyển vào hệ thống, bất kể từ nguồn
nào để luận cứ cho sự phát triển.
- Công nghệ là một phƣơng tiện.
- Công nghệ gồm bốn phần:
+ Phần kỹ thuật
+ Phần thông tin
+ Phần con ngƣời
+ Phần tổ chức
Khái niệm công nghệ hiện đƣợc dùng không chỉ trong công nghiệp mà
đã thâm nhập vào hàng loạt bộ môn khoa học và lĩnh vực hoạt động khác
nhau nhƣ: công nghệ dạy học, công nghệ quản lý, công nghệ kiểm tra...
Theo luật KH&CN (2000) của Việt Nam đƣa ra khái niệm công nghệ:
“Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”.
Để phù hợp với quy định của Luật Chuyển giao công nghệ (2006),
Theo luật KH&CN (2013) của Việt Nam đƣa ra khái niệm công nghệ: Công
nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm
theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [15;
điều 3.2]
Theo J. Baranson (1976) định nghĩa công nghệ nhƣ sau: “Công nghệ là
tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc các kỹ thuật chế biến cần thiết để
sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoan chỉnh”.
Theo R.Jones (1970) đƣa ra, cho rằng: “ Công nghệ là cách thức mà
qua đó các nguồn lực chuyển thành hàng hóa”.
Theo OECD trong một nghĩa chung nhất đã tập trung vào các hành
động và quy tắc nhƣ sau: “ Công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật,
mà bản thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và qui tắc
lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết
của con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước (và đôi khi được kỳ
vọng) trong hoàn cảnh cụ thể nhất định”. [22;31]
Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (United
Nations Industrial Development Organization – UNIDO): “công nghệ là hệ
thống tập hợp kiến thức và kết quả của khoa học ứng dụng nhằm mục đích
biến đổi nguồn lực tự nhiên thành những mục tiêu sinh lợi cho xã hội” [25].
Theo quan điểm của Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dƣơng (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific –
ESCAP): “công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình và kỹ thuật dùng
để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị,
phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp
dịch vụ”. Quan điểm này đã đƣợc thừa nhận là bƣớc ngoặt quan trọng trong
khái niệm về công nghệ. Tiến sĩ K. Ramanathan, Giám đốc Trung tâm chuyển
giao công nghệ Châu Á – Thái Bình Dƣơng, đơn vị trực thuộc ESCAP đã chỉ
ra rằng: công nghệ có bốn thành phần là thiết bị, con ngƣời, thông tin và tổ
chức.
+ Thành phần thiết bị (Technoware): bao gồm các công cụ, các
phƣơng tiện sản xuất thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm
mong muốn. Thành phần thiết bị gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu và hệ
thống xử lý thông tin.
+ Thành phần con ngƣời (Humanware): là kỹ năng và kinh nghiệm sản
xuất biểu hiện về mặt con ngƣời của công nghệ.
+ Thành phần tổ chức (Orgaware): đề cập tới sự hỗ trợ về nguyên lý,
thực tiễn và bố trí để vận hành hiệu quả việc sử dụng thành phần thiết bị
(Technoware) bởi thành phần con ngƣời (Humanware) nó có thể đƣợc thể
hiện thông qua các thuật ngữ nhƣ nội quy công việc, tổ chức công việc, sự
thuận tiện trong công việc, đánh giá công việc và giảm nhẹ công việc.
+ Thành phần thông tin (Inforware): Biểu thị việc nhạy bén nắm bắt
thông tin, tích lũy kiến thức bởi con ngƣời. Dù có tổ chức tốt, “con ngƣời”
cũng không thể sử dụng “máy móc” hiệu quả nếu không có cơ sở “thông tin,
tài liệu”.
Định nghĩa này đã đƣợc ESCAP mở rộng thêm: “bao gồm tất cả các kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch
vụ, quản lý, thông tin”.[25;37]
Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với quá trình sản
xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể, mà mở rộng khái niệm công nghệ ra các
lĩnh vực dịch vụ và quản lý. Và do vậy, nó đƣợc coi là một bƣớc ngoặt trong
lịch sử quan niệm về công nghệ.
Ở Việt Nam, trƣớc đây thƣờng có quan niệm cho rằng: “Công nghệ là
kiến thức, kết quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành
các mục tiêu sinh lợi”.[13;4] Tuy nhiên, cách hiểu phổ biến nhất hiện nay,
phù hợp với các quan điểm, chính sách phát triển và quản lý công nghệ.
Tùy theo mục đích, ngƣời ta phân loại các công nghệ nhƣ sau:
- Theo tính chất: Công nghệ sản xuất, công nghệ biên tập, công nghệ
dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ đào tạo.
- Xem thêm -