Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần nam hà việt – chi nhánh hà n...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần nam hà việt – chi nhánh hà nội

.PDF
45
109
63

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vốn kinh doanh là một trong các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triền của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dƣới bất kỳ hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lƣợng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Công ty cổ phần Nam Hà Việt là nhà sản xuất vật liệu hàn hàng đầu Việt Nam, đồng thời là nhà phân phối trọn gói ngành hàn và cơ khí nhƣ: que hàn, dây hàn, máy hàn, dụng cụ điện cầm tay, đá cắt đá mài… Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã nắm bắt cơ hội, vƣợt qua thách thức và đã đạt những thành công nhất định. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn hiện nay, nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng, đã ảnh hƣởng sâu sắc tới hoạt động kinh doanh của không chỉ các công ty nƣớc ngoài mà còn tới cả các công ty trong nƣớc, và Nam Hà Việt cũng không phải là một ngoại lệ. Nhìn nhận đƣợc những khó khăn, thách thức phía trƣớc, công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả cạnh tranh của mình bằng các biện pháp kinh doanh khác nhau nhƣ cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, quảng bá hình ảnh công ty.. để giữ vững và gia tăng vị thế trên thị trƣờng vật liệu hàn. Bên cạnh đó công ty cũng luôn coi trọng đến vấn đề tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì nó là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trong tƣơng lai. Với mong muốn giúp công ty có thể có biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh em đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Nam Hà Việt – Chi nhánh Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Để đề tài của mình đƣợc bám sát và logic, em xin đề ra những mục tiêu cho đề tài nhƣ sau: - Nghiên cứu về mặt lý thuyết: xây dựng cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Nghiên cứu những lý luận liên quan đến thực trạng của đề tài: + Phác họa đôi nét về công ty cổ phần Nam Hà Việt + Tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty + Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Nam Hà Việt. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên + Đƣa ra những thành công và hạn chế trong hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của công ty. - Đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Nam Hà Việt. 3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu Do những hạn chế về thời gian, kinh phí và địa lý nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: - Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nam Hà Việt. - Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Nam Hà Việt – Chi nhánh Hà Nội, địa chỉ: 1261 Giải Phóng – Thịnh Liệt – Hoàng Mai – Hà Nôi. - Phạm vi thời gian: + Các số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu dựa vào số liệu tình hình hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của công ty trong vòng 3 năm trở lại đây gồm: 2009, 2010, 2011. + Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 19/03/2012 đến ngày 19/05/2012. + Các đề xuất giải pháp đƣa ra trong đề tài có khả năng áp dụng trong 5 năm tới (từ 2012- 2017). 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp: Phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập…kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài. 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp đƣợc kết cấu bởi 3 chƣơng: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sư dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Nam Hà Việt – Chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Nam Hà Việt – Chi Nhánh Hà Nội. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên CHƢƠNG 1 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. .Khái niệm vốn kinh doanh Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn đƣợc dung để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nhƣ: Sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Vốn kinh doanh thƣờng xuyên vận động và tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xƣởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,.. khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Nhƣ vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ đƣợc bảo tồn mà còn đƣợc tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Nhƣ vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đƣợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. 1.1.2. Khái niệm vốn cố định Vốn cố định là lƣợng vốn đầu tƣ ứng trƣớc để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lƣợng TSCĐ đƣợc hình thành và ngƣợc lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. 1.1.3. Khái niệm vốn lưu động Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đƣợc ứng ra để hình thành các tài sản lƣu động sản xuất, tài sản lƣu động lƣu thông và một phần đê trả tiền công cho ngƣời lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục. 1.1.4. Hiệu quả sửa dụng vốn kinh doanh Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, nhƣng chƣa đủ để đạt đƣợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trƣờng mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy ta có thể hiểu: hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thƣớc đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1..2. Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay mọi vận hành kinh tế đều là tiền tệ, do đó đểcó đƣợc các tài sản nhƣ là nhà cửa, nhà kho, hàng hóa… doanh nghiệp phải có một lƣợng tiền nhất định gọi là vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của nó là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, vì vậy vốn kinh doanh phải có trƣớc khi diễn ra hoạt động kinh doanh, nó là giá trị tài sản bỏ ra lúc đầu, thƣờng đƣợc biểu hiện bằng tiền dung trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh sau khi ứng ra đƣợc sử dụng vào kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải đƣợc thu về để ứng cho kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị mất đi nhƣ một số quỹ khác trong doanh nghiệp, mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. Cần có sự phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì phải có tiền, song tiền thậm chí có khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn. Tiền chỉ đƣợc gọi là vốn khi nó thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau: Một là : Tiền phải đại diện cho một lƣợng hàng hóa nhất định, nói cách khác tiền phải đƣợc đảm bảo bằng một lƣợng tài sản có đƣợc. Hai là: Tiền phải đƣợc tích tụ tập trung đến một lƣợng nhất định. Sự tích tụ và tập trung một lƣợng tiền đến một mức nào đó mới làm cho nó có đủ sức để đầu tƣ cho một dự án kinh doanh cho dù là nhỏ nhất, vì thế một doanh nghiệp muốn khởi nghiệp nhất thiết phải có một lƣợng vốn pháp định đủ lớn. Ba là : Khi đã có đủ số lƣợng tiền phảo đƣợc vận động nhằm mục đích sinh lời, các vận động và phƣơng thức vận động của tiền lại do phƣơng thức kinh doanh quyết định. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên Từ đó ta có thể thấy đƣợc đặc điểm của vốn kinh doanh đó là: lƣợng tiền này không bỗng dƣng mà doanh nghiệp tự có mà doanh nghiệp phải tự tìm các biện pháp khai thác các nguồn tiền nhàn rỗi thành một món lớn để đầu tƣ kinh doanh với mục đích sinh lời. 1.2.2. Phân loại vốn kinh doanh Vốn kinh doanh có thể đƣợc phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể nhƣ sau. 1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn Về cơ bản, vốn kinh doanh đƣợc hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.  Vốn chủ sở hữu: Là phần vôn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp nó bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung đƣợc hình thành từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản – Tổng nợ phải trả Trong đó, vốn chủ sở hữu này sẽ bao gồm các khoản: - Với doanh nghiệp nhà nƣớc thì đó là nguồn vốn do NSNN cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tƣ nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tƣ hoặc các cổ đông. - Phần lợi nhuận để tái đầu tƣ sau các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay tổ chức tín dụng dƣới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả ngƣời bán, trả cho Nhà nƣớc, khoản ngƣời mua ứng trƣớc, phải trả cho lao động trong doanh nghiệp. 1.2.2.2. Căn cứ vào đặc điểm lưu chuyển vốn Dựa vào tiêu thức này, vốn kinh doanh đƣợc chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lƣu động.  Vốn cố định của doanh nghiệp Vốn cố định: Là lƣợng vốn đầu tƣ ứng trƣớc để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lƣợng TSCĐ đƣợc hình thành và ngƣợc lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc thù của vốn cố định nhƣ sau: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, điều này do đặc điểm của TSCĐ đƣợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên - Vốn cố định đƣợc luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định đƣợc luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dƣới hình thức chi phí khấu hao) tƣơng ứng với phần hao mòn của TSCĐ, một phần đƣợc cố định trong nó. Vốn cố định đƣợc tách thành hai bộ phận: + Bộ phận thứ nhất tƣơng ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định đƣợc chuyển vào giá trị sản phảm dƣớ hình thức chi phí khấu hao và đƣợc tích lũy thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóa đƣợc tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất TSCĐ. Trên thực tế khi chƣa có nhu cầu đầu tƣ mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. + Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn TSCĐ ngày càng giảm trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo. - Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tƣ nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hƣởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Vốn lƣu động của doanh nghiệp: Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đƣợc ứng ra để hình thành các tài sản lƣu động sản xuất, tài sản lƣu động lƣu thông và một phần đê trả tiền công cho ngƣời lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục. Tài sản lƣu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất nhƣ: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…TSLĐ ở khâu sản xuất nhƣ sản phảm đang chế tạo, bán thành phẩm. Các TSLĐ ở khâu lƣu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí tả trƣớc…Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và thuận lợi. Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của TSLĐ, vốn lƣu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lƣu thông. Quá trình này đƣợc SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên diễn ra liên tục và thƣờng xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và đƣợc gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lƣu động. Trong quá trình vận động, vốn lƣu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai đoanh của chu kỳ kinh doanh, vốn lƣu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tƣ hàng hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tƣ đƣợc đƣa vào chế tạo thành các bán thành phẩm, sau khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ, vốn lƣu động lại trở về hình thái tiền tệ nhƣ thời điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lƣu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lƣu động của doanh nghiệp đƣợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lƣu động đầu tƣ vào các hình thái khác nhau nó đảm bảo cho việc chuyển hóa hình thía của vốn trong quá trình luân chuyển đƣợc thuận lợi. 1.2.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra thành hai loại: Nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn thƣờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này đƣợc dùng cho việc hình thành tài sản lƣu động thƣờng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn thƣờng xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn. - Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thƣờng phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Tài sản = Tài sản lƣu động + Tài sản cố định Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Trong đó: Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn Vốn thƣờng xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho ngƣời quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên Ngoài ra ta có thể phân loại vốn kinh doanh theo các tiêu chí khác nhƣ: căn cứ vào phạm vi huy động vốn. 1.2.3. Nguyên tắc huy động vốn Trong quá trình tìm nguồn huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Phải dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý, chế độ chính sách của Nhà nƣớc hiện hành. Nguyên tắc này vừa thể hiện sự tôn trọng pháp luật của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nghiên cứu thêm các chính sách phù hợp, thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và huy động vốn. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cớ chi phí thấp nhất. Trong nền kinh tế thị trƣờng thƣờng xuất hiện nhiều phƣơng thức, lãi suất huy động cũng nhƣ phƣơng thức thanh toán khác nhau. Các hình thức huy động này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn trong doanh nghiệp, phục vụ cho chƣơng trình, dự án đầu tƣ theo chiều sâu hay chiều rộng. Tùy theo từng thời điểm, tính chất đầu tƣ mà các doanh nghiệp tìm nguồn huy động vốn hợp lý với chi phí thấp nhất. Ngoài những nguyên tác nêu trên, khi huy động vốn các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý một số yêu cầu khác nhƣ điều kiện để vay vốn ngân hàng, điều kiện để phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Vốn huy động phải đảm bảo sử dụng có mục đích, có hiệu quả và phải đảm bảo khả năng thanh toán sau này. 1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta có thể căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho = = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 8 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên Vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu = Vòng quay các khoản phải thu Số dƣ bình quân các khoản phải thu = Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu là tốt.  Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình = = 360 Vòng quay các khoản phải thu Số dƣ bình quân các khoản phải thu x 360 Doanh thu Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớp thì kỳ thu tiền càng nhỏ.  Vòng quay vốn lƣu động: Vòng quay vốn lƣu động Doanh thu thuần = Vốn lƣu động bình quân Vòng quay vốn lƣu động phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao.  Mức đảm nhiệm vốn lƣu động: Mức đảm nhiệm vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân Doanh thu thuần = Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lƣu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lƣu động: Tỷ suất sinh lợi trên vốn lƣu động = Lợi nhuận sau thuế = Vốn lƣu động bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lƣu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một đồng vốn lƣu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng tốt và ngƣợc lại. 1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 9 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ = TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.  Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng cao.  Hệ số hao mòn TSCĐ: Hệ số hao mòn TSCĐ  = Số tiền khấu hao lũy kế NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá = Hàm lƣợng vốn cố định: Hàm lƣợng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ = Là đại lƣợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.  Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. 1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết định đối với sự tồn tại và phát triền của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 10 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Doanh thu thuần = Vốn kinh doanh bình quân = Hiệu quả sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn đƣợc doanh nghiệp đầu tƣ vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiêu suất sử dụng vốn càng lớn, trong khi các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao.  Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = = Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận đƣợc tạo ra khi bỏ ra một đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3. 1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.3.1.1. Nhân tố con người Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn, con ngƣời đƣợc đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lƣợng lao động trong doanh nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những ngƣời trực tiếp sử dụng vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có phƣơng án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất, sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu…Điều này sẽ ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dƣ thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hƣởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tƣ lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.1.2. Cơ cấu vốn Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn đƣợc xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác nhau. Do chịu sự ảnh hƣởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau: - Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trƣờng hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngƣợc lại . - Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó nó phải đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn dài hạn, ngƣợc lại, tài sản lƣu động sẽ đƣợc đầu tƣ vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn . - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, ngƣợc lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao. - Mức độ chấp nhận rủi do của ngƣời lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp nhận rủi do, nhƣng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm. - Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngƣợc lại khi doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. - Thái độ của ngƣời cho vay: Thông thƣờng ngƣời cho vay thích cơ cấu nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt: - Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tƣ vào tài sản cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh nhƣ máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xƣởng, trụ sở văn phòng...) - Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích. 1.3.1.3. Nhân tố chi phí vốn Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng nhƣ bất kỳ yếu tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho việc huy động vốn nhƣ: Lãi, chi phí phát hành cổ phiếu… SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy đƣợc sự quan trọng của một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lƣu động, vốn cố định phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn. Vốn sẽ đƣợc lƣu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngƣợc lại khi cơ cấu vốn không hợp lý sẽ dẫn đến có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn sẽ bị lãng phí. 1.3.1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về kinh tế kỹ thuật nhƣ: tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ảnh hƣởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy mô, cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh toán, chi trả…do đó ảnh hƣởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các quý trong năm thƣờng biến động lớn, doanh thu bán hàng không đƣợc đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng gặp khó khăn, ảnh hƣởng tới chu kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số vòng quay vốn…do đó ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn trong năm thƣờng không có biến động lớn, doanh nghiệp lại thƣờng xuyên thu đƣợc tiền bán hàng, điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi bằng tiền và đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, vốn đƣợc quay nhiều vòng trong năm. Ngƣợc lại những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra một lƣợng vốn lƣu động tƣơng đối lớn, vốn thu hồi chậm và quay vòng ít. 1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.3.2.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với doanh nghiệp Để tạo ra môi trƣờng kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhà nƣớc điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trƣơng đƣờng lối cơ bản của Nhà nƣớc luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên Hệ thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Chính sách lãi suất: Lãi suất tin dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành lƣợng cung tiền tệ, nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phần vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trƣờng, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu tƣ hay một phƣơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động đầu tƣ hay phƣơng án sản xuất có đảm bảo đƣợc doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. Đối với hoạt động đầu tƣ hay phƣơng án sản xuất có sử dụng vốn đầu tƣ cũng phải tính đến chi phí vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện. - Chính sách thuế: Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế của Nhà nƣớc có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Sự hoạt động của thị trƣờng tài chính và hệ thống các hệ thống tài chính trung gian là một nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trƣờng tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ và đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tƣ và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.3.2.2. Sự ổn định của nền kinh tế Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lƣờng trƣớc, những rủi ro đó có ảnh hƣởng tới các khoản chi phí về đầu tƣ, chi phí trả lãi hay thuê nhà xƣởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài trợ. Nền kinh tế ổn định và tăng trƣởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tƣơng đƣơng. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đƣa đến việc gia tăng tài sản, các nguồn phải thu và các loại tài SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên sản khác. Khi đó, các nhà quản trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó. Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kỹ lƣỡng, thận trọng để phát huy những lợi thế và điều kiện thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo việc tổ chức huy động vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM HÀ VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Khái quát về công ty Nam Hà Việt 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nam Hà Việt Công ty Cổ Phần Nam Hà Việt (viết tắt là NAHAVI) thành lập ngày 25/07/2003, qua 5năm phấn đấu, NAHAVI đã vinh dự đứng trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2008 với trên 400 nhân viên và gần 7000 khách hàng trải khắp 64 tỉnh thành của Việt Nam.Với mạng lƣới phân phối chủ yếu qua các đại lý và các chi nhánh là công ty con của công ty NAHAVI nhƣ ở thành phố Nha trang có công ty cổ phần Nam Hà Việt – Chi Nhánh Nha Trang, ở Đà Nẵng có công ty cổ phần Nam Hà Việt - Chi Nhánh Đà Nẵng, ở Tấy Nguyên có công ty cổ phần Nam Hà Việt - Chi Nhánh Tây Nguyên, và ở Hà Nội có công ty cổ phần Nam Hà Việt – Chi Nhánh Hà Nội. Công ty cổ phần Nam Hà Việt đƣợc thành lập với nguồn vốn đóng góp chủ yếu của các ông bà sau: Ông Lê Quốc Khánh : Giám Đốc Ông Tống Văn Dũng: Chủ Tịch hội đồng quản trị Bà Nguyễn Thị Bích Thuỷ: Kế Toán trƣởng Sau một thời gian phấn đấu tìm hiểu và phát triển thi trƣờng công ty cổ phần Nam Hà Việt hội đồng quản trị công ty đã họp bàn về việc mở rộng thị trƣờng ra ngoài bắc bằng việc hình thành Công ty cổ phần Nam Hà Việt – Chi Nhánh Hà Nội. Quyết định thành lập ký ngày 03 tháng 03 năm 2006. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0113023055, do Sở kế hoạch và Đầu tƣ Thành Phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 03 năm 2006. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: - Sản xuất que hàn điện, dây hàn CO2, dây hàn hồ quang chìm. - Phân phối vật tƣ trọn gói ngành hàn và cơ khí nhƣ: Que hàn, dây hàn, máy hàn, dịch vụ điện cầm tay, đá cắt đá mài. - Mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu, hóa chất (trừ hóa chất nhà nƣớc cấm), nhựa, vật tƣ ngành nhữa, phế liệu (không bao gồm kinh doanh SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trƣờng, không mua bán phế liệu tại trụ sở). - Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô. - Dịch vụ giao nhận hàng hóa. - Mua bấn nguyên vật liệu, trang trí nội thất. Mặc dù công ty đăng ký kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhƣng nhiệm vụ chính của công ty vẫn là nhà sản xuất vật liệu hàn hàng đầuViệt Nam, đồng thời là nhà phân phối vật tƣ trọn gói ngành hàn và cơ khí. 2.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của công ty Công ty CP Nam Hà Việt tổ chức bộ máy quản trị theo kiểu trực tuyến chức năng, nghĩa là phòng ban tham mƣu trực tuyến cho giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình. Cơ cấu tổ chức của công ty đƣợc trình bày trên sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Nam Hà Việt (Nguồn: www.nahavi.com) Chức năng của từng bộ phận: ● Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên ● Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty do đại hội đồng cổ đông công ty bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. ● Ban kiểm soát: ban kiểm soát công ty gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm kỳ nhƣ nhiệm kỳ của hội đồng quản trị trong đó có 1 thành viên có chuyên môn về kế toán, trƣởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty. ● Giám đốc: là ngƣời đứng đầu ban giám đốc, giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. ● Phòng giám đốc hành chính – nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, nắm bắt trình độ năng lực cán bộ công nhân viên trong. Công ty từ đó giúp cho việc phân công lao động hợp lý, đƣa ra kế hoạch tiền lƣơng đƣợc tốt nhất, hợp lý nhất. ● Phòng giám đốc tài chính: đây là bộ phận có chức năng điều hành, quản lý tài chính kế toán của công ty, hƣớng dẫn, kiểm soát việc thực hiện chế độ kế toán của các đơn vị trực thuộc. Và định kỳ báo cáo tình hình tài chính kế toán lên các cấp lãnh đạo của công ty xem xét và quyết đinh, nhằm bảo vệ tài sản và sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính của công ty phục vụ cho việc kinh doanh tối đa hóa lợi nhuận. ● Giúp giám đốc công ty hoạch định các kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đƣa ra các biện pháp quản lý kinh doanh tối ƣu. Giúp giám dốc dự thảo và ký kết các hợp đồng kinh tế triển khai giám sát công tác thanh toán quốc tế, tổ chức thanh toán các hợp đồng kinh tế đã hoàn thành. Chủ động tìm thị trƣờng xuất nhập khẩu, thực hiện giám định và kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu. ● Nhà máy: có nhiệm vụ lập kế hoạch toàn Công ty, tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng, tổ chức khai thác nguồn hàng. Điều hành, quản lý hoạt động của các chi nhánh, các phân xƣởng. Lên kế hoạch thu mua vật tƣ . ● Phòng giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch chiến lƣợc kinh doanh của công ty và các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể trì lên tổng giám đốc xem xét và quyết định. Bên cạnh đấy, phòng còn chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh cho toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc dƣới sự chỉ đạo và tinh thần của các cấp lãnh đạo. ● Các chi nhánh (đơn vị trực thuộc): độc lập với nhau về mọi mặt nhƣng vẫn phải tuân thủ các quy định sản xuất kinh doanh của công ty và phải tuân theo quy định của pháp luật. Giám đốc các chi nhánh là do tổng giám đốc bổ nhiệm. Họ đều chịu sự chỉ đạo, SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên hƣớng dẫn và kế hoạch sản xuất của công ty và chịu trách nhiệm trƣớc tổng giám đốc và pháp luật về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh. 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Triển khai phƣong pháp phỏng vấn: - Phƣơng pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện - Đối tƣợng chọn phỏng vấn: nhà quản trị và nhân viên công ty - Tổng ngƣời đƣợc hỏi: 5 ngƣời bao gồm: giám đốc chi nhánh Hà Nội, trƣởng phòng kinh doanh, kế toán trƣởng, nhân viên phòng tài chính, kế toán viên. - Thời gian phỏng vấn: 19/3/2012 – 7/4/2012 2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Số liệu đƣợc lấy trên mạng, báo, tạp trí; trên các báo cáo có liên quan của doanh nghiệp nhƣ các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… 2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 2.2.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp Tập hợp các thông tin từ cuộc phỏng vấn, lập tỷ lệ số phiếu cho từng câu hỏi, lập bảng biểu để so sánh. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhằm thu thập thông tin từ phía các nhà lãnh đạo của công ty qua các cuộc trao đổi trực tiếp. Qua đây có thể tìm hiểu thêm về kế hoạch, chiến lƣợc phát triển và những nhận định chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 2.2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp - Tập hợp theo bảng biểu các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 năm rồi so sánh giữa các năm và đƣa ra nhận xét. - So sánh giữa các chỉ tiêu trong các báo cáo có liên quan để đƣa ra nhận xét. 2.3. Phân tích và đánh giá tình thực trạng tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Nam Hà Việt – chi nhánh Hà Nội 2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Có thể nói giai đoạn 2009 – 2011 là giai đoạn khó khăn cho công ty Nam Hà Việt nói riêng cũng nhƣ cho các công ty trong nƣớc và ngoài nƣớc nói chung. Trong giai đoạn này, tình hình kinh tế thế giới đi xuống, nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng của ngƣời dân giảm xút mạnh, đặc biệt lĩnh vực bất động sản đóng băng khiến cho không ít công ty rơi vào tình SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Đỗ Thị Diên trạng khó khăn và tuyên bố phá sản. Đây vừa là khó khăn, vừa cơ hội cho những công ty có kế hoạch đúng hƣớng, có cách thức tổ chức, quản lý hiệu quả vƣợt lên khẳng định mình. Đứng trƣớc tình hình thị trƣờng nhƣ vậy, công ty Nam Hà Việt đã không ngừng cố gắng phấn đấu để giữ vững vị thế cũng nhƣ nâng cao khả cao khả năng cạnh tranh của mình, tranh thủ thời cơ do mình tạo ra. Nhƣ vậy để có thể hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi buộc công ty phải có cách thức tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình sao cho hiệu quả nhất. Trƣớc tiên ta xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. SVTT: Vũ Thị Hòa – 14D SB 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan