Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán việt nam ...

Tài liệu Hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
86
392
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- NGUYỄN THỊ HẢI HIỆU ỨNG MÙA VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số chuyên ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn “Hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2016 NGUYỄN THỊ HẢI i LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Văn Thuận đã vô cùng tận tình giảng dạy, chỉ dẫn chi tiết, truyền đạt kiến thức quý báu và hướng dẫn cho tôi trong quá trình lựa chọn đề tài và hoàn thành luận văn “Hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Xin chân thành cảm ơn tất cả các giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm và tận tình hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Việt Hà, cùng các bạn trong lớp MFB6 đã hợp tác và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học, Trường đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học và hoàn thành luận văn này. Trân trọng TP. HCM, 2016 NGUYỄN THỊ HẢI . ii TÓM TẮT Luận văn sử dụng phương pháp hồi qui với biến giả nhằm kiểm định hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tập trung chủ yếu vào hiệu ứng ngày trong tuần và hiệu ứng tháng trong năm, dữ liệu từ 02/1/2009 đến 12/08/2015. Luận văn tìm thấy tỷ suất lợi nhuận thấp nhất vào thứ Ba và cao nhất vào thứ Sáu cho 17/26 chỉ số gồm chỉ số Largecap, midcap, smallcap, VNindex, HNindex, VN50, cao su, chứng khoán, giáo dục, năng lượng, ngân hàng-bảo hiểm, nhựa-bao bì, sản xuất kinh doanh, thương mại, vận tải-cảng-taxi, vật liệu xây dựng và bất động. Có 2/26 chỉ số cho kết quả tỷ suất lợi nhuận thấp vào thứ Ba và cao nhất vào thứ Tư như công nghệ viễn thông, dược phẩm-y tế-hóa chất, còn lĩnh vực thủy sản lại cho lợi nhuận cao nhất vào thứ Hai. Đồng thời có 6/26 chỉ số gồm chỉ số Largecap, VNindex, VN50, dầu khí, năng lượng và thực phẩm cho kết quả tỷ suất lợi nhuận cao nhất vào tháng Một, lĩnh vực ngân hàng-bảo hiểm cho tỷ suất lợi nhuận cao nhất vào tháng Năm. Tuy nhiên luân văn cũng không tìm thấy bằng chứng về hiệu ứng ngày trong tuần cho 6/26 như chỉ số như : dầu khí, dịch vụ-du lịch, khoáng sản, thép, thực phẩm và xây dựng. Đối với hiệu ứng tháng trong năm Có 19/26 chỉ số như: chỉ số midcap, smallcap, HNindex, cao su, chứng khoán, công nghệ viễn thông, dịch vụ - du lịch, dược phẩm - y tế - hóa chất, giáo dục, khoáng sản, nhựa - bao bì, sản xuất kinh doanh, thép, thương mại, thủy sản, vận tải - cảng – taxi, vật liệu xây dựng, xây dựng và bất động sản. Với những kết quả đạt được, nghiên cứu này đã bước đầu cung cấp cho các nhà quản lý và nhà đầu tư bằng chứng về thị trường chưa hiệu quả ở Việt Nam giai đoạn 02/1/2009 đến 12/08/2015. Từ những kết quả này giúp cho các nhà quản lý đưa ra các chính sách phù hợp và các nhà đầu tư đưa ra chiến lược mua bán đúng thời điểm để đạt được hiệu quả cao. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii TÓM TẮT ........................................................................................................................iii MỤC LỤC........................................................................................................................ iv DANH MỤC BẢNG …………………………………………………………..........….vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………...vii Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................... 1 1.1. Lý do nghiên cứu ........................................................................................... 1 1.2. Vấn đề nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3 1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 1.7. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.8. Kết cấu nghiên cứu ........................................................................................ 4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ....................... 5 2.1.Các lý thuyết cơ bản ....................................................................................... 5 2.1.1. Các khái niệm..................................................................................... 5 2.1.2. Lý thuyết thị trường hiệu quả............................................................ 6 2.1.3. Lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên........................................................ 9 2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu ứng mùa vụ ............................................................ 10 2.3. Một số nghiên cứu trước .............................................................................. 14 2.3. 1 Nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 14 2.3.2. Nghiên cứu hiệu ứng ngày trong tuần tại Việt Nam ........................ 18 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....... 22 3.1.Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 22 3.1.1.Giả thuyết nghiên cứu hiệu ứng ngày trong tuần .............................. 22 3.1.2.Giả thuyết nghiên cứu hiệu ứng tháng trong năm............................. 23 3.2.Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24 iv 3.2.1.Phương pháp nghiên cứu................................................................... 24 3.2.2.Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 27 3.3. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 33 Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 37 4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................ 37 4.2. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ....................................................... 38 4.3. Phân tích kết quả hồi qui ............................................................................. 40 4.3.1. Hiệu ứng ngày trong tuần (phụ lục 3B) ........................................... 40 4.3.2. Hiệu ứng tháng trong năm (phụ lục 3A) .......................................... 47 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 50 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 50 5.1.1. Kết quả giống ky vọng ..................................................................... 50 5.1.2. Kết quả Khác kỳ vọng ...................................................................... 51 5.1.3 .Kết quả không có hiệu ứng mùa vụ ................................................. 51 5.2. Kiến nghị...................................................................................................... 51 5.2.1. Kiến nghị đối với các nhà đầu tư: .................................................... 51 5.2.2. Kiến nghị đối với các nhà quản lý ................................................... 52 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 55 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 59 PHỤ LỤC 01A: Thống kê mô tả chỉ số vốn hóa và chỉ số thị trường ............................. 59 PHỤ LỤC 01B: Thống kê mô tả chỉ số ngành ................................................................ 61 PHỤ LỤC 02A: Kiểm định nghiệm đơn vị Dickey – Fuller bậc 0 cho chỉ số vốn hóa và chỉ số thị trường ............................................................................................................... 65 PHỤ LỤC 02B: Kiểm định nghiệm đơn vị Dickey – Fuller bậc 0 cho chỉ số ngành...... 66 PHỤ LỤC 03A: Kết quả hồi qui đối với hiệu ứng tháng ................................................ 70 PHỤ LỤC 03B: Kết quả hồi qui đối với hiệu ứng ngày.................................................. 74 v DANH MỤC BẢNG Thứ tự bảng Tên bảng Trang 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước. 20 3.1 Thống kê biến động chỉ số điểm VNindex từ 24 năm 2009 đến năm 2015. 3.2 Phân ngành của công ty cổ phần Tứ Vấn Đầu Tư 29 Cây Cầu Vàng. 3.3 Các chỉ số vốn hóa. 31 4.1 Bảng kết quả kiểm định tính dừng của dữ liệu 38 vốn hóa và chỉ số thị trường. 4.2 Bảng kết quả hồi qui đối với hiệu ứng ngày trong 40 tuần. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT D/P : Divident yield (tỷ suất cổ tức) EMH : Efficient market hypothesis HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh ISE : Indonesia stock exchange MP : Market price (lệnh thị trường) NYSE : New York Stock Exchange TTCK : Thị trường chứng khoán SGDCKTPHCM : Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh P/E : Price to earning ration (chỉ số giá trên thu nhập) vii Chöông 1: Giôùi thieäu ñeà taøi nghieân cöùu Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong chương này giới thiệu sơ lược về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiện cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, phương pháp, ý nghĩa và kết cấu đề tài. 1.1 Lý do nghiên cứu Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm khác nhau của nền kinh tế. Nhất là khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 có ảnh hưởng vô cùng mạnh đến dòng vốn đầu tư vào Việt Nam và thị trường chứng khoán Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Sau nhiều năm tích lũy kinh nghiệm và kiến thức, hành vi nhà đầu tư đã thay có sự thay đổi theo xu hướng thận trọng và an toàn. Các hiệu ứng mùa vụ cũng thay đổi theo từng giai đoạn, từng thị trường khác nhau, nó đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, hiệu ứng ngày, hiệu ứng tháng cũng là một trong số đó. Do đó, nghiên cứu này tập trung phân tích hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Theo lý thuyết thị trường hiệu quả (EMH) chỉ ra rằng tại bất kỳ thời điểm nào giá cổ phiếu sẽ phản ánh toàn bộ thông tin hiện có trên thị trường. Tuy nhiên thị trường hiệu quả có 3 dạng là hiệu quả mạnh (strong) , hiệu quả vừa (semi-strong form), hiệu quả yếu (weak). Trong thực tế có nhiều nghiên cứu thực nghiệm và bằng chứng cho thấy thị trường hiệu quả ít xuất hiện trong môi trường đầu tư trong đó có nhiều hiện tượng chống lại lý thuyết thị trường hiệu quả như tác động của khối lượng lên giá chứng khoán (size effect), tác động của phân tách lên giá cổ phiếu (stock split effects), hiện tượng mùa vụ trong giá chứng khoán (season effect). Một trong những hiện tượng được nhắc đến nhiều nhất là hiệu ứng ngày thứ Hai, hiệu ứng tháng Giêng. Trong bối cảnh thị trường tài chính thì hiệu ứng mùa vụ mâu thuẫn với lý thuyết thị trường hiệu quả đã được ghi nhận trong nhiều năm tại nhiều quốc gia trên thế giới. Những hiệu ứng mùa vụ là xu hướng nhìn thấy trong lợi nhuận cổ phiếu, trong đó lợi nhuận của các cổ phiếu thường có xu hướng cao hơn hoặc thấp hơn một Trang 1 Chöông 1: Giôùi thieäu ñeà taøi nghieân cöùu cách bất thường vào một hoặc một vài ngày nào đó trong tuần, vài tháng nào đó trong năm và đồng thời có khuynh hướng biến động thấp hơn (rủi ro thấp hơn) hoặc mạnh hơn (rủi ro cao hơn) trong một số ngày, tháng nhất định trên thị trường chứng khoán. Kết quả thực nghiệm của HaKam Berument và Halil Kiymaz (2001), Rosi(2007) xem xét các quốc gia Nam Mỹ trong giai đoạn 1997-2006, Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2014) xem xét tại thị trường chứng khoán Việt Nam đều cho kết quả có hiệu ứng ngày trong tuần tại các quốc gia này. Theo Ghana (2006), Pandey (2002), Enowbi và cộng sự (2009) đều ủng hộ tháng 1 cho tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Gao và Kling (2005) lại cho kết quả tỷ suất lợi nhuận cao nhất vào tháng 3 và tháng 4. Ở Việt Nam đã có một vài công trình nghiên cứu về hiệu ứng ngày trong tuần được công bố nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu hiệu ứng tháng trong năm.Tuy nhiên hầu hết các tác giả chỉ nghiên cứu hiệu ứng ngày trong tuần chung cho cả thị trường. Trong khi đó sự biến động giá của các nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hóa thị trường khác nhau có những điểm khác biệt so với sự biến động chung của toàn thị trường chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Như đã biết thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những năm phát triển rất nóng, nhất là năm 2007, đến năm 2008 thì lao dốc do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, để dữ liệu ổn định cho nghiên cứu tác giả quyết định chọn dữ liệu từ 2009 đến năm 2015 thông qua chỉ số VNindex, HNindex, chỉ số largecap, midcap, smallcap, VN50 và chỉ số ngành để xem xét sự khác biệt trong hiệu ứng mùa vụ của các chỉ số này, đồng thời đề xuất một số giải pháp cho nhà quản lý nhằm gia tăng tính hiệu quả của thị trường và giải pháp cho nhà đầu tư nhằm lựa chọn chiến lược mua bán thích hợp. 1.2 Vấn đề nghiên cứu Kiểm định tỷ suất lợi nhuận bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua chỉ số VNindex, Hnindex, largecap, midcap, smallcap, VN50 và chỉ số ngành. Trang 2 Chöông 1: Giôùi thieäu ñeà taøi nghieân cöùu 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:  Phân tích tác động của hiệu ứng mùa vụ và cung cấp bằng chứng về hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho nhà đầu tư và tăng tính hiệu quả cho thị trường đối với các nhà quản lý. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu  Thị trường chứng khoán Việt Nam có bị tác động bởi hiệu ứng mùa vụ hay không? Nếu có thì hiệu ứng mùa vụ tác động như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận của chứng khoán thuộc các ngành, các mức vốn hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tỷ suất lợi nhuận bất thường của danh mục đầu tư chứng khoán qua các ngày trong tuần, các tháng trong năm.  Phạm vi nghiên cứu: tác giả nghiên cứu cho bộ chỉ số VNindex, HNindex, VN50, chỉ số ngành, chỉ số large cap, chỉ số mid cap, chỉ số small cap. Dữ liệu được thu thập từ 02/01/2009 đến 12/08/2015. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi qui với biến giả là các ngày, các tháng để kiểm định hiệu ứng ngày trong tuần, hiệu ứng tháng trong năm. Dữ liệu được sử dụng từ 02/01/2009 đến 12/08/2015, dữ liệu được thu thập trên trang web cophieu68.vn, phần mềm để chạy dữ liệu trong luận văn này là phần mềm Eviews6. 1.7. Ý nghĩa nghiên cứu Luận văn góp phần bổ sung thêm cho các công trình nghiên cứu trước những kết quả mang tính cập nhật, luận văn cung cấp kết quả kiểm định hiệu ứng ngày trong tuần, hiệu ứng tháng trong năm đối với chứng khoán thuộc các ngành khác nhau và chứng khoán có giá trị vốn hóa khác nhau. Trang 3 Chöông 1: Giôùi thieäu ñeà taøi nghieân cöùu Kết quả nghiên cứu này có ảnh hưởng đến quyết định nhà đầu tư, nhà đầu tư sẽ đưa ra được chiến lược mua bán thích hợp hơn. Đồng thời sự tồn tại của hiệu ứng mùa vụ thể hiện mức hiệu quả của thị trường chứng khoán từ đó giúp các nhà quản lý có chính sách điều tiết thích hợp hơn. 1.8 Kết cấu nghiên cứu Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị Trang 4 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Chương này giới thiệu tổng quan các lý thuyết cơ bản như lý thuyết thị trường hiệu quả, lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên và các hiện tượng bất thường trên thị trường chứng khoán. Đồng thời giới thiệu về cơ sở lý thuyết của hiệu ứng mùa vụ và một số nghiên cứu trước. 2.1. Các lý thuyết cơ bản 2.1.1. Các khái niệm Khái niệm thị trường hiệu quả Theo Eugene Fama (1970), thị trường hiệu quả được định nghĩa là “thị trường mà ở đó giá luôn phản ánh đầy đủ những thông tin hiện có”. Khái niệm bước đi ngẫu nhiên (Random Walk) Maurice Kendall (1953) cho rằng “lý thuyết bước đi ngẫu nhiên cho thấy giá chứng khoán tuân theo bước đi ngẫu nhiên và đó là bước đi không thể tiên đoán trước được”. Khái niệm hiện tượng bất thường Như chúng ta đã biết thì lý thuyết thị trường hiệu quả không thể giải thích hết tất cả các diễn biến của thị trường. “Trong tài chính thì những hiện tượng đi ngược lại với lý thuyết thị trường hiệu quả được gọi là hiện tượng bất thường” đây là định nghĩa của Bontanc (2003). Còn theo Tervesky và Kahnerman (1986) thì “hiện tượng tượng bất thường có nghĩa là sự khác biệt hay lệch khỏi những chuẩn mực hiện đang được chấp thuận mà sự khác biệt này quá phổ biến và mang tính hệ thống”. Hiệu ứng ngày trong tuần (Day-of-the-week effect) Trầm Thị Xuân Hương cùng cộng sự (2014), cho rằng lợi nhuận vào một ngày nào đó trong tuần thấp hơn những ngày còn lại và tính trung bình là mang số âm. Trang 5 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc Hiệu ứng tháng (monthly effect) Theo George, Marett (2011) cho rằng hiệu ứng tháng là lợi nhuận vào một vài tháng nào đó trong năm cao hơn một cách bất thường so với các tháng còn lại. 2.1.2. Lý thuyết thị trường hiệu quả Lĩnh vực tài chính hay đề cập đến mô hình định giá tài sản tài chính (CAPM), hay thuyết định giá theo chênh lệch (APT). Các mô hình này đưa ra cấu trúc của giá cổ phiếu dựa trên các yếu tố khác nhau. Thực tế, những người trong ngành quan tâm nhiều hơn đến tốc độ biến động của giá cổ phiếu khi có thay đổi trong các yếu tố liên quan. Để hiểu những quá trình thay đổi như vậy, chúng ta cần nắm rõ khái niệm thị trường hiệu quả. Lý thuyết thị trường hiệu quả là một lý thuyết tài chính cho rằng thị trường hiệu quả là nơi mà bất cứ thời điểm nào nhà đầu tư đều có thể nắm bắt được thông tin như nhau và ngay lập tức họ hành xử thuần nhất giống nhau do đó mọi thông tin đều được phản ánh vào giá thị trường, hay nói cách khác lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient market hypothesis) là một lý thuyết tài chính cho rằng các thị trường tài chính là hiệu quả , giá của hàng hóa trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán phản ánh đầy đủ mọi thông tin. Vì vậy, không thể kiếm được lợi nhuận bằng cách căn cứ vào thông tin đã biết hay những hình thái biến động của giá cả trong quá khứ. Chẳng hạn như tin một công ty dầu lửa phát hiện ra dầu mỏ có trữ lượng lớn được công bố lúc 10 giờ sáng ngày hôm nay thì ngay lập tức thông tin đó sẽ được phản ánh vào giá cả khiến cho nó được đẩy lên mức thích hợp. Ở Mỹ đã có những nghiên cứu đo lường tốc độ của sự điều chỉnh giá cả và kết quả là chỉ có thể kiếm được lợi nhuận khi mua chứng khoán trong vòng 30 giây sau khi thông tin được công bố rộng rãi. Năm 1970, EugeneFama là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về thị trường hiệu quả, theo ông thị trường hiệu quả là thị trường mà giá cả phản ánh đầy đủ những thông tin có sẵn. Lý thuyết này dựa trên 3 điều kiện sau: Trang 6 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc - Thứ nhất: Thị trường bao gồm một số lượng lớn các nhà đầu tư hành động một cách hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận và các nhà đầu tư này định giá chứng khoán một cách hợp lý. - Thứ hai: Nếu một số nhà đầu tư hành động không hợp lý thì những hành động của họ sẽ triệt tiêu lẫn nhau hoặc những nhà mua bán chênh lệch sẽ triệt tiêu ảnh hưởng của các nhà đầu tư này và không ảnh hưởng đến giá cả. - Thứ ba: Người tham gia thị trường được tiếp cận hầu như cùng lúc, rộng rãi và không mất chi phí đối với tất cả các thông tin. Các nhà đầu tư phản ứng đầy đủ và tức thời với các thông tin mới và giá cũng được điều chỉnh theo. Đặc điểm của thị trường hiệu quả: - Các nhà đầu tư kỳ vọng thu được một mức hoàn vốn đầu tư có thể trang trải chi phí (lợi nhuận hợp lý). - Không thể suy luận hoạt động lợi nhuận tương lai từ lợi nhuận quá khứ. - Thị trường chỉ có thể hiệu quả nếu có đủ người tin rằng thị trường hiệu quả. - Thị trường vốn phản ánh nhanh và đầy đủ với thông tin mới. - Các thành viên trong thị trường bỏ qua các thông tin không liên quan. Nếu thay đổi giá trong quá khứ có thể sử dụng để dự đoán các thay đổi giá cả tương lai, các nhà đầu tư có thể tạo ra tỷ suất sinh lợi dễ dàng. Nhưng trong thị trường cạnh tranh việc thu hồi tỷ suất lợi nhuận dễ dàng sẽ không kéo dài. Khi các nhà đầu tư cố gắng tận dụng thông tin về giá cả trong quá khứ, sẽ được phản ánh trong giá cả cổ phiếu ngày hôm nay chứ không phải trong giá ngày mai. Các mẫu mực trong giá sẽ không tồn tại nữa và các thay đổi giá cả trong một thời kỳ sẽ độc lập thay đổi trong kỳ kế tiếp. Fama sắp xếp thông tin thành ba nhóm: Thông tin trong quá khứ, thông tin công khai và thông tin đầy đủ bao gồm cả thông tin nội bộ. Thị trường hiệu quả được chia làm ba cấp độ dựa trên sự sẵn có của ba nhóm thông tin. Trang 7 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc  Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu (weak form) giá chứng khoán phản ánh đầy đủ thông tin đã công bố trong quá khứ. (nghĩa là dựa vào thông tin trong quá khứ thì nhà đầu cơ không thắng được thị trường).  Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng vừa Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng vừa (semi-strong form) cho rằng giá chứng khoán (chứng khoán ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là cổ phiếu) đã chịu tác động đầy đủ của thông tin công bố trong quá khứ cũng như thông tin vừa công bố xong. Nhà đầu cơ không thể dựa vào thông tin trong quá khứ cũng như thông tin vừa được công bố để có thể mua rẻ bán đắt chứng khoán, vì ngay khi thông tin được công bố, giá chứng khoán đã thay đổi phản ánh đầy đủ thông tin vừa công bố.  Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh Lý thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh (strong form) khẳng định mạnh mẽ hơn nữa về tính hiệu quả của thị trường tài chính, rằng giá của chứng khoán đã phản ánh tất cả thông tin công bố trong quá khứ, hiện tại, cũng như các thông tin nội bộ (insider). Cơ sở đứng sau lý thuyết này là: nếu có thông tin nội bộ, những người biết thông tin nội bộ sẽ mua bán ngay chứng khoán để thu lợi nhuận, và như vậy giá chứng khoán sẽ thay đổi, đến khi nào người trong cuộc không còn kiếm lời được nữa. Tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm (empirical studies) đã chứng minh dạng yếu và dạng bán-mạnh (semi-strong form) của lý thuyết có thể đúng. Có nhiều nghiên cứu chống lại lý thuyết dạng strong form, rằng dạng strong-form không đúng, rằng thị trường không thể hiệu quả đến mức strong-form. Nhiều nghiên cứu chỉ ra nhiều bất hiệu quả (inefficiencies) của thị trường mà nhà đầu cơ có thể thu được lợi nhuận. Ví dụ, chứng minh cho thấy nhà đầu cơ có thể thắng thị trường nếu mua các cổ phiếu có P/E thấp. Trang 8 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc 2.1.3. Lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên Năm 1973 khi Burton Malkiel viết quyển sách "A Random Walk Down Wall Street", thì lý thuyết bước đi ngẫu nhiên bắt đầu trở nên phổ biến. Quyển sách này có thể được xem như một trong những lý thuyết đầu tư kinh điển nhất trên thị trường chứng khoán. Lý thuyết cho rằng sự thay đổi giá của một chứng khoán riêng lẻ bất kỳ hay chỉ số chứng khoán của cả thị trường trong quá khứ đều không thể dùng để dự báo cho sự thay đổi trong tương lai. Trước đó, năm 1953, Maurice Kendall là người đầu tiên đưa lý thuyết này. Kendall cho rằng các thay đổi trong giá chứng khoán là tác động lẫn nhau và các khả năng thay đổi có thể xuất hiện với cùng một xác suất như nhau, thế nhưng qua thời gian, giá chứng khoán dường như luôn có xu hướng tăng. Nói một cách đơn giản nhất thì lý thuyết bước đi ngẫu nhiên cho thấy giá chứng khoán tuân theo bước đi ngẫu nhiên và đó là bước đi không thể tiên đoán trước được. Khả năng tăng hay giảm của chứng khoán trong tương lai là tương đương nhau. Những người tin theo lý thuyết này tin rằng trong tương lai, thị trường không thể giống như những gì nó đã xảy ra vì luôn có những rủi ro tăng thêm, đó là những rủi ro không thể biết trước. Trong quyển sách của mình, Malkiel cũng cho thấy cả phân tích kỹ thuật lẫn phân tích cơ bản chỉ làm lãng phí thời gian của chúng ta mà thôi. Malkiel tiếp tục cho biết chiến lược mua và nắm giữ trong dài hạn là tốt nhất. Sẽ là rất vô ích nếu các nhà đầu tư riêng lẻ nỗ lực để tiên đoán thị trường. Những nỗ lực dựa trên phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và những phân tích khác đều vô ích. Cùng với những thống kê của mình, ông đã chứng minh rằng hầu hết các quỹ hỗ tương đều thất bại trong việc nỗ lực đánh thắng mức trung bình chuẩn của thị trường như chỉ số S&P 500. Trong khi có rất nhiều người tin theo lý thuyết của Malkiel, một số khác lại tin rằng toàn cảnh của việc đầu tư rất khác với những gì Malkiel viết trong quyển sách của ông cách đây gần 30 năm. Ngày nay, mỗi người đều dễ dàng tiếp cận với những thông tin chính xác và định giá chứng khoán một cách hợp lý. Đầu tư không còn là một trò chơi của sự may rủi. Trang 9 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc 2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu ứng mùa vụ Hiệu ứng mùa vụ trên thị trường chứng khoán là một trong những hiện tượng bất thường mâu thuẫn với lý thuyết thị trường hiệu quả. Sự tồn tại của hiệu ứng ngày trong tuần, hiêu ứng tháng trong năm là ví dụ về tính khả đoán và là dấu hiệu cho thấy thị trường hoạt động chưa hiệu quả. Chính vì vậy việc nghiên cứu hiệu ứng mùa vụ nằm trong hệ thống các nghiên cứu lý thuyết thị trường hiệu quả. Thị trường hoạt động chưa hiệu quả là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại hiệu ứng mùa vụ. Lý thuyết thị trường hiệu quả nêu ra những đặc tính và điều kiện để thị trường trở nên hiệu quả, nếu những điều kiện này bị vi phạm thì hiệu ứng mùa vụ có thể xuất hiện, nếu những điều kiện này được thỏa mãn ở các mức độ khác nhau thì hiệu ứng mùa vụ sẽ dần biến mất và thị trường trở nên hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu hiệu ứng mùa vụ xuất phát từ phương pháp nghiên cứu lý thuyết thị trường hiệu quả. Khi nghiên cứu về lý thuyết thị trường hiệu quả các nhà kinh tế tìm cách chứng minh rằng giá của chứng khoán là ngẫu nhiên bằng cách kiểm định tính dừng, tính ngẫu nhiên. Đây cũng là bước đi đầu tiên để kiểm định sự tồn tại của hiệu ứng mùa vụ. Trong thực tế có nhiều nghiên cứu thực nghiệm và bằ ng chứng cho thấy thị trường hiệu quả ít xuất hiện trong môi trường đầu tư thực tế. Trong đó có nhiều hiện tượng chống lại lý thuyết thị trường hiệu quả như tác động của khối lượng lên giá chứng khoán (Size effects), tác động của phân tách lên giá cổ phiếu (Stock split effects), hiện tượng mùa vụ trong giá chứng khoán (Season effects) Keim và Ziemba(1984).Trong những hiện tượng được nhắ c đến nhiều nhất là hiện tượng hiệu ứng ngày ngày trong tuần, hiệu ứng tháng trong năm, hiệu ứng chuyển giao tháng. Theo đó hiệu ứng ngày trong tuần (tháng trong năm) là hiện tượng tỷ suất sinh lợi trung bình của một ngày (tháng) nào đó trong tuần (năm) thấp hơn tỷ suất sinh lợi các ngày (tháng) khác trong tuần (năm), và tính trung bình thì mang số âm có nghĩa là tỷ suất sinh lợi của một ngày (tháng) nào đó trong tuần (năm) tính trung bình là giảm. Hiệu ứng chuyển giao tháng là xu hướng của giá cổ phiếu tăng trong 2 ngày cuối tháng và 3 ngày đầu tiên của tháng kế tiếp, một số nhà nghiên cứu gán các hiệu ứng Trang 10 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc cho thời gian của dòng tiền hằng tháng nhận được bởi các quỹ hưu trí và tái đầu tư vào thị trường chứng khoán. Lợi nhuận và cách chúng bị ảnh hưởng như thế nào đến ngày trong tuần là một đề tài khá phổ biến trong các luận văn tài chính. Cross (1973), French (1980), Gibbon và Hess (1981), Keim và Stambaugh (1984), Lakonishok và Levi (1982) và Rogalski (1984) có thể được đưa ra như là những ví dụ về đề tài ảnh hưởng của ngày trong tuần. Một kết quả thú vị từ những nghiên cứu này là lợi nhuận trung bình của ngày thứ Hai ít hơn những ngày khác trong tuần. Ngày trong tuần ảnh hưởng không chỉ đến thị trường vốn của Mỹ, những nghiên cứu đã tìm thấy những kết quả thú vị cho nguồn vốn, thu nhập cố định, thị trường phái sinh cho những nước khác và Mỹ. Như nghiên cứu của Aggarwall và Rivoli (1989), Athanassakos và Robinson (1994), Chang, Pinegar và Ravichandran (1993), Dubois (1986), Kato và Schallheim (1985), Jaffe và Westerfield (1985a,1985b) và Solnik và Bouquet (1990) và chúng đều cho ra kết quả là lợi nhuận của cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi ngày trong tuần. Tương tự, Corhay, Fatemi và Rad (1995), Flannary và Protopapadakis (1998), Gay và Kim (1987), và Gesser và Poncet (1997) đã nhấn mạnh rằng lợi nhuận của tương lai và tỷ giá hối đoái chịu sự thay đổi bởi ngày trong tuần. Balaban (1995) báo cáo rằng giá trị của ngày trong tuần ảnh hưởng đến ISE. Ông ấy kết luận rằng vào thứ Sáu trong tuần thì ISE có lợi nhuận cao nhất vào giai đoạn 1988-1994. Draper và Paudyal (2002) đã xây dựng nghiên cứu trên thị trường chứng khoán London và dùng mô hình tuyến tính OLS. Họ đã giải thích được lợi nhuận giảm rõ rệt vào ngày thứ Hai, chỉ ra rằng ngày thứ Hai ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Ảnh hưởng ngày trong tuần trong thị trường chứng khoán Kuwait được tìm ra bởi AlMutairi (2010) sử dụng ba mô hình GRACH: GRACH (nghiên cứu sự cân bằng lợi nhuận), E-GRACH (nghiên cứu sự cân bằng của lợi nhuận và rủi ro) và T-GRACH (nghiên cứu về rủi ro) đã tìm thấy lợi nhuận cao hơn vào ngày thứ Bảy. Kết quả tương tự được tìm thấy bởi Ulusserve cùng các cộng sự (2011) trong thị trường chứng khoán TADAWAL (của Ả Rập). Trang 11 Chöông 2: Cô sôû lyù thuyeát vaø caùc nghieân cöùu tröôùc Ngày đầu tuần thường được cân nhắc đến bởi vì thị trường có chiều hướng đi xuống, trong khi ngày cuối tuần thị trường được nhìn nhận đi lên. Điều này được ủng hộ bởi nghiên cứu của Mehdian và Perry (2001), nghiên cứu chỉ ra rằng những thông tin bất lợi được loan báo trong suốt cuối tuần làm lay động đến lòng tin của nhà đầu tư, làm kích động họ bán cổ phần của họ vào ngày thứ Hai. Sự tăng trưởng nguồn cung cổ phiếu này làm giá của chúng giảm và lợi nhuận cũng giảm. Một vài nhà nghiên cứu đã cho rằng, nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do tâm lý của nhà đầu tư. Bởi vì sự loan báo của những thông tin xấu vào cuối tuần mà nhà đầu tư cảm thấy bi quan, lo lắng vào ngày đầu tuần, trong khi đó vào ngày cuối tuần họ sẽ cảm thấy lạc quan và tạo động lực cho việc mua và bán cổ phiếu. Nhiều nhà nghiên cứu trước đã nghiên cứu những thị trường khác nhau về sự ảnh hưởng của ngày trong tuần. Một vài bài nghiên cứu này bao gồm: Jaffe và Westerfield (1985) đã tìm ra sự ảnh hưởng của cuối tuần lên thị trường chứng khoán ở bốn nước phát triển: Austrlia, Nhật Bản, Mỹ và Canada. Aggarwal và Rivoli (1989) đã nhận định sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thứ Ba trong tuần đến bốn thị trường Châu Á sôi động như: Hong Kong, Singapore, Malaysia và Philippin. Kiymaz và Berument (2003) đã đánh giá được sự ảnh hưởng khác nhau của ngày trong tuần đến mỗi thị trường riêng biệt trên thế giới và họ đã tìm thấy lợi nhuận có biến động mạnh vào ngày thứ Hai trong tuần đối với thị trường chứng khoán của Đức Và Nhật Bản, vào ngày thứ Ba trong tuần của thị trường chứng khoán Anh và vào ngày thứ Sáu của thị trường chứng khoán Canada và Mỹ. Tương tự, Basher và Sadorsky (2006) đã phân tích lợi nhuận của chỉ số chứng khoán chính từ 21 thị trường chứng khoán sôi động và chỉ số thế giới “Morgan Stanley Capital International” (MSCI) bằng cách dùng mô hình tuyến tính có hiệu chỉnh cho rủi ro thị trường và biến động trong lợi nhuận. Kết quả cho ra rằng ngày thứ Ba có tác động nghịch và ngày thứ Sáu có tác động thuận đến thị trường Pakistan và Đài Loan một cách rõ rệt, thị trường Philippin thì cả hai ngày thứ Ba và thứ Sáu đều bị ảnh hưởng. Hơn thế nữa, Apolinario cùng các cộng sự (2006) đã sử dụng mô hình GARCH và T-ARCH để phân tích sự ảnh hưởng của ngày trong tuần đến lợi nhuận trên thị trường của Pháp và Thụy Điển. Trang 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan