Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần truyền thông Tuấn Việt...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần truyền thông Tuấn Việt

.PDF
52
18759
75

Mô tả:

CHƢƠNG I: CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn nhất định để thực hiện đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả công, mua sắm thiết bị…. nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn này là vốn sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể vận dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm để đạt được mức sinh lời cao nhưng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.[5, tr61] 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tuỳ vào căn cứ để chúng ta phân loại vốn: - Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại: Vốn hữu hình và vốn vô hình. - Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia là hai loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. - Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn đuợc hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là vốn vật tư hàng hoá) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ). - Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Dưới đây ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này. 1 1.1.2.1. Vốn lưu động a. Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại với hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc một số vốn ứng trước trong sản xuất và trong lưu thông bằng vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị dưới nhiều hình thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ. Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.[6,tr88] b. Phân loại vốn lưu động Vốn lưu động và tính chất của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế. Để quản lý tốt vốn lưu động, ta sẽ phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành. - Dựa vào vai trò có thể phân loại vốn lưu động thành 3 loại: + Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất. + Vốn lưu động trong quá trình trực tiếp sản xuất. + Vốn lưu động trong quá trình lưu thông. Theo cách này, có thể thấy được tỷ trọng vốn lưu động nằm trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn lưu động càng cao. - Dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành: + Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản xuất đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài….Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy trình nhất định. Có thể căn 2 Thang Long University Library cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất…của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. + Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không theo quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển nhanh càng tốt. - Theo nguồn hình thành vốn lưu động có hai loại: + Nguồn vốn chủ sở hữu: Do ngân sách nhà nước cấp, do xã viên đóng góp, cổ đông đóng góp, chủ doanh nghiệp, vốn tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ liên doanh liên kết. + Nguồn vốn đi vay: là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức hợp lý số vốn lưu động đáp ứng đầy đủ trên khắp các giai đoạn tuần hoàn và luân chuyển vốn. [6, tr88] 1.1.2.2. Vốn cố định a. Khái niệm vốn cố định Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số vốn nhất định về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nên giá trị của nó bị hao mòn dần, còn hình thái vật chất thì giữ nguyên. Bộ phận dịch chuyển của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh nghiệp và bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu sản xuất cố định, còn giá trị thì luân chuyển dần cho nên gọi bộ phận ứng vốn trước là vốn cố định. Vậy, vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.[6,tr62] b. Phân loại vốn cố định Vốn cố định bao gồm toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Nó là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng tài sản cố định… bởi vậy quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Hay nói cách khác: vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Nên thực chất của việc phân loại và cách nhận biết vốn cố định là việc phân loại và cách nhận biết tài sản cố định. 3 Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo hình thái biểu hiện, công dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu. - Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia làm hai loại: + Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…. + Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí thành lập công ty, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương mại… Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn cho phù hợp với tình hình. - Theo công dụng kinh tế, tài sản cố định được phân thành hai loại: + Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những tài sản trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. + Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng trong hoạt động sản xuất phụ và dùng cho phúc lợi công cộng. Theo phương pháp phân loại này sẽ thấy được kết cấu của tài sản cố định và trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra được mức độ đảm bảo nhiệm vụ sản xuất và có phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. - Theo tình hình sử dụng vốn thì tài sản cố định phân ra thành: tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không cần sử dụng. Phương pháp phân loại này thấy rõ tình hình sử dụng tài sản cố định về số lượng và chất lượng để có phương hướng sử dụng tài sản cố định hợp lý hơn. - Theo quyền sở hữu thì tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê. Phân loại này phản ánh năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử dụng hợp lý tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. 1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Về pháp luật: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ cở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật. 4 Thang Long University Library Về kinh tế: bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cái tiến máy móc thiết bị, hiện đại hóa công nghiệp. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tím kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co lại. - Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. - Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp tiếp nhận vốn nước ngoài, ngoài việc sử dụng vốn này, họ còn có thể tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như kỹ năng, kỹ sảo và công nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nước ngoài. Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động. Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẳn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn, với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã tồn tại được trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh. 5 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau: - Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí dinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.[3,tr205] 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động … Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày 6 Thang Long University Library càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.[6.tr134] 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên 1 đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên 1 đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên 1 đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì thế, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. [6,tr133] 1.3.1.1. Hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS) Hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS) thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh thu thuần. Mặt khác, chỉ tiêu này phản ánh trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm tăng sự cạnh tranh trên thị trường. Hệ số sinh lợi doanh thu (ROS) = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh, DN thu được 1 đồng doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi và ngược lại, tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu. 1.3.1.2.Hệ số sinh lợi của TS (ROA) Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh, DN mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ nhằm tăng trưởng mạnh. Hệ số sinh lời của TS (ROA) giúp nhà quản trị đánh giá hiệu quả sử dụng các TS đã đầu tư. Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lời của TS (ROA) = Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ kinh doanh DN bỏ ra 1 đồng TS đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy DN sử dụng TS càng tốt, đó là nhân tố 7 giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị,... Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Tỷ số lợi nhuận ròng trên TS phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh, DN chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Phân tích hệ số sinh lợi tài sản (ROA) bằng phương pháp phân tích tài chính Dupont như sau: Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của DN thể hiện bằng các TS đầu tư. Kết quả đầu ra của DN là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng TS mà DN sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận TS, chi phí, doanh thu nào. Thông qua phân tích, mô hình Dupont giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn. Trong phân tích theo mô hình Dupont, cụ thể như sau: * ROA = Hệ số sinh lợi của TS (ROA) = * Hệ số sinh lợi * Số vòng quay của tổng TS của doanh thu(ROS) Trong đó, số vòng quay của tổng TS càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các TS càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS. Vòng quay của tổng TS bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều; tổng TS càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều. Song tổng doanh thu thuần và tổng TS có quan hệ mật thiết với nhau, trong thực tế hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng TS tăng thì doanh thu thuần tăng. Trên cơ sở đó, nếu DN muốn tăng vòng quay tổng TS thì cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện mặt tích cực, tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay tổng TS, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi nghiên cứu khả năng sinh lợi của TS phải quan tâm đến mức tăng của VCSH bởi số vòng quay của tổng TS và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2 nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác, để tăng lợi nhuận trong tương lai, 8 Thang Long University Library DN phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của công ty. Do vậy, cần tăng VCSH và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài. Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN dựa vào mô hình tài chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TS để từ đó có biện pháp nâng cao lợi nhuận cho DN. 1.3.1.3. Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận của VCSH mà DN sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) = VCSH Hệ số này cho biết 1 đồng VCSH của DN tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH của DN là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng VCSH để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên TS, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của DN. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một DN với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của DN tương đương trong cùng ngành. Phân tích hệ số sinh lợi VCSH (ROE) bằng phương pháp phân tích tài chính Dupont như sau: Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của VCSH ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont. * ROE = Hệ số sinh lợi VCSH (ROE) * Hệ số sinh lợi = Số vòng quay của doanh thu (ROS) 9 * của tổng TS Hệ số TS * so với VCSH Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có thể tác động vào 3 nhân tố: hệ số TS so với VCSH, số vòng quay của tổng TS và hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS). Chỉ tiêu ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. 1.3.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn Lợi nhuận thuần = Vốn kinh doanh bình quân * 100% Cả hai chỉ tiêu trên tùy theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế) mà ta có chỉ số tỷ suất lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế). 1.3.1.5. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần = Vốn kinh doanh bình quân * 100% H.số doanh thu vốn kinh doanh 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất của một đồng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân * 100% Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. 1.3.2.2. Mức lợi nhuận thu được trên một đồng tài sản cố định Mức lợi nhuận thu được trên một đồng giá trị tài sản cố định Lợi nhuận trước thuế = Giá trị tài sản cố định bình quân 10 Thang Long University Library Là giá trị tài sản cần thiết cho một đồng lợi nhuận. Số lợi nhuận thu được trên một đồng vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. 1.3.2.3.Tỷ suất đầu tư Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng số tài sản của doanh nghiệp. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản * 100% Chỉ tiêu này phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.3.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Là vòng quay của vốn lưu động trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thời gian của một vòng quay vốn lưu động. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta dùng hai chỉ tiêu sau: + Vòng quay vốn lưu động: Phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng). Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân + Số ngày của một vòng quay vốn: Chỉ tiêu này phản ánh ngày trung bình của một vòng quay vốn. 360 Số ngày của một vòng quay = vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động 1.3.3.2. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu 11 Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. 1.3.3.3. Mức sinh lợi của vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh. Lợi nhuận thuần Mức sinh lời của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân * 100% 1.3.4. Các hệ số về khả năng thanh toán Các chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán kịp thời các món nợ tới hạn của doanh nghiệp. 1.3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn). Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Nợ phải trả Hệ số này dẫn tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, khi đó nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) hầu như không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. 1.3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (nợ ngắn hạn) Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này phản ảnh toàn bộ tiền và các loại tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh. Hệ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. 1.3.4.3. Hệ số thanh toán vốn lưu động Hệ số thanh toán vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền Tổng tài sản lưu động 12 Thang Long University Library Đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. 1.3.4.4. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời) Hệ số này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh = Tổng vốn bằng tiền+ Đầu tư ngắn hạn+Các khoản phải thu Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này càng gần 1 càng tốt, càng nhỏ xa 1 thể hiện doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Nếu hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động. 1.3.4.5. Hệ số thanh toán bằng tiền Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền.` Hệ số thanh toán bằng tiền Tổng số vốn bằng tiền Tổng nợ ngắn hạn = Hệ số này lớn hơn 0,5 là tốt, nếu quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang giữ vốn quá nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu quá nhỏ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản công nợ, có thể phải bán đi hàng hoá để trả nợ. 1.3.4.6. Hệ số thanh toán nợ dài hạn Chỉ tiêu so sánh giữa giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay với số dư nợ dài hạn. Hệ số thanh toán nợ = dài hạn Giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay hoặc nợ dài hạn Tổng nợ dài hạn 1.3.4.7. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có một số vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải chiếm dụng của người khác. So sánh phần bị chiếm dụng và phần chiếm dụng sẽ cho biết thêm tình hình công nợ của doanh nghiệp. 13 Hệ số nợ phải thu, phải trả = Tổng số nợ phải thu Tổng số nợ phải trả Tỷ lệ này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là mình đi chiếm dụng của người ta, và tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn nhiều và ngược lại. 1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố chủ quan Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. - Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn. - Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. - Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất: + Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp. + Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định. - Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược 14 Thang Long University Library kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp. - Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Quản lý dự trữ tồn kho Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vất tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường trong quản lý, vấn đề chủ yếu được đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất; còn đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán. Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính toán sao cho chi phí quản lý là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất. Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không. Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải dự trữ. Phương pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ. - Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao chô tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt. 15 - Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thương mại làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn. - Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. - Quản lý quỹ khấu hao Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm đàn về giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định. Như vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản cố định cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có phương pháp quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định. - Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản + Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá nhân trong nước thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. + Nhượng bán thanh lý tài sản Nhượng bán: doanh nghiệp được nhượng bán các tài sảnkhông dùng nữado lạc hậu về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn Thanh lý: doanh nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư hỏng, không có 16 Thang Long University Library khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được. - Xử lý tổn thất tài sản Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do doanh nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm... 1.4.2. Nhân tố khách quan - Thị trường: Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện. - Trạng thái nền kinh tế: Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng... Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh 17 tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn. - Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính. - Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ... 18 Thang Long University Library KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Thông tin được cung cấp từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn mang tính chất hữu ích không chỉ giúp cho các nhà quản lý đánh giá thực trạng và triển vọng phát triển vốn của doanh nghiệp, mà để từ đó đề ra các chính sách, biện pháp đúng đắn, kịp thời và hiệu quả, mặt khác nó còn là cơ sở cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp… nhận biết được hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, qua đó đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả. Vì thế, phân tích hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa bởi nó đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính công ty. Tất cả các đề tài tham khảo đều sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỉ lệ để phân tích với mục tiêu chung là phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn cấu thành, khả năng thu nhập với chi phí, việc phân phối nguồn vốn có hợp lí hay không, hiệu quả sử dụng vốn như thế nào…Từ đó có thể nhận diện tổng quát được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và có thể thấy được mặt hạn chế yếu kém và đưa ra những biện pháp khắc phục, sử dụng khai thác tiềm năng đang có để doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả hơn. Trên cơ sở chương 1 ,em tiến hành thu thập số liệu phân tích, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và các phương pháp sẽ được sử dụng trong quá trình viết chương 2: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu phân tích. 19 CHƢƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG TUẤN VIỆT 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt 2.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt * Công ty Cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt được thành lập ngày 15/10/2007 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Mã số thuế: 0105488539 Văn phòng giao dịch: Tầng 2, 335 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội Công ty Cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt có vốn điều lệ là: 2.300.000.000đồng. * Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu là: Tổ chức giới thiệu và xúc tiến Thương Mại, Quảng cáo, In ấn, Điều hành tua du lịch, Đại lý du lịch, Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông, Xuất bản phần mềm, Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận, Sao chép bảng ghi các loại. * Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của Công ty Cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt bao gồm: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Truyền Thông Tuấn Việt (Nguồn: Công ty cổ phần truyền thông Tuấn Việt) 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng