Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả kinh tế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của giáo dục đại học ở việt...

Tài liệu Hiệu quả kinh tế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của giáo dục đại học ở việt nam

.PDF
190
305
115

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ VĂN CÂN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 62.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH 2. TS. NGUYỄN PHI NGA HÀ NỘI, 2016 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ VĂN CÂN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 62.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH 2. TS. NGUYỄN PHI NGA HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng đƣợc dùng để bảo vệ bất kỳ đề tài, luận văn, luận án nào. Các số liệu và trích dẫn tài liệu tham khảo đƣợc trình bày trong luận án là trung thực và đều đƣợc ngƣời cung cấp cho phép sử dụng. Kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận án là chƣa từng đƣợc công bố ./. Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 Tác giả Luận án Hà Văn Cân LỜI CẢM ƠN Tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với các thày cô giáo là GS, TS đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu và thực hiện Luận án, góp ý cho tôi với những ý kiến quý báu để Luận án ngày càng đƣợc hoàn thiện ./. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ 1.1. Các nghiên cứu về ƣu điểm (điểm mạnh, lợi thế) và những hạn chế (nhƣợc điểm) của ĐTTC 1.2. Các nghiên cứu về khó khăn (vƣớng mắc, bất cập) khi chuyển đổi từ ĐTNC sang ĐTTC và đề xuất, kiến nghị… 1.3. Các nghiên cứu về phƣơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo 1.4. Các nghiên cứu về tính toán, phân tích chi phí trong giáo dục - đào tạo 1.5. Các nghiên cứu về xác định và đo lƣờng kết quả, hiệu quả trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ 2.1. Những khái niệm cơ bản 2.2. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong ĐTTC và trong ĐTNC 2.3. Phƣơng pháp tính toán, phân tích chi phí trong ĐTTC và ĐTNC 2.4. Xác định và đo lƣờng kết quả đầu ra của hoạt động ĐTTC và ĐTNC 2.5. Khung lý thuyết và công cụ phân tích HQKT của hoạt động đào tạo Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG ĐÀO TẠO THEO NIÊN CHẾ VÀ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 3.1. Thông tin, số liệu đầu vào dùng cho phân tích chi phí – hiệu quả của hoạt động đào tạo 3.2. Thực hiện phân tích chi phí – hiệu quả 3.3. Phân tích thực trạng HQKT trong ĐTNC và ĐTTC của GDĐH ở Việt Nam 3.4. Xem xét chung về HQKT của 3 nhóm trƣờng ĐTTC Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 4.1. Căn cứ để đề xuất các giải pháp nâng cao HQKT trong ĐTTC 4.2. Một số giải pháp nâng cao HQKT trong ĐTTC KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ VỀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 10 10 17 21 26 34 42 42 54 60 63 65 79 79 83 86 111 116 116 117 125 130 132 133 139 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ABC CBNV CCP CPHQ CSVC ĐHBKĐN ĐHCNHN ĐHCNQN ĐHKTQD ĐHNNHN ĐHSĐ ĐHSPHN ĐTNC ĐTNC-HP ĐTTC ĐVHT GDĐH GTC GV LICP PĐCP PPGD SV TC TD-ABC TH TSCĐ TTB Activity-Based Costing (Tính toán chi phí dựa trên hoạt động) Cán bộ nhân viên Chịu chi phí Chi phí – Hiệu quả Cơ sở vật chất Đại học Bách khoa Đà Nẵng Đại học Công nghiệp Hà Nội Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Đại học Kinh tế quốc dân Đại học Nông nghiệp Hà Nội Đại học Sao Đỏ Đại học Sƣ phạm Hà Nội Đào tạo theo niên chế Đào tạo theo niên chế - học phần Đào tạo theo hệ thống tín chỉ Đơn vị học trình Giáo dục đại học Giờ tín chỉ Giảng viên Lợi ích – Chi phí Phát động chi phí Phƣơng pháp giảng dạy Sinh viên Tín chỉ Time Driven Activity-Based Costing (Tính toán chi phí dựa trên hoạt động phát động theo thời gian) Tiết học Tài sản cố định Trang thiết bị DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chi phí đào tạo thực tế của 4 trƣờng đại học (năm 2006) 31 Bảng 1.2. Chi phí đào tạo thực tế và chi phí đào tạo hợp lý tại Việt Nam 32 (năm 2010) Bảng 1.3. Chi phí đào tạo hiện hành dựa trên xác định hệ số chi phí 33 Bảng 1.4. Chi phí đào tạo theo yêu cầu thực tế 34 Bảng 1.5. Các chỉ số thể hiện hiệu quả trong GDĐT 38 Bảng 2.1. Những khác biệt cơ bản giữa ĐTNC và ĐTTC có ảnh hƣởng 46 đến HQKT của hoạt động đào tạo Bảng 2.2. Mối quan hệ giữa câu hỏi đánh giá và loại phân tích 55 Bảng 2.3. So sánh về thời gian học của SV trong ĐTTC và ĐTNC 72 Bảng 3.1. Thông tin, số liệu về 4 trƣờng đại học thực hiện ĐTNC 80 Bảng 3.2. Thông tin, số liệu về 3 trƣờng đại học thực hiện ĐTTC 81 Bảng 3.3. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTNC (thực tế) của Trƣờng đại học Bách khoa Đà Nẵng Bảng 3.4. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTNC (thực tế) của 84,140 141 Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội Bảng 3.5. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTNC (thực tế) của 142 Trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội Bảng 3.6. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTNC (thực tế) của 143 Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân Bảng 3.7. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTTC (giả định) 85,144 của Trƣờng đại học Bách khoa Đà Nẵng Bảng 3.8. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTTC (giả định) 145 của Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội Bảng 3.9. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTTC (giả định) 146 của Trƣờng đại học Sƣ phạm Hà Nội Bảng 3.10. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTTC (giả định) 147 của Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân Bảng 3.11. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTTC (thực tế) 148 của Trƣờng đại học Công nghiệp Hà Nội Bảng 3.12. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTTC (thực tế) 149 của Trƣờng đại học Sao Đỏ Bảng 3.13. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTTC (thực tế) 150 của Trƣờng đại học Công nghiệp Quảng Ninh Bảng 3.14. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTNC (giả định) 151 của Trƣờng đại học Công nghiệp Hà Nội Bảng 3.15. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTNC (giả định) 152 của Trƣờng đại học Sao Đỏ Bảng 3.16. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong ĐTNC (giả định) 153 của Trƣờng đại học Công nghiệp Quảng Ninh Bảng 3.17. So sánh HQKT giữa ĐTNC và ĐTTC ở Trƣờng đại học 90 BKĐN Bảng 3.18. So sánh HQKT giữa ĐTNC và ĐTTC ở Trƣờng đại học 93 NNHN Bảng 3.19. So sánh HQKT giữa ĐTNC và ĐTTC ở Trƣờng đại học 96 SPHN Bảng 3.20. So sánh HQKT giữa ĐTNC và ĐTTC ở Trƣờng đại học 98 KTQD Bảng 3.21. Sự tăng/giảm cơ cấu chi phí nguồn lực giữa ĐTTC và ĐTNC 102 Bảng 3.22. Sự tăng/giảm cơ cấu chi phí nhóm nguồn lực giữa ĐTTC và 105 ĐTNC Bảng 3.23. So sánh HQKT giữa ĐTTC và ĐTNC ở Trƣờng đại học 108 CNHN Bảng 3.24. So sánh HQKT giữa ĐTTC và ĐTNC ở Trƣờng đại học Sao 109 Đỏ Bảng 3.25. So sánh HQKT giữa ĐTTC và ĐTNC ở Trƣờng đại học CNQN 111 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 2.1. Khung lý thuyết về HQKT của hoạt động đào tạo 66 Hình 2.2. Bảng phân tích HQKT (thực tế) trong năm của cơ sở 69 đào tạo Hình 2.3. Bảng phân tích HQKT (giả định) trong năm của cơ sở 78 đào tạo Hình 3.1. Xem xét chung về HQKT của nhóm 4 trƣờng ĐTNC 101 Hình 3.2. Xem xét chung về HQKT của nhóm 3 trƣờng ĐTTC 113 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ (ĐTTC) ra đời năm 1872 tại Đại học Harvard; đến đầu thế kỷ 20 đƣợc áp dụng tại hầu hết các trƣờng đại học ở Hoa Kỳ, rồi lan tỏa sang các nƣớc Bắc Mỹ và Tây Âu từ những năm 1960. Sau đó, các nƣớc châu Á cũng lần lƣợt áp dụng ĐTTC, bắt đầu từ Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Phillipine, rồi đến Trung Quốc, Ấn Độ. Ở Việt Nam, chủ trƣơng chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế (ĐTNC) sang ĐTTC đã đƣợc đ t ra cách đây hơn 20 năm. Từ năm học 1993-1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) đã khuyến khích các trƣờng đại học nghiên cứu và áp dụng ĐTTC. Đi đầu trong định hƣớng này là Trƣờng Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh (năm học 1993-1994); tiếp đến là các trƣờng nhƣ Đại học Đà Lạt, Đại học Thủy sản Nha Trang, Đại học Cần Thơ, Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh (năm học 1994-1995); sau đó là các trƣờng Đại học Xây dựng, Đại học dân lập Thăng Long, Đại học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học quốc gia Tp. HCM...[25,7] Đến năm 2001, Bộ trƣởng Bộ GDĐT ra Quyết định số 31/2001/QĐBGDĐT chỉ đạo các trƣờng đại học và cao đẳng thí điểm tổ chức ĐTTC; và ngày 15/8/2007, Bộ trƣởng Bộ GDĐT ra Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. Với sự chỉ đạo tích cực nhƣ vậy, năm học 2006-2007 đã có thêm nhiều trƣờng đại học trong cả nƣớc chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ nhƣ: Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Giao thông vận tải, Đại học Luật, Đại 1 học Huế, Đại học Vinh, Đại học Thái Nguyên... Và đến năm học 2010-2011, đa số các trƣờng đại học báo cáo đã thực hiện ĐTTC.[25,7] Trên lộ trình chuyển đổi từ ĐTNC sang ĐTTC, Giáo dục đại học Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu và chu n bị tƣơng đối kỹ lƣỡng trƣớc khi triển khai thực hiện. Đã có rất nhiều hội nghị đƣợc tổ chức để hƣớng dẫn các cơ sở đào tạo thực hiện chuyển đổi từ ĐTNC sang ĐTTC; nhiều hội thảo sơ kết và chia s kinh nghiệm triển khai ĐTTC đƣợc tổ chức, từ cấp trƣờng cho đến cấp quốc gia; thu hút đƣợc sự quan tâm và tham gia nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng nhƣ các nhà hoạt động thực tiễn. Có khá nhiều công trình nghiên cứu, tuy không đề cập trực tiếp và sâu sắc đến HQKT trong ĐTTC nhƣng đề cập một cách gián tiếp và sơ bộ. Có thể phân chia các nghiên cứu đó thành hai loại. Loại công trình nghiên cứu thứ nhất, sau khi nêu bật những lợi thế (ƣu điểm, điểm mạnh) của ĐTTC so với ĐTNC, đƣa ra nhận định r ng: ĐTTC có hiệu quả cao hơn và có chi phí thấp hơn so với ĐTNC. Những luận điểm chính của các công trình nghiên cứu thuộc loại này nhƣ sau: - Lâm Quang Thiệp (2006) cho biết: ĐTTC có lợi thế ở ba bình diện: a) Có hiệu quả đào tạo cao; b) Có tính mềm d o và khả năng thích ứng cao; và c) Đạt hiệu quả cao về m t quản lý và giảm đƣợc giá thành đào tạo.[25,2-3] - Theo Đào Ngọc Cảnh và Huỳnh Văn Đà (2012): ĐTTC có chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn so với ĐTNC; tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí cho sinh viên và gia đình họ; nhà trƣờng và xã hội cũng giảm bớt đƣợc nhiều chi phí đào tạo và các chi phí khác.[7,79] - Nguyễn Công Dƣơng (2012) cho r ng: Phƣơng pháp giảng dạy tích cực khi áp dụng hình thức ĐTTC là một mũi tên nhắm tới nhiều đích: Nội dung bài giảng sinh động hơn, thực tế hơn, ngƣời học chủ động hơn, nắm chắc kiến thức hơn, sâu hơn, và nhà trƣờng giảm bớt đƣợc chi phí phải trả cho giáo viên đứng lớp [10,1]. 2 Tuy vậy, chƣa có công trình nghiên cứu nào thuộc loại này cho biết cụ thể hiệu quả trong ĐTTC cao hơn nhƣ thế nào so với ĐTNC; chi phí cho quản lý và giá thành đào tạo giảm đi bao nhiêu so với ĐTNC; thể hiện trên những bình diện nào, thông qua những chỉ số đo lƣờng nào. Liên quan đến hiệu quả kinh tế trong ĐTTC, loại công trình nghiên cứu thứ hai sau khi phân tích những điều kiện để triển khai ĐTTC thƣờng chỉ ra r ng: Để đảm bảo chất lượng trong ĐTTC, cần phải đầu tư nhiều hơn cho các cơ sở đào tạo. Ví dụ nhƣ: - Theo Tôn Quang Minh (2015): Thực ra khi chuyển từ ĐTNC sang ĐTTC nhà trƣờng buộc phải bổ sung, trang bị thêm rất nhiều các điều kiện đảm bảo khác, ví dụ tăng thêm các điều kiện để sinh viên có thể tự học hiệu quả nhƣ tài liệu, phòng đọc, tăng giờ mở cửa phòng thực hành, thí nghiệm, tăng chất lƣợng giảng dạy của giảng viên… Do vậy, nói ƣu điểm của phƣơng pháp ĐTTC là giảm đƣợc chi phí chung là không đúng.[18,1] - Theo Nguyễn Tấn Hùng (2010): Hiện nay, cơ sở vật chất cho các phòng học không đƣợc đảm bảo, lớp tín chỉ quá đông (trên 100 sinh viên), giảng viên chỉ có thể thuyết trình mà không có điều kiện tổ chức trao đổi, thảo luận; không có những dự án lớn để tu sửa phòng học, mua sắm phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ giảng dạy, khuyến khích giảng viên thực hiện giảng dạy tích cực.[15,151] Tuy nhiên, cũng chƣa có nhà hoạt động thực tiễn nào chỉ ra đƣợc r ng, trong ĐTTC, cần phải tăng kinh phí lên bao nhiêu để triển khai các hoạt động nói trên. Nhƣ vậy, có thể nói r ng: Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình nghiên cứu về HQKT trong ĐTTC của Giáo dục đại học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chủ yếu mới dừng lại ở những nghiên cứu định tính của vấn đề này. Những câu hỏi sau đây cho đến nay vẫn chƣa đƣợc trả lời thỏa đáng: 3 - Chất lƣợng trong ĐTTC sẽ ra sao khi thời gian dạy trên lớp của giảng viên và thời gian học trên lớp của sinh viên bị rút ngắn đi rất nhiều (khoảng 30 đến 50%) so với trong ĐTNC? - Trong ĐTTC, chi phí cho việc dạy của giảng viên, việc học của sinh viên; chi phí hỗ trợ giảng viên và sinh viên; chi phí cho quản lý và vận hành cơ sở đào tạo giảm đi bao nhiêu phần trăm so với trong ĐTNC? - Nếu ĐTTC tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí, thì số kinh phí dôi ra có đủ để bù đắp cho các hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy của giảng viên và phƣơng pháp học của sinh viên, phƣơng pháp quản lý nhà trƣờng; biên soạn lại chƣơng trình, giáo trình; bổ sung thêm tài liệu, vật liệu phục vụ việc dạy và học; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị… hay không? - Kinh phí để triển khai các hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy của giảng viên, phƣơng pháp học của sinh viên, phƣơng pháp quản lý nhà trƣờng; biên soạn lại chƣơng trình, giáo trình; bổ sung thêm tài liệu, vật liệu phục vụ việc dạy và học; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị… trong ĐTTC tăng lên bao nhiêu so với trong ĐTNC? - Hiệu quả kinh tế trong ĐTTC (với hàm ý đạt đƣợc các mục tiêu đã đ t ra với chi phí ở mức chấp nhận đƣợc) nhƣ thế nào? Nó ngang b ng, cao hơn hay thấp hơn so với hiệu quả kinh tế trong ĐTNC? - Những khác biệt chủ yếu về hiệu quả kinh tế giữa ĐTTC và ĐTNC là gì? Những nhân tố nào có ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả kinh tế trong ĐTTC? Do đó, HQKT trong ĐTTC của Giáo dục đại học là vấn đề thu hút sự quan tâm của không chỉ các trƣờng đại học mà còn của các nhà quản lý và nghiên cứu giáo dục đại học. Để tìm ra các giải pháp nâng cao HQKT trong ĐTTC, cần phải làm rõ thực trạng về HQKT trong ĐTTC của Giáo dục đại 4 học ở Việt Nam thông qua các nghiên cứu định lƣợng để tính toán và ƣớc lƣợng HQKT trong ĐTTC của Giáo dục đại học Việt Nam. Với những lập luận trên đây, tác giả Luận án cho r ng: Đề tài “Hiệu quả kinh tế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của giáo dục đại học ở Việt Nam” thực sự có tính cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng thể: Tìm kiếm những giải pháp nh m nâng cao hiệu quả đào tạo của Giáo dục đại học ở Việt Nam. 2.2. Các mục tiêu cụ thể: - Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong ĐTTC. - Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong ĐTTC. - Xây dựng khung lý thuyết, thiết kế các công cụ để đánh giá hiệu quả kinh tế trong ĐTTC. - Thực hiện phân tích chi phí - hiệu quả trong ĐTNC và ĐTTC ở một số trƣờng đại học của Việt Nam. - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong ĐTTC; so sánh với hiệu quả kinh tế trong ĐTNC. - Tìm kiếm giải pháp nh m nâng cao hiệu quả kinh tế trong ĐTTC của Giáo dục đại học ở Việt Nam. - Đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 3.1. Phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian có hạn và g p nhiều khó khăn trong thu thập tƣ liệu (đ c biệt là các số liệu về tài chính của các trƣờng đại học, cao đẳng) nên Luận án chỉ tập trung vào việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong ĐTTC và 5 ĐTNC ở 07 trƣờng đại học của Việt Nam, đại diện cho các ngành/khối ngành đào tạo: Kỹ thuật, Sƣ phạm, Nông lâm và Kinh tế. Yêu cầu, đòi hỏi phải nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong ĐTTC phát sinh trong quá trình Giáo dục đại học Việt Nam thực hiện chuyển đổi từ ĐTNC sang ĐTTC. Vì vậy, nghiên cứu về HQKT trong ĐTTC sẽ đƣợc tiến hành song song với nghiên cứu về HQKT trong ĐTNC để so sánh về HQKT của hai hình thức đào tạo, từ đó có thể đánh giá đƣợc hình thức đào tạo nào đạt HQKT cao hơn. Thời gian nghiên cứu đƣợc giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2006 (khi đa số các trƣờng đại học vẫn còn thực hiện ĐTNC) đến năm 2014 (khi đa số các trƣờng đại học đã thực hiện ĐTTC). 4. Các giả thuyết và giả thiết nghiên cứu Xuất phát từ mục đích và các mục tiêu nghiên cứu, Luận án đ t ra một số giả thuyết và giả thiết nghiên cứu nhƣ sau: Giả thuyết 1: Sử dụng hình thức ĐTTC sẽ đạt đƣợc các mục tiêu đào tạo đã đ t ra với chi phí thấp hơn so với sử dụng hình thức ĐTNC. Giả thiết: Các mục tiêu đào tạo đã đ t ra cho ĐTTC và ĐTNC là nhƣ nhau. Giả thuyết 2: Với một khoản chi phí dành cho đào tạo nhƣ nhau thì sử dụng hình thức ĐTTC sẽ đào tạo đƣợc nhiều sinh viên hơn so với sử dụng hình thức ĐTNC. Giả thiết: Chất lƣợng của sinh viên đƣợc đào tạo trong ĐTTC và trong ĐTNC là nhƣ nhau và đƣợc xã hội chấp nhận. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin hoàn toàn gián tiếp, không tiếp xúc với đối tƣợng khảo sát. 6 5.2. Các phương pháp xử lý thông tin: - Phân tích định tính: Đƣa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện, đồng thời thể hiện mối quan hệ logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét; xây dựng các giả thuyết và giả thiết nghiên cứu, chứng minh cho các giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc thu thập đuợc. - Phân tích định lượng: Xác định xu hƣớng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập đƣợc; sắp xếp, trình bày các số liệu để làm bộc lộ các mối liên hệ và xu thế của sự việc, sự kiện. - Nghiên cứu trường hợp: Sử dụng trong phân tích chi phí đào tạo thực tế trong năm của một số trƣờng đại học. - Nghiên cứu so sánh: Sử dụng trong so sánh về chi phí và hiệu quả giữa hai hình thức đào tạo là ĐTTC và ĐTNC. 6. Những đóng góp của Luận án 6.1. Đóng góp khoa học: - Trên cơ sở tổng quan và hệ thống hóa các nghiên cứu, Luận án đã làm nổi bật thêm những ƣu điểm (điểm mạnh, lợi thế) cũng nhƣ những hạn chế (nhƣợc điểm) của phƣơng thức ĐTTC so với ĐTNC (xét trên bình diện hiệu quả kinh tế của hoạt động đào tạo); đồng thời cũng nêu lên đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc, bất cập mà các cơ sở đào tạo đại học và ngƣời học phải đối m t trong quá trình chuyển đổi từ ĐTNC sang ĐTTC (xét trên bình diện đầu tƣ cho hoạt động đào tạo). - Cũng thông qua hệ thống hóa các công trình lý thuyết có liên quan, đ c biệt là các công trình của các tác giả nƣớc ngoài, Luận án đã xây dựng và trình bày một cách tƣờng minh những khái niệm: hiệu quả, hiệu suất, hiệu quả kinh tế nói chung, hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, và cuối cùng là HQKT của hoạt động đào tạo. 7 - Luận án đã trình bày một cách tƣờng minh các phƣơng pháp phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động đào tạo, lập luận và so sánh ƣu, nhƣợc điểm của các phƣơng pháp này và chọn ra đƣợc phƣơng pháp Phân tích chi phí - hiệu quả để thực hiện phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của ĐTTC trong mối quan hệ so sánh với ĐTNC. Ở Việt Nam, phƣơng pháp này đã đƣợc sử dụng tƣơng đối rộng rãi trong ngành y tế, nhƣng lần đầu tiên đƣợc Luận án sử dụng cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo. - Các phƣơng pháp phân tích chi phí khác nhau trong lĩnh vực giáo dụcđào tạo cũng đƣợc mô tả và so sánh; sau đó Luận án đã chọn ra phƣơng pháp phân tích chi phí dựa trên hoạt động phát động theo thời gian (TD-ABC) để đo lƣờng, tính toán chi phí trong ĐTNC và ĐTTC. Ở Việt Nam, phƣơng pháp này đã đƣợc sử dụng trong khối sản xuất - kinh doanh, nhƣng lần đầu tiên đƣợc Luận án sử dụng cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo. - Luận án đã góp phần làm sáng tỏ về hiệu quả kinh tế (với hàm ý đạt đƣợc các mục tiêu đã đ t ra với chi phí ở mức chấp nhận đƣợc) trong ĐTTC của Giáo dục đại học ở Việt Nam, trong mối quan hệ so sánh với ĐTNC. - Kết quả của Luận án là một xác nhận thực nghiệm, chứng minh r ng chủ trƣơng chuyển đổi từ ĐTNC sang ĐTTC của Giáo dục đại học Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn và sáng suốt. - Kết quả nghiên cứu của Luận án là sự gợi mở, định hƣớng cho những nghiên cứu tiếp theo (sâu sắc, toàn diện, có quy mô lớn hơn) về hiệu quả kinh tế trong ĐTTC. 6.2. Đóng góp thực tiễn: - Kết quả của Luận án góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách về tài chính cho Giáo dục đại học ở Việt Nam. - Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng của Việt Nam có thể áp dụng Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế của hoạt động đào tạo và các công cụ do Luận án xây dựng vào việc tính toán, phân tích chi phí thực tế ho c dự toán chi phí 8 cho các chƣơng trình đào tạo, học phần/môn học; ho c áp dụng vào việc phân tích và so sánh về hiệu quả kinh tế giữa các chƣơng trình/dự án trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nh m chọn ra đƣợc phƣơng án tối ƣu nhất để triển khai thực hiện. - Một số giải pháp nh m nâng cao HQKT trong ĐTTC của Giáo dục đại học ở Việt Nam do Luận án đề xuất khá hợp lý và có tính khả thi cao, có thể đƣợc các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng của Việt Nam xem xét áp dụng vào hoạt động thực tiễn nh m mục đích nâng cao hiệu quả đào tạo. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án đƣợc cấu trúc thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Chƣơng 3: Thực trạng về chi phí và hiệu quả trong đào tạo theo niên chế và trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Giáo dục đại học ở Việt Nam. Chƣơng 4: Một số giải pháp nh m nâng cao hiệu quả kinh tế trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Giáo dục đại học ở Việt Nam. 9 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Để thực hiện đề tài, tác giả Luận án đã tích cực tìm kiếm các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đề cập đến ĐTTC ở nhiều khía cạnh, cùng những tài liệu nghiên cứu về việc đo lƣờng và đánh giá hiệu quả đào tạo, phân tích và tính toán chi phí đào tạo; phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của các chƣơng trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Trong chƣơng này, tác giả xin đƣợc trình bày tổng quan nghiên cứu dựa trên phân loại các vấn đề nghiên cứu; và trong khi trình bày mỗi vấn đề nghiên cứu, Luận án sẽ đề cập đến các tài liệu tiếng việt trƣớc sau đó mới đề cập đến tài liệu tiếng nƣớc ngoài. 1.1. Các nghiên cứu về ƣu điểm (điểm mạnh, lợi thế) và những hạn chế (nhƣợc điểm) của đào tạo tín chỉ 1.1.1. Những ưu điểm (điểm mạnh, lợi thế) của ĐTTC Có thể nói r ng, một trong những lý do chính, có sức thuyết phục cao nhất thúc đ y Giáo dục đại học Việt Nam chuyển đổi từ ĐTNC sang ĐTTC là do ĐTTC có những ƣu điểm, lợi thế vƣợt trội, hơn hẳn so với ĐTNC. Vì vậy, đây là chủ đề đƣợc quan tâm nghiên cứu, thảo luận và có nhiều ý kiến ủng hộ nhất. Lâm Quang Thiệp (2006), trong công trình Về việc áp dụng học chế tín chỉ trên thế giới và ở Việt Nam, đã trình bày ngắn gọn về hiệu quả đào tạo, tính mềm d o và khả năng thích ứng của ĐTTC; sau đó nêu bật ƣu điểm về giá thành đào tạo của ĐTTC nhƣ sau: Với học chế tín chỉ, kết quả học tập của sinh viên đƣợc tính theo học phần chứ không phải theo năm học; do đó việc thi hỏng một học phần nào đó không cản trở quá trình tiếp tục học, sinh viên không bị buộc phải quay lại 10 học từ đầu. Chính vì vậy, giá thành đào tạo theo học chế tín chỉ sẽ thấp hơn so với đào tạo theo niên chế.[25,2-3] Trong bài viết Nâng cao tính chủ động của sinh viên - giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng trong đào tạo theo học chế tín chỉ, cũng với lập luận nhƣ Lâm Quang Thiệp (2006), Đào Ngọc Cảnh và Huỳnh Văn Đà (2012) đƣa ra nhận định: Đào tạo theo tín chỉ có chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn so với đào tạo theo niên chế. Hai tác giả này diễn giải Học chế tín chỉ cho phép sinh viên quyết định tiến độ đào tạo tùy khả năng và điều kiện của bản thân. Vì vậy, sinh viên có thể học vƣợt tiến độ để rút ngắn thời gian đào tạo. Thông thƣờng thời gian đào tạo là 4 năm thì sinh viên có thể hoàn thành trong 3,5 năm ho c 3 năm. Việc rút ngắn thời gian đào tạo của sinh viên không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí cho bản thân và gia đình sinh viên mà còn tạo cho họ nhiều cơ hội về việc làm và tổ chức cuộc sống. Đồng thời, nhà trường và xã hội cũng giảm bớt được nhiều chi phí đào tạo và các chi phí khác nếu sinh viên rút ngắn thời gian đào tạo.[7,24] Trong một bài viết có nhan đề Một số vấn đề về đào tạo theo hệ thống tín chỉ, khi bàn về những ƣu thế của ĐTTC, Đào Ngọc Cảnh và Trịnh Duy Oánh (2012) khẳng định: Đào tạo theo hệ thống tín chỉ có chi phí thấp và hiệu quả cao hơn.[8,3] Với thiện chí hỗ trợ giáo dục đại học ở các nƣớc đang phát triển chuyển đổi sang ĐTTC, Ngân hàng Thế giới đã giới thiệu chuyên khảo “The Academic Credit System in Higher Education: Effectiveness and Relevancy in Developing Countries” (Đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giáo dục đại học: Hiệu quả và phù hợp với các nƣớc đang phát triển) của Omporn Regel (1992). Đây là một tài liệu quý, đã đƣợc Bộ GĐDT tổ chức dịch ra tiếng việt vào năm 1994, và đƣợc giới nghiên cứu ở Việt Nam tham khảo, trích dẫn khá nhiều. Có thể nói r ng, đây là một công trình nghiên cứu đƣợc trình bày 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan