Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty điện lực miền bắc...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty điện lực miền bắc

.DOCX
85
124
144

Mô tả:

1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016 Tác giả luận văn Đỗ Thu Thảo 2 LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể: Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu – Trường Đại học Thương Mại, Khoa sau đại học, Khoa tài chính Ngân hàng, đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo TS. Trần Văn Trang đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ. Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, cô trong tổ tư vấn đã nhiệt tình giúp đỡ, tư vấn, góp ý cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng Tổng công ty Điện lực Miền Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành luận văn nhưng do trình độ, năng lực và thời gian nên không tránh khỏi được những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo và nhứng ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiên tốt hơn. Hà Nội, Ngày… tháng….. năm 2016 Học viên thực hiện Đỗ Thu Thảo 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................ii MỤC LỤC..................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................v DANH MỤC SƠ BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................vi LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.....................................................................1 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3 6. Kết cấu của luận văn................................................................................................3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀHIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................................................4 1.1 Vốn của doanh nghiệp.........................................................................................4 1.1.1 Khái niệm vốn của danh nghiệp........................................................................4 1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của vốn..........................................................................5 1.1.3 Phân loại vốn của doanh nghiệp.......................................................................6 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp........................................................10 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.......................................10 1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp........12 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..........18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNTẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC.......................................................................24 2.1 Tổng quan về Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc.............................................24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................24 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty......................................................28 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty................................................................29 4 2.1.4 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................31 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc....34 2.2.1 Thực trạng vốn và sử dụng vốn của công ty......................................................34 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty...................................................44 2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.................54 2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty....................................57 3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới...............................60 3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo....................60 3.1.2 Mục tiêu phát triển...........................................................................................61 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc ..........................................................................................................................62 3.2.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn.......................................62 3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................66 3.2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...............................68 3.3 Một số kiến nghị.................................................................................................69 3.3.1. Đối với Nhà nước............................................................................................69 3.3.2. Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.............................................................72 KẾT LUẬN................................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................76 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Nội dung đầy đủ 1 EVN 2 EVN NPC 3 TSDH Tài sản dài hạn 4 TSCĐ Tài sản cố định 5 TSNH Tài sản ngắn hạn 6 VCĐ Vốn cố định 7 VLĐ Vốn lưu động 8 VKD Vốn kinh doanh 9 VCSH Vốn CSH Tập đoàn Điện lực Việt Nam Tổng Công ty Điện lực Việt Nam 6 DANH MỤC SƠ BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013-2105....32 Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh thu thuần giai đoạn 2013-2015..................................32 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2013-2015................................35 Biêu đồ 2.3: Tình hình cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2013-2015...............................37 Bảng 2.3: Kết cấu vốn của công ty giai đoạn 2013-2015..........................................41 Biểu đồ 2.4: Tình hình kết cấu vốn giai đoạn 2013-2015.........................................43 Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng tổng vốn giai đoạn 2013 - 2015...................................44 Bảng 2.5: Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định giai đoạn 2013 - 2015.................47 Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2013- 2015.............................49 Bảng 2.8: Hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2013 - 2015....................................52 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có Vốn, đó là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt, trong môi trường hoạt động ngày càng phức tạp, hội nhập quốc tế với cạnh tranh cao, vai trò của tài chính doanh nghiệp hay cụ thể là vai trò của vốn càng trở nên quan trọng. Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam diễn ra trong bối cảnh thị trường toàn cầu có những bất ổn, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với nhiều rủi ro khó lường thì vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC) là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối điện năng, kinh doanh công nghệ thông tin và một số lĩnh vực kinh doanh sản xuất khác trên địa bàn 27 tỉnh, thành phố miền Bắc. Là đơn vị có quy mô lớn, việc thực hiện các chính sách về quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị kỹ thuật, công nghệ cũng là thử thách lớn với Ban lãnh đạo. Trong đó, quản trị tài chính với vấn đề bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, với mong muốn được đóng góp một phần vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại EVN NPC, tôi đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực miền Bắc” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Hiệu quả sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nhận thức được điều này, các nhà quản trị, nhà khoa học đãđặc biệt quan tâm và có nhiều công trình nghiên cứu về Hiệu quả sử dụng vốn 2 trong các doanh nghiệp. Luận văn có thể nêu một số công trình nghiên cứu về đề tài này như: Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Sông Đà HTC” (2015) của tác giả Nguyễn Vũ Vương Anh, Đại học Thương mại. Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (2015) của tác giả Nguyễn Phúc Dũng, Đại học Thương mại. Luận văn thạc sỹ “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần công trình Viettel” (2014) của tác giả Phạm Thị Thảo, Đại học Thương mại Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (2011) của tác giả Trần Lệ Phương, Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông. Các công trình nghiên cứu này đã nêu được các khái niệm, lý luận, thực trạng và đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; phân tích thực trạng sử dụng vốn tại doanh nghiệp từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn khác nhau, ở mỗi ngành nghề khác nhau lại có những đặc điểm về vốn và hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước, học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu và không trùng lặp các nghiên cứu trước với đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc” 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất những giải pháp phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại EVN NPC - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công ty, đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của EVN NPC 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của EVN NPC 3 - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn của EVN NPC + Về không gian nghiên cứu: Vấn đề được nghiên cứu tại EVN NPC + Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013-2015 5. Phương pháp nghiên cứu Để phản ánh khách quan tình hình sử dụng vốn tại EVN NPC, các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm: thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và dự báo 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu sơ đồ, kết luận, đề tài gồm 03 chương: Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn của danh nghiệp Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, cùng với sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau như sau: Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất. Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác. P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được 5 sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian. David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg. Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy,Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của vốn Vốn của doanh nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau: - Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định: Nghĩa là vốn được thể hiện bằng giá trị những tài sản có thực cho dù đó là tài sản hữu hình hay tài sản vô hình của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lợi: Mục đích của việc đưa vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh là mang lại lợi nhuận, làm tăng giá trị ban đầu của nó. Đặc trưng này được dùng để phân biệt giữa vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với vốn được sử dụng cho mục đích tiêu dùng. - Vốn có giá trị theo thời gian: Theo đặc trưng này, khi xác định vốn người ta 6 cần phải gắn với một mốc thời gian cụ thể nhằm mục đích loại bỏ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi giá trị của vốn theo thời gian như lạm phát, tiến bộ khoa học, công nghệ, v.v…. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Mỗi một đồng vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ gây nên việc sử dụng lãng phí hoặc kém hiệu quả. - Vốn là một hàng hóa đặc biệt: Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn khi được giao dịch không làm mất đi quyền sở hữu của người chủ mà chỉ mất quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Giá của việc sử dụng vốn này là lãi suất phải trả. Việc mua bán vốn được thực hiện tuân thủ theo các quy luật trên thị trường. 1.1.3 Phân loại vốn của doanh nghiệp Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định. 1.1.3.1 Phân loại theo nguồn hình thành Theo tiêu thức này vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lợi nhuận chưa phân phối. - Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán và sau một thời gian nhất định, 7 doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Sự kết hợp Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.1.3.2 Phân loại theo thời hạn tài trợ Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thanh hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. TSLĐ NỢ NGẮN HẠN NỢ DÀI HẠN TSCĐ VỐN CSH } NGUỒN VỐN TẠM THỜI } NGUỒN VỐN THƯỜNG XUYÊN - Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn (trên 1 năm trở lên) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng ngắn hạn khác. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp có thể xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và hình thành những dự định về tổ chức vốn trong tương lai. 1.1.3.3 Phân loại vốn theo đặc điểm chu chuyển Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động 8 - Vốn cố định Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các Tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất. Theo quy định hiện hành của nước ta, các tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu trở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tiền để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước. Vốn tiền được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, TSCĐ và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau; đặc điểm vận động của TSCĐ sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của VCĐ. VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài. Trong quá trính sản xuất kinh doanh, VCĐ được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp. Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 9 Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng TSCĐ. Đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. VCĐ có một ý nghĩa rất quan trọng, vì không chỉ quyết định tới quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ mà còn quyết định tới năng lực sản xuất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc sử dụng VCĐ thường gắn liền với đầu tư dài hạn, gặp nhiều rủi ro do vậy cần có nhiều biện pháp để sử dụng VCĐ một cách hiệu quả. - Vốn lưu động Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các Tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động(nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản phải thu. 10 Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ. Do các TSLĐ có thời gian sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến thành phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ có vai trò quan trọng quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp và là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp…Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý VLĐ có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt 11 giữa các doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động về vốn có nghĩa là quản lý vốn đảm bảo hợp lý tiết kiệm, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời, vốn mới được bảo toàn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó việc sử dụng vốn hiệu quả có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi. + Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm. + Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý + Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế những khuyết điểm và phát huy ưu điểm Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm. Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn của doanh nghiệp có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng 12 giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Vì thế hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập của người lao động tăng thêm. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng các khoản đóng góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được chia làm 3 nhóm chính là hiệu quả sử dụng tổng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp bao gồm: - Hiệu suất sử dụng tổng vốn Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng khai thác tổng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Chỉ tiêu này cũng thể hiện hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu. Doanh thu thuần Tổng số vốn bình quân Hiệu suất sử dụng tổng vốn càng lớn có nghĩa hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản Hiệu suất dụng tổng vốn = hay tổng số vốn càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 13 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu thuần trong kỳ cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.Tỷ số Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu = này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng vốn bình quân sử dụng trong kỳ phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Lợi nhuận sau thuế Tổng số vốn bình quân Mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được so với tổng số vốn bình quân đầu tư vào Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh = tài sản của doanh nghiệp trong kỳ được xem là tỷ số chủ chốt trong các phân tích tài chính doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đo lường một cách tổng quát sự thành công trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao và tăng lên càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở hữu để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình 14 huy động vốn, mở rộng quy mô từ đó tái đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân ROE có thể được phân tích qua phương pháp phân tích Dupont: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROE = = Tổng số vốn kinh Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh x doanh doanh Vốn chủ sở hữu Hay : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn x Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, công ty đã thành công trong việc huy động vốn để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho việc huy động vốn. Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số được các chủ đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Việc tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của tổng số vốn trong doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất. Việc quản lý sử dụng vốn cố định là trọng tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản như: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu Hiệu suất dụng vốn cố định = đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả quản lý vốn cố định trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng