Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ƣu đ i của ngân hàng chính sác...

Tài liệu Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ƣu đ i của ngân hàng chính sách x hội huyện nam sách, tỉnh hải dƣơng

.DOCX
100
163
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------- -------- VŨ THÀNH CƠ HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI -------- -------- VŨ THÀNH CƠ HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ VĂN HÙNG Hà Nội - 2016 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan trên đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực hiện nghiên cứu. Tác giả luận văn Vũ Thành Cơ 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIẾU....................................................................v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6 6. Kết cấu của luận văn................................................................................................7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CẤP HUYỆN....................................................................8 1.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hô ôi cấp huyện...................................................8 1.1.1. Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo..............................................................8 1.1.2. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH cấp huyện...............................19 1.1.3. Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH cấp huyện...................................................................................................20 1.2. Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH ở một số huyện và bài học kinh nghiệm đối với huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương...33 1.2.1. Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH ở một số huyện...........................................................................................33 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về việc nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NCSXH đối với huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.........................................................................................................................36 3 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG.........................................................38 2.1. Khái quát về ngân hàng CSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương và tình hình xóa đói giảm nghèo của huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương thời gian qua................38 2.1.1. Khái quát về ngân hàng CSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.........38 2.1.2. Khái quát tình hình xóa đói giảm nghèo của huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương thời gian qua..................................................................................................41 2.2. Phân tích thực trạng xóa đói giảm nghèo và hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.........50 2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH.............................................................................50 2.2.2. Thực trạng xóa đói giảm nghèo và hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.....................52 2.2.3. Thực trạng các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội..............................61 2.3. Đánh giá chung hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội huyê nô Nam Sách, tỉnh Hải Dương.............................63 2.3.1. Thành tựu đạt được....................................................................................63 2.3.2. Những hạn chế...........................................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................66 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG.................................................................................................68 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương thời gian tới............................................................................68 3.1.1. Thuận lợi....................................................................................................68 3.1.2. Khó khăn....................................................................................................68 4 3.2. Định hướng hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương thời gian tới.............................................................................................69 3.2.1. Kế hoạch năm 2016...................................................................................70 3.2.2. Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2016-2020.................................................71 3.3. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hô ôi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.........................................................................................................................73 3.3.1. Vượt qua những khó khăn tồn tại..............................................................73 3.3.2. Giải pháp về phía Ngân hàng Chính sách xã hô ôi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương..................................................................................................................74 3.3.3. Giải pháp đối với người vay vốn...............................................................83 3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng của Tổ Tiết kiệm và vay vốn..................84 3.3.5. Mô ôt số kiến nghi.........................................................................................85 KẾT LUẬN................................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIẾU Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Nam Sách......39 Bảng 2.1: Diễn biến dư nợ cho vay theo các chương trình 3 năm qua tại NHCSXH huyện Nam Sách.........................................................................................................47 Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn của NHCSXH huyện Nam Sách...........................53 Bảng 2.3 : Dư nợ cho vay hộ nghèo theo vùng tại NHCSXH huyện Nam Sách......55 Bảng 2.4: Diễn biến dư nợ cho vay qua các tổ chức Chính trị – Xã hội giai đoạn 2013-2015...................................................................................................................56 Bảng 2.5: Tình hình thoát nghèo tại huyện Nam Sách 3 năm qua............................57 Bảng 2.6 : Thực trạng giảm nghèo tại huyện Nam sách giai đoạn 2013-2015.........58 Bảng 2.7: Kết quả thu chi qua các năm 2013 –2015 của NHCSXH huyện Nam Sách .....................................................................................................................................59 Bảng 3.1 : Kế hoạch năm 2016..................................................................................71 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt CSXH HĐQT HN NHCSXH NSVSMT NTM SXKD TK&VV TW UBND XĐGN Tên đầy đủ Chính sách xã hội Hội đồng quản trị Hộ nghèo Ngân hàng Chính sách xã hội Nước sạch vệ sinh môi trường Nông thôn mới Sản xuất kinh doanh Tiết kiệm và vay vốn Trung ương Ủy ban nhân dân Xóa đói giảm nghèo 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo đang là vấn nạn mang tính toàn cầu. Đói nghèo là một phần nguyên nhân dẫn đến thất học, những xung đột và tệ nạn trong xã hội. Trên thế giới, những cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo và chiến tranh vẫn đang diễn ra đã làm cho nhiều đất nước lâm vào đói nghèo toàn diện. Tại Việt Nam, những năm gần đây, nhờ có những chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh. Từ đó cũng xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ ràng. Hàng năm, nước ta có trên một triệu người đến tuổi lao động cần việc làm đồng thời có một lượng cán bộ dôi dư do sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nhà nước, học sinh – sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, dạy nghề... Trong đó có một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư vùng cao, vùng sâu, vùng xa chưa đảm bảo được những điều kiện sống tối thiểu. Các đối tượng này rất khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại vì không có tài sản đảm bảo nợ vay, chưa quen với vốn tín dụng để phát triển sản xuất. Do vậy, chương trình xóa đói giảm nghèo là một giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển xã hội của nước ta. Nhằm cụ thể hóa chủ trương này của Đảng và Nhà nước, thời gian qua, các Bộ, Ngành đã trình Chính phủ ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách và giải pháp để giúp người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ sản xuất và các dịch vụ xã hội cơ bản, để tạo cho họ có cơ hội thuận lợi tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo và trở nên khá giả, giàu có. Một trong những chính sách và giải pháp quan trọng đó là chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Ngày 4 tháng 10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, thời gian hoạt động 99 năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2003. Ngân hàng chính sách kế thừa các hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo và thực hiện thêm các hoạt động tín dụng chính sách như cho vay sinh viên nghèo, cho vay giải quyết việc làm... NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Với mục đích 2 khắc phục những tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, thúc đẩy quá trình hiện đại và lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay; đồng thời nhằm tập trung và quản lý thống nhất những chương trình tín dụng ưu đãi, phối hợp lồng ghép có hiệu quả những dự án hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển thị trường lao động. Phương pháp hạn chế đói nghèo cần có một tổ chức tín dụng chuyên biệt để cho vay hộ nghèo, NHCSXH ra đời nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng chính sách ra đời với những ưu đãi tín dụng dành cho người nghèo đã đem nguồn vốn đến gần hơn với họ. Nhà nước chủ trương tập trung các nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống ngân hàng thương mại là phù hợp với tiến trình đỏi mới và hội nhập quốc tế ở nước ta. Huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cũng giống như các địa phương khác trong vùng đồng bằng sông Hồng, trước đây, dân cư sinh sống chủ yếu nhờ vào canh tác nông nghiệp. Nhưng những năm gần đây, do tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam diễn biến phức tạp, vật giá leo thang, môi trường và khí hậu có nhiều biến đổi đã làm cho sự phân hóa giàu nghèo trở nên sâu sắc. Những người có thu nhập thấp lại càng lâm vào tình cảnh thiếu thốn nhiều mặt, thiếu vốn, thiếu tư liệu lao động, cuộc sống trở nên khó khăn hơn. Cuộc sống chỉ trông chờ vào cây lúa với diện tích canh tác có hạn không thể giúp người dân nghèo vượt khó, nhất là những hộ nghèo nằm xa trung tâm huyện, cơ sở vật chất, đường xá, trường, trạm... chất lượng thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho địa phương là làm sao để người nghèo thoát khỏi nghèo đói. Được sự chỉ đạo của tỉnh Hải Dương, NHCSXH chi nhánh huyện Nam Sách ra đời mang nguồn vốn ưu đãi đến gần hơn với người nghèo. Dựa vào nguồn vốn ưu đãi đó mà tình hình đói nghèo trong huyện đã được cải thiện rõ rệt. Các hộ nghèo khi có vốn sẽ không còn chỉ trông chờ vào cây lúa cho thu nhập không cao nữa mà có nguồn vốn ưu đãi họ đã sản xuất kinh doanh, chăn nuôi tăng thêm thu nhập gia đình. Đến nay, tín dụng ưu đãi ngân hàng chính sách đã thực sự 3 là hướng đi hiệu quả trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả đạt được cũng vẫn còn những khó khăn và hạn chế, tất cả sẽ được trình bày trong bài luận văn: “Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu NHCSXH mang trong mình sứ mệnh riêng biệt, một ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy những đề tài nghiên cứu về hoạt động của NHCSXH là không nhiều. Cũng đã có một số nghiên cứu nổi bật về hoạt động tín dụng của NHCSXH như: Luận văn thạc sĩ: “Đánh giá kết quả chương trình tín dụng học sinh, sinh viên nông thôn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” tác giả Hà Xuân Lanh năm 2014. Luận văn đề cập đến hiệu quả của nguồn tín dụng đối với học sinh, sinh viên của NHCSXH huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên dưới nhiều góc độ. Đây là bài luận viết khá sâu về một mặt của hiệu quả tín dụng NHCSXH nhưng vấn đề được nghiên cứu trong bài là một chương trình ưu đãi khác với chương trình dành cho người nghèo mà tôi nghiên cứu nên bài luận văn trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum” tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn năm 2011. Tác giả nêu nên thực trạng hoạt động và quản lý nợ trong NHCSXH tỉnh Kon Tum và đưa ra rất nhiều giải pháp hữu ích cho việc giảm thiểu nợ xấu, tăng hiệu quả tín dụng NHCSXH. Tài liệu này có nhiều giải pháp hay đáng để tham khảo. So với bài luận báo cáo của tôi thì bài này đề cập đến giải pháp hạn chế nợ xấu chứ không đi vào nghiên cứu hiệu quả tín dụng nên chỉ có thể dung để tham khảo những giải pháp hay mà thôi. Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội – chi nhánh huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”. Tác giả Vũ Văn Đức năm 2015. Luận văn đã phân tích khái quát về thực trạng chất lượng tín dụng hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH huyện Tân Lạc giai đoạn 2010-2013, đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân. Từ đó đề 4 xuất các nhóm giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện địa phương để khắc phục những mặt hạn chế nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ nghèo tại Chi nhánh trong giai đoạn 2015 – 2020. Bài nghiên cứu này là một bài luận mới được công bố. Tuy nhiên bài lại dùng số liệu của nhiều năm trước đây và tập trung hơn vào việc nêu thực trạng tồn tại và những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo. Luận văn thạc sĩ: “Chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Giang”. Tác giả Đỗ Văn Tạo, trường Đại học Thương Mại, năm 2014. Bài nghiên cứu nêu bật những chính sách hiện hành của nhà nước trong việc xóa đói giảm nghèo, những chính sách cho từng đối tượng được hưởng ưu đãi, nêu lên những thành quả cho thấy sự đúng đắn của những chính sách giảm nghèo bền vững, và bài viết cũng đưa ra những ý kiến đóng góp, những đề xuất giải pháp về chính sách để nâng cao chất lượng xóa đói giảm nghè. Tác giả đã nghiên cứu trên một địa bàn khá rộng, đó là tỉnh Bắc Giang, đây là một tỉnh có địa hình đồi núi. Bắc Giang là địa bàn nghiên cứu mang đặc thù hoàn toàn khác so với huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Luận văn thạc sĩ: “Giảm nghèo bền vững ở huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội”. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Sâm, trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, năm 2014. Luận văn đi sâu nghiên cứu vẫn đề giảm nghèo mang tính chất bền vững, đi sâu vào các giải pháp giúp giảm nghèo bền vững. Bài luận trên mang đặc thù khá khác biệt khi địa bàn nghiên cứu lại là một huyện của một thành phố lớn. Vì vậy những vấn đề được nghiên cứu trong bài chỉ mang tính chất tham khảo về mặt lý luận lý thuyết. Luận văn thạc sĩ: “Chất lượng cho vay các đối tượng chính sách của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La”. Tác giả Trần Văn Khanh, trường Đại học Thương Mại, năm 2015. Tác giả đã chọn địa bàn Huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, đây cũng là một tỉnh có địa hình đồi núi thuộc trung du và miền núi Bắc Bộ nên bài viết có những đặc thù riêng biệt. Nội dung bài luận đưa ra những đối tượng chính sách được hưởng ưu đãi về vốn của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Bài viết nghiên cứu về chất lượng cho vay với tổng quan từng đối tượng được hưởng ưu đãi chứ không đi sâu nghiên cứu một đối tượng nào, đặc biệt là hộ nghèo. 5 Những nghiên cứu trên đã đề cập đa dạng đến hoạt động tín dụng của NHCSXH. Tuy nhiên, mỗi bài luận lại chuyên sâu phân tích những vấn đề khác nhau của tín dụng NHCSXH và chưa đề tài nào thực sự đi sâu phân tích hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với người nghèo. Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” là hoàn toàn mới và có tính cấp thiết cao. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở xem xét tình hình phân bổ nguồn tín dụng và chú trọng vào nguồn tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Nam Sách trong thời gian qua. Từ đó làm rõ tính hiệu quả của nguồn tín dụng ưu đãi này trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa bàn huyện, nêu bật những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn và hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động tín dụng cho vay người nghèo tại NHCSXH trên địa bàn huyện Nam Sách. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay, giúp những người nghèo và các đối tượng chính sách có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho họ thoát khỏi cảnh nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng. b. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những lý luận cơ bản về NHCSXH Việt Nam; đói nghèo và những vấn đề liên quan đến đói nghèo; tín dụng ưu đãi và hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với người nghèo. - Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi NHCSXH của một số địa phương và bài học rút ra cho công tác xóa đói giảm nghèo của NHCSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. - Phân tích được đặc thù tự nhiên, tích chất và thực trạng nghèo đói tại huyện Nam Sách; các nguồn vốn ưu đãi và đặc biệt làm chính sách ưu đãi người nghèo; phân tích, so sánh, kết luận những hiệu quả thiết thực cũng như những tồn tại của ưu đãi người nghèo của NHCSXH huyện Nam Sách. 6 - Nêu định hướng, mục tiêu hoạt động giai đoạn tiếp theo của NHCSXH huyện Nam Sách, có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tín dụng ưu đãi người nghèo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH; trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của NHCSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo tại địa phương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH dựa vào 2 phương diê ôn chính là hiê ôu quả kinh tế và hiê uô quả xã hô ôi xét trên cả phương diê nô hiê uô quả đối với người nghèo và phương diê nô hiê uô quả đói với Ngân hàng. Các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa được đề cập trong đề tài nhằm mục đích nghiên cứu nội dung trên. - Không gian: Tại NHCSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. - Thời gian: Thực trạng xóa đói giảm nghèo từ nguồn vốn ưu đãi của NHCSXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015 và giải pháp cho giai đoạn 2016-2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin và số liệu: Tham khảo, sử dụng và phân tích số liệu của NHCSXH tỉnh Hải Dương chi nhánh NHCSXH huyện Nam Sách giai đoạn 2013-2015. Các số liệu và thông tin sử dụng trong quá trình thực hiê ôn đề tài đều được cung cấp bởi phòng tín dụng NHCSXH huyện Nam Sách. - Phương pháp phân tích thống kê, so sánh: Dựa vào tài liệu thu thập từ NHXCSXH huyện Nam Sách để đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo qua các năm. So sánh số liệu để làm rõ tính hiệu quả của nguồn tín dụng này là như thế nào? 7 Sử dụng các tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề “tín dụng ưu đãi người nghèo” và các chuyên đề về vấn đề hộ nghèo. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp đồ thị và bảng biểu trong bài luận. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luâ ân và thực tiễn về hiê âu quả xóa đói giảm nghèo tư nguồn vốn tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hô âi cấp huyê ân. Chương 2: Thực trạng xóa đói giảm nghèo và hiê âu quả xóa đói giảm nghèo tư nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH huyê ân Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiê âu quả xóa đói giảm nghèo tư nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH huyê ân Nam Sách, tỉnh Hải Dương. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CẤP HUYỆN 1.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả xóa đói giảm nghèo tư nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hô âi cấp huyện 1.1.1. Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo 1.1.1.1. Khái niệm đói, nghèo và tiêu chí đánh giá hộ nghèo a. Khái niệm đói, nghèo Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế. Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau: - Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP(Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc)tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. + Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương. 9 + Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng. + Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. + Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng. - Năm 1998, chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNĐP) công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo. + Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng tạm đủ. + Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu. + Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu. + Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hoặc nước khác. Quan niệm của Việt Nam. Ở Việt Nam tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt: - Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng 10 đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND). Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết đinh của cộng đồng”. b. Tiêu chí đánh giá hộ nghèo Ngày 30/1/2011, Thủ tướng ban hành Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng . Đây là tiêu chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Năm 2016, Thủ tướng chính phủ đã có dự thảo Quyết định về việc ban hành tiêu chí và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020. Trong đó, quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Với tiêu chí về thu nhập, Quyết định quy định chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 900.000 đồng/người/tháng. Quy định chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1 triệu đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị 1,3 triệu đồng/người/tháng. 11 Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, Quyết định nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm năm dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số là tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Quyết định cũng quy định rõ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Cụ thể, hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt từ ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt từ ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt dưới ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt dưới ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1-1,5 triệu đồng. Hộ có mức sống trung bình ở khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1,3-1,95 triệu đồng. Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các chính sách kinh tế-xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020. 12 1.1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả của đói nghèo a. Nguyên nhân: * Trên thế giới: Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải là nguyên nhân thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do thiên tai địch hoạ. Ở đây nguyên nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế -xã hội . Tóm lại nguyên nhân đói nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên nhân chủ yếu sau: - Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là do những sự khác nhau về sở hữu tài sản). - Sự khác nhau về khả năng cá nhân. - Sự khác nhau về giáo dục đào tạo. Và 1 số nguyên nhân khác như: Chiến tranh, thiên tai địch họa, rủi ro... * Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam: Ở Việt Nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm: - Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực. - Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro... - Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng