BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƢỚC
SỐ 1 – VIWASEEN.1
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGÔ THỊ QUỲNH ANH
MÃ SINH VIÊN
: A18682
NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƢỚC
SỐ 1 – VIWASEEN.1
Giáo viên hƣớng dẫn
: Tiến sỹ Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Ngô Thị Quỳnh Anh
Mã sinh viên
: A18682
Ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy – Tiến Sỹ
Trần Đình Toàn. Trong thời gian nghiên cứu, thầy đã dành nhiều tâm sức để hướng
dẫn, chỉ bảo hỗ trợ em những kiến thức, tài liệu để em hoàn thành được đề tài Khóa
luận tốt nghiệp này. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy vì tất xả sự tận tụy của người
Thầy cũng như kiên thức sâu rộng mà Thầy đã truyền đạt cho em.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 1 VIWASEEN.1, ít nhiều đã giúp đỡ em hoàn chỉnh được những kiến thức em đã được
các thầy cô giáo tại trường Đại học Thăng Long truyền đạt trong những năm qua.
Bằng những kiến thức em đã được học, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh
chị, cô chú tại quý Công ty đã giúp em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thăng Long, các thầy cô trong khoa Tài
chính, những người đã trực tiếp dạy dỗ và trang bị cho em kiến thức về chuyên ngành
tài chính doanh nghiệp, giúp em có được lượng kiến thức nhất định đế hoàn thành
khóa luận cũng như hành trang để sau này ra trường em có thể hòa nhập được vào xã hội.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình em, tất cả bạn bè và người thân,
những người đã giúp đỡ, chia sẻ và chỉ dẫn cho em nhuững điều bổ ích trong suốt quá
trình theo học vừa rồi, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Ngô Thị Quỳnh Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngô Thị Quỳnh Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1
1.1. Khái quát chung............................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm, đặc trƣng của vốn ....................................................................................... 1
1.1.2. Nguồn vốn.......................................................................................................................... 2
1.1.2.1. Nguồn hình thành vốn ......................................................................................2
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn .........................................................................................3
1.1.3. Vai trò của vốn.................................................................................................................. 4
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.................................................................5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn .................................................................................. 5
1.3. Phƣơng pháp phân tích ...............................................................................................6
1.3.1.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................6
1.3.1.2. Phương pháp đồ thị ...........................................................................................8
1.3.1.3. Mô hình Dupont ................................................................................................9
1.3.1.4. Phương pháp thay thế liên hoàn ....................................................................10
1.4. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp................................................................................................................11
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn..........................................................12
1.5.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ..................................................................................... 12
1.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................................................................................. 13
1.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................................................... 15
1.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ......16
1.6.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................................... 16
1.6.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................................... 17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƢỚC SỐ 1 –
VIWASEEN.1 .................................................................................................................20
2.1. Khái quát về công ty cổ phần xấy dựng cấp thoát nƣớc số 1 – Viwaseen.1....20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................................... 20
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty ..................................................................................... 21
2.2. Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây dựng
cấp thoát nƣớc số 1 .....................................................................................................22
2.2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty những năm gần đây .......................................... 22
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ......................................................... 24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2011- 2013 .......... 29
2.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ................................29
2.2.3.2. Phân tích khả năng sinh lời qua phương pháp Dupont ................................31
2.2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................................33
2.2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................................35
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƢỚC SỐ 1 ....44
3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tƣ xây
dựng Cấp thoát nƣớc số 1 .........................................................................................44
3.1.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tổng vốn..................................................... 44
3.1.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................................. 45
3.1.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .............................................. 46
3.2. Một số kiến nghị với Công ty....................................................................................48
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................................50
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CTCP
Công ty cổ phần
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013 ............................23
Bảng 2.2. Thực trạng sử dụng vốn năm 2011-2013 ......................................................25
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn ...........................................................29
Bảng 2.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .............................................................31
Bảng 2.5. Hệ số hao mòn TSCĐ ...................................................................................34
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ......................................................................35
Bảng 2.7. Sự biến động VLĐ giai đoạn 2011-2013 ......................................................36
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................................................39
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ...................................................27
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn cố định so với tổng vốn năm 2011 – 2013 ............................33
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu của các yếu tố phụ thuộc VLĐ .....................................................36
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty .........................................................................21
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý đồng vốn sao cho
có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật nhà nước.
Sự phát triển kinh doanh với qui mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi
phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của khoa học
công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện
của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng mạnh mẽ thì nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất
là nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều
đó đòi hỏi các doanh nghiệp pahir huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong
mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và sử dụng đồng vốn một cách
có hiểu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển.
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả cao và có
ý nghĩa là hết sức quan trọng, nó là điều kiện để các doanh nghiệp khẳng định được vị
thế của mình trong cơ chế thị trường.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về những vấn đề
đang tồn tại thực tế doanh nghiệp nơi tác giả thực tập, tác giả chọn đề tài: “Phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nƣớc số 1 –
VIWASEEN.1” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng tổ chức, sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng cấp
thoát nước số 1.
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, có thể đánh giá trình độ
tổ chức, sử dụng vốn tại công ty.
Kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 1.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần xây dựng cấp thoát nước số 1 – VIWASEEN.1 trong 3 năm 2011, 2012, 2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập chung
sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và nghiên cứu tài liệu. Sử dụng các chỉ tiêu để
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng TSNH của công ty dựa trên số liệu từ bảng
BCKQKD và BCĐKT trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
5. Kết cấu khóa luận
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn trên cơ sở phân tích các
hoạt động tài chính của Công ty, đề tài nhằm phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn, khẳng định những kết quả đạt được và tìm ra một số hạn chế mà cần tiếp tục có
giải pháp hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây
dựng cấp thoát nước số 1 – VIWASEEN.1.
Khóa luận được chia làm 3 phần như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng và hiểu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
xây dựng cấp thoát nƣớc số 1 – VIWASEEN.1.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty cổ phần xây dựng cấp thoát nƣớc số 1 – VIWASEEN.1.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của vốn
Khái niệm về vốn:
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất
định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có
vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản
xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Theo quan điểm của K.Marx, dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản)
là “Giá trị đem lại thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”, “vốn không phải là
vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá
trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê”. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản
ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá
trình sản xuất. Đây là khái niệm mang ý nghĩa bao quát lớn vì đã bao hàm được cả bản
chất và vai trò của vốn. Vai trò của vốn là dù được thể hiện dưới hình thức nào thì giá
trị của chúng mang lại là giá trị thặng dư được tăng lên thông qua quá trình sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, do nền kinh tế thời đó còn nhiều hạn chế nên K.Marx chỉ thấy
được có khu vực sản xuất vật chất mới đem lại giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là
hạn chế trong khái niệm về vốn của Marx.
Paul.A.Sammelson, một nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế
thừa các quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba loại: đất đai, lao động và vốn. Ông cho
rằng, vốn là các hàng hóa sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu
vào cho quá trình sản xuất mới của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị,…Tuy
nhiên, trong quan niệm của mình, Sammelson đã không đề cập đến các tài sản tài
chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Từ đó, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quan về vốn:
“Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.[1, tr.139]
1
Đặc trưng của vốn:
Để quản lý và sử dụng cần có hiệu quả nhất đòi hỏi doanh nghiệp phảo nhận thức
đúng đắn các đặc trưng của vốn. Dưới đây là một số đặc trưng của vốn:
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay vốn là đại diện bằng giá
trị của các tài sản trong doanh nghiệp.
Vốn phải vận động để sinh lời xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là
vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh, chúng vận động biến đổi
hình thái biểu hiện. Nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn là giá trị tiền phải lớn hơn khi xuất phát.
Vốn được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng.
Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều nay có nghĩa khi xem xét vốn phải xét
đến yếu tố thời gian bới sức mua của tiền chịu ảnh hưởng của lạm phát, khoa
học công nghệ…
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: khi gắn liền với một chủ sở hữu nhất định
thì vốn mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
1.1.2. Nguồn vốn
1.1.2.1. Nguồn hình thành vốn
Trong mỗi doanh nghiệp, vốn có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động trên những nguồn
cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là
điều khó, nhưng việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên
cứu, tìm tòi và để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sư dụng
Vốn của mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Huy động được nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình
thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là
rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị tài sản do doanh
nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn
của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài
sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn của
bản thân mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay đóng một vai
trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong doanh nghiệp thường được hình thành từ
hai nguồn sau: Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu
2
Thang Long University Library
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để
biến những ý tưởng kinh doanh thành hiện thực thì đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất
định để hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Do vậy vấn đề
đặt ra cho các nhà quản lý là làm thế nào để có thể tổ chức và sửu dụng vốn một cách
hiệu quả nhất. Muốn làm được điều đó thì đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn
hình thành vốn. Vốn được phân ra và sử dụng tùy thuộc vào mục đích và loại hình
doanh nghiệp. Thông thường, trong công tác quản lý thường phân loại vốn theo ba
phương pháp sau:
Phương pháp thứ nhất: dựa vào quan hệ sở hữu nguồn vốn:
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối lâu dài vào các hoạt động kinh
doanh của mình.[2,tr.244]
Nợ phải trả: phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác
nhưng doanh nghiệp lại có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định vào
các hoạt động kinh doanh của mình. [2, tr.244]
Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này tạo nên cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Việc
lựa chọn được cơ cấu nguồn vốn hợp lý là yếu tố sống còn với doanh nghiệp vì thế đòi
hỏi nhà quản lý cần cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn cơ cấu cho doanh nghiệp mình.
Phương pháp thứ hai: dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn:
Nguồn vốn dài hạn (hay gọi là vốn thường xuyên): là các nguồn vốn có
tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn 1 năm) vào
các hoạt động kinh doanh. [2, tr.134]
Nguồn vốn ngắn hạn (hay gọi là vốn tạm thời): là nguồn vốn có thời hạn
trng một năm, bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức
tns dung, các khoản nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình kinh doanh
như nợ người cung cấp, nợ tiền lương của người lao động…[2, tr.135]
Việc phân loại này giúp các nhà quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù
hợp với thời gian và có cơ sở để lập kế hoạch tài chính.
Pương pháp thứ ba: Căn cứ theo phạm vi huy động vốn:
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động
của doanh nghiệp, gồm: lợi nhuận giữ lại, khấu hao TSCĐ, thu thanh lý. Sử
dụng nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể chủ động cũng như độc lập về
tài chính, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn [2,tr.136]
3
Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn doanh nghiệp phải đi huy động từ
bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm: vay ngân
hàng và các tổ chức tài chính, thuê tài chính, nhận vốn liên doanh, tín dụng
thương mại, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán…[2,tr.136]
Viêc phân loại này giúp người quản lý có kế hoạch khai thác tận dụng tối đa khả
năng các nguồn vốn bên trong và sử dụng hợp lý nguồn vốn bên ngoài để đáp ứng nhu
cầu vốn của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn
Một doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều nguồn vốn để tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, có thể dùng vốn ngắn hạn hay dài hạn, dùng nợ hay vốn chủ
sở hữu, tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp có thể thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu dựa trên cơ sở định tính và định
lượng những nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Chừng nào cơ cấu
vốn của doanh nghiệp chưa đạt đến mức tối ưu, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng
thêm nợ. Ngược lại, khi cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã vượt quá điểm tối ưu, việc sử
dụng thêm nợ sẽ bất lợi đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp xây dựng có chu kỳ sản xuất (tiến độ thi công công
trình) kéo dài, vì vậy vốn sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng
lâu trong các khối lượng xây dựng dở dang, dẫn đến việc dễ gặp các rủi ro về vốn theo
thời gian. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định tài trợ vốn bằng nguồn Nợ
phải trả hay Vốn chủ sở hữu một cách hợp lý nhất sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp
nhất, đồng thời hạn chế được các rủi ro sẽ nảy sinh trong giai đoạn này. Mặt khác, sản
xuất xây dựng được tiến hành thông qua các hợp đồng kinh tế được ký kết giữa chủ
đầu tư và nhà thầu sau khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Tùy theo các hình thức lựa
chọn nhà thầu, trong đó hồ sơ mời thầu sẽ yêu cầu các điều kiện các nhà thầu phải đáp
ứng về năng lực máy móc thiết bị thi công, quy mô về vốn, tình hình công nợ,… Đặc
điểm này bắt buộc các doanh nghiệp phải chú ý một cách thỏa đáng trong chiến lược
xây dựng cơ cấu TSCĐ, các khoản nợ, quy mô vốn chủ sở hữu … để luôn đảm bảo
khả năng tham gia các gói thầu.
Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối vứi các doanh nghiệp. Nhờ
có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất…trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như: cải
tiến được máy móc, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân
công… mà vẫn đáp ứng được chất lượng của các sản phẩm và nhu cầu thị trường, điều
mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được
nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại
4
Thang Long University Library
hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư. Vì vậy việc lựa chọn một mô hình để xây dựng cơ
cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp xây dựng là hết sức cần thiết.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Trong doanh nghiệp, hiệu quả của việc kinh doanh không chỉ dừng lại là thước
đo phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Nhìn
thấy được thách thức hết sức khó khan, doanh nghiệp muốn trụ vững, trèo lái qua cuộc
khủng hoảng kinh tế thì việc kinh doanh phải đem lại hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất
trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Như vậy, “hiệu quả chính là sự so sánh giữa
các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào trong một chu kỳ kinh doanh nhất định”[3].
Cũng nằm trong hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu kinh tế
phản ảnh thực tế công tác quản lý và nâng cao nguồn lực tài chính. Vì thế, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý
nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu. Sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu bức thiết và là mối quan tâm lớn của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay bới các nguyên nhân chủ yếu
sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều hướng
tới mục tiêu lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Đề làm được điều
đó không thể không có vốn bởi vốn là tiền đề và có tính chất quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng để có thể thu được lợi nhuận cao không chỉ
có vốn là đủ mà vấn đề là đồng vốn đó được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển đươc vốn và đó là cơ sở để doanh
nghiệp tiến hành mở rộng quy mô sản xuất.
5
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng sử dụng vốn ở nhiều doanh nghiệp hiện nay:
Trong thời kỳ bao cấp, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là do nhà nước
cấp hoặc vay tín dụng ưu đãi của ngân hàng vì thế vấn đề khai thác và sửu dụng một
cách có hiệu quả vốn không được chú trọng, điều này vố tình đã tiệt tiêu tính chủ động
và sang tạo của doanh nghiệp. Nhưng hiện nay, đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp tự do kinh doanh và bình đẳng với nhau nên sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Sự cạnh tranh này tạo ra sự thúc đẩy các doanh nghiệp và sử
dụng vốn hiệu quả hơn nhưng bên cách đó không ít những doanh nghiệp còn sử dụng
vốn kém, hiệu quả không bảo toàn và không phát triển được vốn. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa với xã hội:
Khi các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn đồng nghĩa doanh nghiệp
làm ăn có lãi sẽ làm ngân sách nhà nước tăng lên, thể hiện qua số thuế phải nộp sẽ
tăng. Bên cạnh đó khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng thì đòi hỏi lượng lao động
nhiều nên giải quyết được vấn đề việc làm – vấn đề rất bức xúc hiện nay của xã hội,
thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên…
1.3. Phƣơng pháp phân tích
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương
pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế, phương pháp
phân tích số tỷ lệ, phương pháp DuPont, phương pháp số chênh lệch,phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối và các phương pháp khác. Qua quá trình
học tập ở trường cùng việc tìm hiểu trong thực tế, em đã quyết định sử dụng phương
pháp phân tích so sánh, phương pháp đồ thị, phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp Dupont trong chuyên đề của mình. Vì đây là những phương pháp phổ
biến và thường được thưc hiện trong việc phân tích.
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp được
sử dụng lâu đời, rộng rãi và phổ biến nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện
để so sánh, mục tiêu để so sánh. Để áp dụng phương pháp so sánh, cần phải đảm bảo
các điều kiện có thể so sánh của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán,…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng
số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
6
Thang Long University Library
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
gọi là gốc so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể
của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ
phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước.
Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế
cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian,
hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,
giá trị và thời gian).
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần được quy định về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được
xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép …
Mục tiêu so sánh
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động của chỉ tiêu
phân tích (năng suất tăng, giá thành giảm):
Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước …
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị
số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu
có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu
phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng tưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
7
So sánh giữ số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
tốt hay xấu, được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
Hình thức so sánh
So sánh theo chiều ngang: So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực
chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng
khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định
được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích.
So sánh theo chiều dọc: Sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về
cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chúng và chúng có thể được
xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng kinh tế – tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân
tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể
nhất định.
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện
rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó,
xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
8
Thang Long University Library
Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian, như: Tổng tài
sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi
phí, tỷ suất lợi nhuận ... hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
phân tích theo thời gian, như: tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng chủ sở hữu, tốc
độ tăng hiệu quả sử dụng vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư...
Biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: tỷ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của tổng
doanh thu thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài
sản dài hạn phụ thuộc vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn
chủ sở hữu.
1.3.1.3. Mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể
hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
=
Doanh thu
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng
Tổng tài sản
x
Đòn bẩy tài chính
X
Tỷ suất lợi nhuận biên X
Trong đó, ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Thông qua mô hình Dupont, ta thấy ROE phụ thuộc vào ba nhân tố:
Tỷ suất lợi nhuận biên: Phản ánh công tác chi phí của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Mức độ sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đòn bẩy tài chính: Trung bình một đồng tài sản tài trợ được từ bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu.
9
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản.
Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp. Dựa vào những lý thuyết trên, ta có thể đề ra được hệ thống các biện
pháp một cách tỉ mỉ và xác thực để quá trình cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp,
góp phần không ngừng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức
trong tương lai.
1.3.1.4. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn được xác định
như sau:
Trƣờng hợp 1: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được
biểu hiện dưới dạng tích số
Đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: ΔX = X1 - Xk
Số tương đối: X =
ΔX
.100
Xk
Các nhân tố ảnh hưởng:
Do ảnh hưởng của nhân tố a: ΔXa = a1.bk.ck - ak.bk.ck
Do ảnh hưởng của nhân tố b: ΔXb = a1.b1.ck - a1.bk.ck
Do ảnh hưởng của nhân tố c: ΔXc = a1.b1.c1 - a1.b1.ck
Sau cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -