TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
HUỲNH THỊ PHƯƠNG
HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT BỆNH THỐI CỦ GỪNG CỦA CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOM GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Tên đề tài:
HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT BỆNH THỐI CỦ GỪNG CỦA CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOM GIỐNG
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Trần Vũ Phến
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thị Phương
MSSV: 3096957
Lớp: BVTV K35
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ Thực vật với đề tài:
“HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT BỆNH THỐI CỦ GỪNG CỦA CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HOM GIỐNG”
Do sinh viên Huỳnh Thị Phương thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày
tháng 06 năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần Vũ Phến
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Bảo
vệ Thực vật với tên:
“HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT BỆNH THỐI CỦ GỪNG CỦA CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HOM GIỐNG”
Do sinh viên Huỳnh Thị Phương thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:.............................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
.............................................................................
Luận văn tốt nghiệp hội đồng đánh giá ở mức:.............................................................
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày.....tháng 06 năm 2013
Chủ tịch Hội Đồng
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Huỳnh Thị Phương
Năm sinh: 2/10/1991
Nơi sinh: Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang
Họ và tên cha: Huỳnh Văn Dũng
Họ và tên mẹ: Võ Thị Lan
Quê quán: Xã Kiến An, Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang
Quá trình học tập:
1997 - 2002: học tiểu học tại trường tiểu học “C” Nhơn Mỹ, Huyện Chợ Mới, Tỉnh An
Giang
2002 - 2006: học THCS tại trường THCS Kiến Thành, Chợ Mới, An Giang
2006 - 2009: học THPT tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, Chợ Mới, An Giang
2009 - 2013: học Đại học tại trường Đại học Cần Thơ, ngành Bảo vệ thực vật khóa 35,
khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và thầy hướng dẫn, các
số liệu kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp này là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.
Người thực hiện
Huỳnh Thị Phương
ii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, Mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của các con. Những người
thân đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Thành kính ghi ơn,
Thầy Trần Vũ Phến đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô trong khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học
Cần Thơ đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học tại trường.
Chân thành biết ơn,
Anh Huỳnh Văn Nghi và các anh chị trong bộ môn Bảo vệ Thực vật đã đóng
góp những ý kiến quý báu và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt thí nghiệm.
Trân trọng!
Huỳnh Thị Phương
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lược sử cá nhân ................................................................................................... i
Lời cam đoan........................................................................................................ ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
Danh sách chữ viết tắt ....................................................................................... .viii
Danh sách bảng ................................................................................................. viii
Danh sách hình .................................................................................................. .viii
Tóm lược ........................................................................................................... ...ix
Mở đầu .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
1.1 Sơ lược về cây gừng .......................................................................................... 2
1.1.1 Giới thiệu chung ............................................................................................. 2
1.1.2 Thực vật học ................................................................................................... 2
1.1.3 Điều kiện sinh thái .......................................................................................... 3
1.1.4 Kỹ thuật canh tác ............................................................................................ 4
1.1.4.1 Mùa vụ ........................................................................................................ 4
1.1.4.2 Chuẩn bị đất................................................................................................. 4
1.1.4.3 Chuẩn bị giống............................................................................................. 4
1.1.4.4 Mật độ và kỹ thuật trồng .............................................................................. 5
1.1.4.5 Chăm sóc ..................................................................................................... 5
iv
1.2 Bệnh hại gừng ................................................................................................... 6
1.2.1 Bệnh héo vàng thối củ gừng do nấm Fusarrium oxysporum f. Sp zingiberi ..... 6
1.2.1.1 Triệu chứng ................................................................................................. 6
1.2.1.2 Tác nhân ...................................................................................................... 7
1.2.1 3 Điều kiện phát sinh phát triển bệnh .............................................................. 9
1.2.1.4 Lưu tồn và lan truyền. ............................................................................... 10
1.2.1.5 Biện pháp phòng trị bệnh .......................................................................... 10
1.2.2 Bệnh héo xanh thối củ do vi khuẩn Ralstonia solanacearum........................ .11
1.2.2.1 Triệu chứng ............................................................................................. .11
1.2.2.2 Tác nhân ................................................................................................... .11
1.2.2.3 Điều kiện phát sinh phát triển bệnh ........................................................... .13
1.2.2.4 Lưu tồn và lan truyền ................................................................................ .14
1.2.2.5 Biện pháp phòng trị bệnh .......................................................................... .14
1.2.3 Bệnh thối củ do nấm Rhizoctonia solani ...................................................... .15
1.2.3.1 Triệu chứng .............................................................................................. .15
1.2.3.2 Lưu tồn và lan truyền ................................................................................ 15
1.2.3.3 Biện pháp phòng trị bệnh .......................................................................... 16
1.2.4 Thối mềm củ do Pythium spp ....................................................................... 16
1.2.4.1 Tác nhân ................................................................................................... 16
1.2.4.2 Triệu chứng .............................................................................................. 16
1.2.4.3 Đặc tính của nấm bệnh .............................................................................. 17
1.2.4.4 Điều kiện phát sinh và lưu tồn................................................................... 17
v
1.2.4.5 Biện pháp phòng trị bệnh .......................................................................... 17
1.2.5 Bệnh thối nhũn do Erwinia carotovora ........................................................ 18
1.2.5.1 Triệu chứng .............................................................................................. 18
1.2.5.2 Điều kiện phát sinh và lưu tồn................................................................... 18
1.2.5.3 Biện pháp phòng trị................................................................................... 19
1.2.6 Bệnh mốc xanh do Penicillium italicum gây ra ............................................ 19
1.2.6.1 Triệu chứng .............................................................................................. 19
1.2.6.2 Tác nhân ................................................................................................... 19
1.2.6.3 Biện pháp phòng trừ.................................................................................. 19
1.2.7 Bệnh héo rũ do nấm Aspergillus niger Van Tiegh gây ra ............................. 20
1.2.7.1 Triệu chứng .............................................................................................. 20
1.2.7.2 Tác nhân ................................................................................................... 20
1.2.7.3 Biện pháp phòng trừ.................................................................................. 20
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................ 21
2.1 Phương tiện .................................................................................................... 21
2.1.1 Địa điểm ...................................................................................................... 21
2.1.2 Vật liệu và thiết bị ....................................................................................... 21
2.2 Phương pháp................................................................................................... 22
2.2.1 Nghiệm thức và bố trí thí nghiệm................................................................. 22
2.2.2 Chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................... 23
2.3 Xử lý số liệu .................................................................................................. 23
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 24
vi
Ghi nhận tổng quát .............................................................................................. 24
3.1 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý đến tình trạng nhiễm bệnh của hom giống
............................................................................................................................. 24
3.1.1 Hiệu quả của biện pháp xử lý qua tỷ lệ (%) hom giống bị bệnh .................... 24
3.1.2 Hiệu quả của biện pháp xử lý trên mật số mầm bệnh ................................... 25
3.2 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý đến sức sống của hom giống và sinh trưởng
của cây con ........................................................................................................... 29
3.2.1 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý trên tỷ lệ nảy mầm của hom giống ............. 28
3.2.2 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý trên số chồi nảy mầm của hom giống ......... 29
3.2.3 Ảnh hưởng của biện pháp xử lý trên chiều cao chồi ..................................... 30
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ .................................................................. 34
4.1 Kết luận .......................................................................................................... 34
4.2 Đề nghị ........................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 35
TIẾNG VIỆT ........................................................................................................ 35
TIẾNG ANH ........................................................................................................ 36
PHỤ CHƯƠNG.................................................................................................... ...
vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NSKT
TZC
PDA
R. solanacearum
F. oxysporum
ANOVA
Ngày sau khi trồng
2,3,5-triphenyl tetrazolium cloride
Potato dextro agar
Ralstonia solanacearum
Fusarium oxysporum
ANALYSIS OF VARIANCE TABLE
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
Tên bảng
Tỷ lệ (%) hom giống bị bệnh
Mật số vi khuẩn trên môi trường TZC (104 cfu/ml)
Mật số vi khuẩn trên môi trường PDA
Tỷ lệ hom giống nảy mầm
Số chồi của các nghiệm thức ở các thời điểm sau khi trồng
Chiều cao cây gừng của các nghiệm thức ở các thời điểm sau khi
trồng
Trang
24
25
27
28
30
31
DANH SÁCH HÌNH
Hình
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
Tên hình
Vi khuẩn R.solanacearum trên môi trường TZC ở nghiệm thức
ngâm hom giống vơi nước ấm (50 – 520C)
Nấm trên môi trường PDA ở nghiệm thức phơi nắng 2 ngày
Hom giống nảy mầm ở nghiệm thức ngâm hom giống với
chlorine 5‰ trong 60 phút
Bố trí thí nghiệm lấy chỉ tiêu số chồi của các nghiệm thức
Chiều cao cây gừng ở thời điểm 28 ngày sau khi trồng ở nghiệm
thức ngâm hom giống với nước ấm
viii
Trang
26
27
29
32
32
Huỳnh Thị Phương. 2013. “Hiệu quả kiểm soát bệnh thối củ gừng của các biện
pháp xử lý hom giống”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông
nghiệp và Sinh học ứng dụng, Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn TS. Trần Vũ Phến.
TÓM LƯỢC
Đề tài: “Hiệu quả kiểm soát bệnh thối củ gừng của các biện pháp xử lý hom
giống” được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới tại Bộ môn Bảo
vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng. Đề tài được thực hiện với mục
tiêu tìm ra biện pháp xử lý giống có hiệu quả đối với bệnh thối củ gừng.
Gồm các biện pháp xử lý được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên,
gồm 6 nghiệm thức có xử lý và 1 đối chứng không xử lý. Các biện pháp xử lý bao
gồm: phơi nắng 1 ngày, phơi nắng 2 ngày, phơi nắng 3 ngày, ngâm hom giống với
chlorine 5‰ trong 30 phút, ngâm hom giống với chlorine 5‰ trong 60 phút, ngâm
hom giống với nước ấm có nhiệt độ khoảng 50-520C trong 15 phút.
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy các nghiệm thức có hiệu quả trong việc bảo vệ
mầm phát triển. Thể hiện qua số chồi và chiều cao chồi đều tốt hơn so với đối chứng.
Các biện pháp xử lý hom giống đều có hiệu quả trong việc làm giảm mật số nấm nhưng
không có hiệu quả trong việc làm giảm mật số vi khuẩn. Tuy các biện pháp xử lý đều
có hiệu quả nhưng qua kết quả thí nghiệm cho thấy biện pháp ngâm hom giống với
chlorine 5‰ trong 30 phút có hiệu quả hơn so với các biện pháp còn lại, có tỷ lệ nảy
mầm tốt nhất và tỷ lệ hom giống bị bệnh thấp nhất.
ix
MỞ ĐẦU
Gừng (Zingiber officinale Rosc.) được dùng tươi như một loại gia vị để tăng
thêm hương vị cho món ăn mà còn giúp cơ thể tiêu hóa hấp thu thức ăn dễ dàng. Khác
hẳn với các loại gia vị khác gừng được sử dụng nhiều và rộng khắp trên thế giới, giá trị
của gừng quan trọng hơn hẳn những loại gia vị khác trên thế giới (Kambaska và
Santilata, 2009). Gừng còn là vị thuốc quý trong y học dân gian. Bên cạnh đó, nó còn
được xem là một loại cây kinh tế có giá trị thương mại cao (Mai Văn Quyền và ctv,
2007).
Ở nước ta, cây gừng được trồng phổ biến trong các hộ gia đình với quy mô nhỏ,
sản lượng chưa nhiều và chủ yếu để tiêu thụ tại chỗ hoặc thị trường nội địa. Vài năm
trở lại đây, do nhu cầu gừng trên thị trường ngày càng tăng, nhiều nơi đã trồng phổ
biến trên diện tích rộng, gừng đã trở thành cây có giá trị kinh tế khá cao, ngoài tiêu thụ
nội địa còn để xuất khẩu (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007). Đặc
biệt, ở Đồng bằng sông Cửu Long còn được trồng trên diện rộng, do đó các dịch hại
trước đây ít được quan tâm thì nay có dịp bộc phát, lây lan và gây hại nghiêm trọng
làm cho nông dân gặp không ít khó khăn, trở ngại. Bệnh trên gừng xuất hiện ngày càng
nhiều và ngày càng khó trị. Trong đó bệnh thối củ đang là vấn đề đáng quan tâm hiện
nay vì chưa có thuốc đặc trị hữu hiệu (Trần Thị Ba, 2006).
Theo Phạm Danh Tướng (2006), nhiều biện pháp đã được nông dân thực hiện
nhằm phòng trị bệnh nhưng hiệu quả mang lại không như mong muốn. Đặc biệt củ
gừng giống được bảo quản một thời gian mới bắt đầu trồng cho vụ sau, nhiều loại mầm
bệnh (nấm, vi khuẩn, ….) có thể lưu tồn trong hom giống và sau đó có thể phát triển
gây bệnh cho vụ sau (CABI, 2007). Vì vậy để kiểm soát được bệnh, nhất là các bệnh
nấm và vi khuẩn lây truyền trên và trong củ, biện pháp ngăn ngừa cần được chú trọng
ngay từ đầu vụ, thông qua biện pháp xử lý củ giống.
Từ đó đề tài “ Hiệu quả kiểm soát bệnh thối củ gừng của các biện pháp xử lý
hom giống” được thực hiện để đánh giá khả năng phòng bệnh của biện pháp xử lý hom
giống và chọn ra biện pháp mang lại hiệu quả cao và kinh tế nhất.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY GỪNG
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên tiếng anh: Ginger
Tên khoa học: Zingiber officinale Rosc.
Thuộc họ: Zingiberaceae Lindley, bộ Zingiberales.
Gừng có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á, Ấn độ, Jamaica, Trung Quốc,
Srilanka, Malaysia, Indonesia, Nhật Bản, các nước Tây Phi, Trung Mỹ trồng nhiều
gừng nhất (Phan Hữu Trinh và ctv., 1986). Ở Việt Nam, gừng trồng rất sớm từ thế kỷ
thứ 2 trước công nguyên. Hiện nay, gừng có mặt khắp các địa phương, từ vùng núi cao
đến vùng đồng bằng và cả ngoài hải đảo. Và gần đây nó được phát triển mạnh mẽ ở các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Gừng được sử dùng làm cây gia vị, làm thuốc và còn
được sử dụng nhiều trong công nghệ bánh kẹo (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004).
1.1.2 Thực vật học
Theo Leventin và McMahon (2006) ở vùng nhiệt đới Châu Á thì cây gừng là
loài thân thảo sống lâu năm nhờ thân ngầm. Tuy nhiên, trong canh tác gừng thường
được xếp vào nhóm cây thường niên, thân thảo, có thể cao từ 50-100 cm, tùy theo đất,
có nơi cao 150 cm.
Kiểu gân lá gồm một gân chính lớn ở giữa, từ đó phát sinh ra những gân bên
song song. Hoa không đều, đối xứng hai bên hoặc không đối xứng. Bộ nhị có số lượng
giảm rõ rệt, một số biến thành các bản dạng cánh. Hoa cấu tạo thích hợp với hình thức
thụ phấn nhờ côn trùng, sâu bọ. Lá màu xanh đậm dài 15 -20 cm, rộng 2 cm, mọc cách,
lá trơn, không có cuống, hình mũi mác, mặt bóng nhẵn, mép lá không có răng cưa, gân
giữa hơi trắng nhạt, có mùi thơm. Trục hoa gừng mọc từ gốc (củ), dài khoảng 20 cm,
hoa tự tạo thành bông, mọc sát nhau, hoa dài khoảng 5 cm, rộng khoảng 2-3 cm, lá bắc
hình trứng mép lưng màu vàng hơi nhạt, mép cánh hoa màu tím, nhị hoa cũng màu tím
(Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến, 1978).
Thân rễ (củ) của gừng chứa 2-3% tinh dầu với các thành phần chủ yếu là:
anpha-camphen, beta-phelandren, một cacbua là zingiberen, một rượu
sesquitecpen...Ngoài ra, nó còn chứa các chất nhựa dầu (5%), chất béo (3,7%), tinh bột
và các chất cay như: zingeron, zingerola và shogaola (Võ Văn Chi, 2005).
2
Công dụng: gừng là vị thuốc quý đặc trị các bệnh nôn mửa, chống loét đường
tiêu hóa, chống viêm, chống say sóng, ức chế tổng hợp prostaglandin PGE2, cường tim,
ho có đờm,...(Đỗ Huy Bích và ctv., 2004). Bên cạnh đó gừng còn được chế biến thành
mức, kẹo, chất bột, chất thơm (Võ Văn Chi, 2005).
1.1.3 Điều kiện sinh thái
Nhiệt độ
Gừng là loại cây trồng thích hợp ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có khí hậu
ấm (Valenzuela, 2011).
Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm là 22- 25oC, dưới 20oC vẫn có thể nảy mầm
nhưng chậm. Nếu nhiệt độ trên 30oC thì gừng nảy mầm nhanh hơn nhưng mầm yếu
(Ravindran và ctv., 2005). Nhiệt độ thích hợp ở 21- 27oC, lượng mưa 1.500-2.500 mm,
độ cao đến 1.500m (Phạm Danh Tướng, 2006).
Ánh sáng
Sinh trưởng tốt trong điều kiện ngày dài và tăng trưởng tốt ở điều kiện ngày
ngắn hơn (Valenzuela, 2011).
Gừng là loài ưa sáng nhưng có khả năng chịu rợp, nhưng dưới tán che 70-80%
năng suất sẽ giảm một nữa nên thường được bố trí trồng xen thích hợp (Phạm Danh
Tướng, 2006).
Đất
Đất thích hợp để trồng gừng phải là đất tốt vì cây có nhu cầu dinh dưỡng tương
đối cao (đặc biệt là đạm sau đó là kali và lân), có pH=5,5-6, tầng canh tác dày 2040cm, không bị ngập úng và đất phải tơi xốp, nhiều mùn (Phạm Danh Tướng, 2006).
Theo Ravindran và Babu (2005) cây gừng cần đất trồng tương đối tốt, tầng đất
dày, tơi xốp ít đá lẫn, khả năng giữ nước và thấm nước tương đối cao, đất đủ ẩm nhưng
phải thoát nước tốt, không gây úng. Trồng gừng tốt nhất là đất thịt, không ưa đất cát và
đất sét. Đất có hàm lượng mùn cao, rất thích hợp với trồng gừng. Đất trồng gừng có pH
từ 4 – 7, nhưng thích hợp nhất là 5,5 – 7.
Theo Cho và ctv. (1987) (được trích dẫn bởi Ravindran và ctv., 2005) cho rằng
gừng trồng trên đất phù sa có năng suất cao hơn trồng trên đất đồi hoặc chân núi.
3
1.1.4 Kỹ thuật canh tác
1.1.4.1 Mùa vụ
Bắt đầu xuống giống vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 4-5 dương lịch) (Phạm
Danh Tướng, 2006).
Ở phía nam Ấn Độ, mùa vụ trồng chủ yếu từ tháng tư - tháng năm đến tháng
mười hai. Tại Nainital (Ấn Độ) thì các chỉ tiêu nghiên cứu như chiều cao cây, số lá, số
chồi, chiều dài củ, số củ trên cây…đạt giá trị cao nhất khi trồng ở giữa tháng ba, năng
suất hai năm liên tiếp là 253,4 và 226,3 tạ/ha (Ravindran và ctv., 2005).
1.1.4.2 Chuẩn bị đất
Đất trồng nên được vệ sinh, dọn sạch tàn dư, cày sâu ít nhất là 20cm và bừa cẩn
thận cho tơi xốp, sau đó tiến hành bón lót phân, chế phẩm sinh học,…rồi lên luống cao
10-20cm, mặt luống rộng 40-50cm (trồng 2 hàng/luống), sang phẳng mặt luống và đào
rãnh thoát nước (Phạm Danh Tường, 2006).
Theo Mai Văn Quyền và ctv., (2007), để gừng có củ nhiều và to thì phải trồng ở
những chỗ có lớp đất mặt dày, thường lên luống trồng cao khoảng 20-25 cm, rộng
1,2-1,5 m.
1.1.4.3 Chuẩn bị giống
Gừng giống có thể lấy ngay sau khi thu hoạch hoặc sau bảo quản trong thời gian
ngắn với lượng cần là 300kg/1.000m2. Chọn củ gừng già (gừng cựu), từ đủ 9 tháng tuổi
trở lên. Nếu trồng phải gừng non hoặc gừng đã nhiểm bệnh trước đó thì gừng sẽ kém
phát triển và bệnh hại phát triển mạnh sau này (Phạm Danh Tướng, 2006).
Cần chọn gừng giống có mắt mầm phát triển tốt để trồng, mắt mầm thường phân
thành 3 loại:
Loại to: dài hơn 2 cm và đường kính từ 0,8-1 cm
Loại trung bình: dài từ 1-2cm đường kính khoảng 1cm
Loại nhỏ: ngắn hơn 1cm và đường kính từ 0,5-0,7cm
Theo nghiên cứu của Zhao và Xu (1992) trích dẫn bởi Ravindran và ctv. (2005),
thì kích thước của mắt mầm có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và năng suất của gừng.
Củ giống được ngâm trong dung dịch thuốc trừ nấm (Topsin, Dithane…)
khoảng 30 phút, sau đó vớt gừng ra để nơi khô ráo. Dùng tay để bẻ hom, không được
dùng dao để cắt hoặc bổ đôi củ giống (mầm bệnh dễ dàng lây lan từ củ này sang củ
4
khác, đồng thời nếu bổ đôi củ giống khi trồng sẽ dễ bị mất nước và chết), sau khi bẻ
hom xong để 15 ngày sau mới tiến hành đem ủ, thời gian này giúp cho vết bẻ khô mặt
(Phạm Danh Tướng, 2006).
1.1.4.4 Mật độ và kỹ thuật trồng
Trên mỗi luống trồng chia thành 2 hàng so le nhau (kiểu nanh sấu), với hàng
cách hàng 40-50 cm và cây cách cây 30-40 cm (đất xấu trồng dày, đất tốt trồng thưa).
Đặt giống (đã chuẩn bị trước) sâu 5-7 cm, mắt mầm/chồi hướng lên hoặc hướng ngang
(có nhiều mắt mầm/chồi), lấy đất mịn phủ lên rồi ấn chặt tay để đất tiếp xúc tốt với củ,
phủ đất mịn lên mặt luống, sau đó dùng rơm rạ phủ lên luống, có thể dùng trấu, lá
khô…rồi tưới nước cho đủ ẩm (Phạm Danh Tướng, 2006). Theo Saxena (2009) che
phủ mặp líp làm tăng sức nảy mầm và tăng vật chất hữu cơ cho đất.
1.1.4.5 Chăm sóc
Nước tưới
Cần cung cấp đủ nước trong suốt quá trình sống của cây: gừng là cây ưa ẩm
nhưng không chịu úng nước. Tuy nhiên, trong quá trình trị bệnh (đặc biệt là bệnh thối
củ) ở một số thời điểm nhất định thì việc cắt giảm nước tưới để hạn chế sự lây lan dịch
hại là cần thiết (Phạm Danh Tướng, 2006).
Làm cỏ , vun gốc
Có thể làm cỏ bằng tay hay phun thuốc trừ cỏ cho cây vào giai đoạn 25-30 ngày
sau khi trồng, kết hợp với bón thúc đợt 1 và xới xáo, vun gốc cho cây. Trong các tháng
sau nếu cỏ dại mọc lấn át gừng thì làm sạch cỏ và tủ lại quanh gốc. Không để củ lộ
khỏi mặt đất để đảm bảo giá trị thương phẩm của gừng (Phạm Danh Tướng, 2006).
Bón phân
Phân bón cho gừng được chia thành ba lần bón (Mai Văn Quyền và ctv., 2007):
Lần 1 (4-5 lá), bón NPK (16-16-8-13S) khoảng 100-150 kg/ha.
Lần 2 (giữa mùa mưa), bón NPK (16-16-8-13S) khoảng 150-200 kg/ha.
Lần 3 (kết thúc mùa mưa khoảng 1 tháng), tùy trạng thái cây mà quyết
định có bón hay không bón, bón NPK (16-16-8-13S) khoảng 100-150
kg/ha.
Cách bón phân, thành phần và liều lượng phân bón có ảnh hưởng lớn đến tình
hình bệnh hại sau này.
5
Theo Li và ctv. (2010) thì K là một trong những nhân tố quan trọng nhất giới
hạn năng suất gừng. Tuỳ từng vùng đất và điều kiện thời tiết mà có một tỷ lệ phân N:
P: K thích hợp.
Thu hoạch
Gừng trồng sau 5-8 tháng có thể thu hoạch củ để bán, nếu xuất khẩu thì phải sau
10 tháng (Mai Văn Quyền và ctv., 2007). Theo Mai Thạch Hoành và Nguyễn Công
Vinh (2003), thì thu hoạch gừng sau khi thấy có lá vàng và khô trên 2/3 tổng số lá.
Thời gian thu hoạch tùy thuộc vào mục đích sử dụng: sử dụng gừng tươi thì thu sau 5
tháng trồng, gừng để lưu trữ thì sau 5-7 tháng trồng, gừng khô thì sau 8-9 tháng trồng
khi lá bắt đầu chuyển sang vàng, nếu dùng lấy tinh dầu thì sau 8-9 tháng trồng.
Khi thu hoạch dùng cuốc phải cẩn thận để tránh xay xác củ (làm giảm giá trị
thương phẩm và khó bảo quản), sau đó nhổ cả bụi, rũ sạch đất, chất thành khóm và tiến
hành cắt lấy củ.
Gừng cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Các củ giống được đặt vào thùng,
chậu hoặc trải đều trên sàn, ở dưới và trên mỗi lớp củ được phủ bằng một lớp đất mịn,
khô, dày 1-2 cm. Trong quá trình tồn trữ và bảo quản, có thể sử dụng một số hóa chất
đặc hiệu để phòng ngừa côn trùng cắn phá.
1.2
BỆNH HẠI GỪNG
Theo Phạm Danh Tướng (2006) củ gừng giống được bảo quản một thời gian
mới bắt đầu trồng chi vụ sau, mầm bệnh có thể lưu tồn và sau đố có thể phát triển và
gây bệnh cho vụ sau.
1.2.1 Bệnh héo vàng thối củ gừng do nấm Fusarrium oxysporum f. sp. zingiberi
Bệnh héo vàng Fusarrium oxysporum được Simmonds (1955) mô tả lần đầu
tiên ở Queensland (Úc) và sau đó tại Hawaii (Trujillo, 1963) và Ấn Độ (Haware và
Joshi, 1973). Ở Nam Phi, F.oxysporum f.sp. zingiberi đã được tìm thấy là tác nhân gây
bệnh héo vàng trên gừng (Manicom, 1998) (được trích dẫn bởi Ravindran và Babu,
2005).
1.2.1.1 Triệu chứng
Cây bị lùn, sinh trưởng và phát triển kém, lá bị vàng. Trên lá, các chóp lá của
các lá bên dưới bị vàng, sau đó vàng cả lá. Thời gian sau các lá bên trên cũng bị vàng,
cây bắt đầu có triệu chứng héo rũ. Trên củ, nấm tấn công làm mô củ bị hóa nâu, củ dần
teo lại và cuối cùng chỉ còn lại mô sợi. Gặp điều kiện thuận lợi nấm phát triển bao cả
6
củ và gốc thân của cây (Ravindran và Babu, 2005). Triệu chứng héo rũ hoặc biến vàng
có thể xuất hiện một vài cây hay cả bụi (Okwuowulu, 2005).
1.2.1.2 Tác nhân
Phân loại và đặc điểm
Nấm Fusarium oxysporum thuộc ngành phụ nấm bất toàn Deuteromycotina, lớp
nấm bông Hyphomycetes, bộ Tuberculariales, họ Tuberculariaceae, chi Fusarium, loài
Fusarium oxysporum. Nấm Fusarium spp. có khả năng tiết các loại độc tố như acid
fusarinic, fumonisine B1 và fumonisine B2, licomarasmin (Vũ Triệu Mân, 2007).
Theo Leslie và Summerell (2006), F. oxysporum có thể sản xuất ra các hợp chất
beauvericin, bikaverin, enniatins, fusaric acid, fusarin C, isoverrucarol, moniliformin,
sắc tố naphthoquinone, sambutoxin, wortmannin và fumonisins.
Theo Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng (2005), thì nấm có 3 chủng sinh lý,
chủng 1 phân bố rộng khắp thế giới, chủng 2 được tìm thấy ở Ohio, ở Florida (Mỹ),
Úc, Brazin, Anh, Mehico, chủng 3 có ở Brazin, Califonia và Florida (Mỹ), Bowen
(Úc).
F. oxysporum là loại nấm sống trong đất phân bố rộng rãi trong các loại đất
trồng trọt và đất đồng cỏ, loài nấm này bao gồm hơn 100 dạng chuyên hóa và chủng
nấm gây héo đối nhiều loại rau, chuối, hồ tiêu, cây họ cà và nhiều cây khác (Nelson và
ctv. (1981), trích dẫn bởi Vũ Triệu Mân, 2007). Hệ sợi nấm lan tỏa khắp mạch gỗ và
lấp kính mạch gỗ làm cản trở quá trình vận chuyển nước gây héo cây. Hệ sợi nấm phân
nhánh, có vách ngăn, sợi nấm thường không màu, chuyển màu nâu khi già. Hệ sợi nấm
sinh độc tố tiết vào hệ mạch gây héo cây chủ (Cao Ngọc Điệp và ctv., 2005).
Theo Leslie và Summerell (2006), nấm gây hại rất nhiều loại cây trồng đặc biệt
là các bệnh liên quan đến triệu chứng héo mạch dẫn, cũng có một số nghiên cứu cho
rằng nấm Fusarium oxysporum có thể ký sinh gây bệnh trên một số côn trùng và rùa
biển. Nấm tồn tại rất nhiều trong đất, cả dạng hoại sinh và kí sinh và các loài Fusarium
spp. có đặc điểm hình thái rất giống nhau. Nấm F. oxysporum có thể hoại sinh trên các
mô rễ thực vật đã bị hoại tử vì thế khi phân lập các mẫu rễ để xác định tác nhân gây
bệnh rất dễ nhầm lẫn giữa dạng gây bệnh (kí sinh) và dạng không gây bệnh (hoại sinh),
để xác định chính xác cần kiểm tra lại bằng lây bệnh nhân tạo.
Việc phân loại nấm thuộc chi Fusarium dựa trên các đặc điểm về hình thái bên
ngoài thường khó có thể cho kết quả chính xác, do một số loài có những đặc điểm hình
thái rất giống nhau, chẳng hạn như hình dạng và kích thước của bào tử, hình thái học
cuống bào tử đính, và sắc tố sợi nấm,.... ngoài ra, những đặc điểm này còn có thể bị
7
- Xem thêm -