LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương
mại và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi
chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường
kinh doanh của Việt Nam nó vừa tạo ra những thách thức cũng vừa tạo ra cơ hội để
doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách
thức như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp phù hợp. Đặc biệt
là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành ngân hàng tài chính thì thách thức
không nhỏ khi hội nhập kinh tế quốc tế đó là các đối thủ từ nước ngoài với tiềm lực
về tài chính dồ dào, có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ phát triển vượt bậc về
áp dụng khoa học công nghệ.
Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày
càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng
thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy,
thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được
các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối
với khách hàng cá nhân sẽ giúp khách hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh
của mình đối với người dân.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn - Agribank chi nhánh Tuyên Quang, em nhận thấy hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của chi nhánh vẫn còn có nhiều hạn chế, tiềm năng mở rộng hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh còn khá lớn và tầm quan
trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đối với sự phát triển lâu dài của
chi nhánh. Do vậy, em lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT – chi nhánh Tuyên
Quang” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học của việc cho vay đối với khách hàng cá nhân .
- Tìm hiểu các cách thức cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Tuyên Quang.
Trang 1
- Đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Tuyên Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Tuyên Quang.
Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại chi nhánh Tuyên Quang.
Phạm vị nghiên cứu:
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank - Chi
nhánh Tuyên Quang thuộc phạm vi tỉnh Tuyên Quang.
4. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại.
Phần 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Agribank chi nhánh thành phố Tuyên Quang.
Phần 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng Agribank chi nhánh thành phố Tuyên Quang.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Trang 2
PHẦN I: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.
Hoạt động cơ bản của NHTM
Trước khi tìm hiểu các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, ta cần hiểu
rõ khái niệm ngân hàng thương mại.
a. Khái niệm chung về ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả
cho người giữ một khoản tiền công. Công việc này mang lại nhiều lợi ích cho
những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đại diện cho các vật
có giá trị như vậy là tiền. Dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có
tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn,
nghĩa là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay
một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng
tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian, tức là có
sự chênh lệch về thời hạn và lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ
sở hữu. Từ đó phát sinh hai nghiệp vụ đầu tiên nhưng cơ bản nhất của ngân hàng
nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng, tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngày càng gắn bó chặt chẽ với các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một trong những tổ chức quan
trọng nhất trong hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trên phương
diện những loại hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các
dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo “Luật các Tổ chức tín dụng” số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, sửa đổi năm
2001:
“ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Với định nghĩa theo “Luật các Tổ chức tín dụng” trên, có thể thấy ngân hàng
thương mại thực hiện ba hoạt động cơ bản: huy động vốn, cho vay và thanh toán
quốc tế. Cụ thể như sau:
b. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Trang 3
Các dịch vụ mà NHTM cung cấp là: mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay,
bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản
lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị
trung và dài hạn (leasing), cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ uỷ thác
và tư vấn; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trong đó, có thể nói nhận
tiền gửi và cho vay và thanh toán quốc tế là ba hoạt động cơ bản nhất của NHTM.
Huy động vốn
Huy động vốn, hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy
động vốn chủ yếu từ nguồn tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân
hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả
đúng hạn. Để có nguồn vốn lớn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, NHTM phải thu
hút các nguồn tiền gửi bằng việc trả lãi suất cao như là phần thưởng cho khách hàng
về việc sẵn sàng hi sinh nhu cần tiêu dùng trước mắt.
Cho vay
Một trong những hoạt động đầu tiên của các ngân hàng là chiết khấu thương
phiếu. Đó là hình thức cho vay đối với người bán bằng mua lại từ người bán các
khoản phải thu của khách hàng để người bán nhận tiền mặt trước. Sau đó, ngân
hàng đã cho vay trực tiếp đối với khách hàng (chính là người mua) để giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng văn phòng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng
trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Loại
hình cho vay này không phát triển trước đó vì đặc điểm của nó là những món vay
nhỏ và hàm chứa rủi ro cao. Tuy nhiên sau đó, việc người tiêu dùng có thu nhập cao
và ổn định hơn cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và
cho vay giữa các tổ chức tài chính đã buộc các NHTM hướng tới mảng cho vay tiêu
dùng như một thị trường tiềm năng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng còn ngày càng chú trọng nhiều hơn đến cho vay
tài trợ dự án như xây dựng các nhà máy mới trong các ngành công nghệ cao. Loại
hình cho vay này có rủi ro cao, tuy nhiên lại đem lại lợi nhuận cao.
Hiện nay, nhiều loại hình cho vay khác nhau đang tồn tại ở các NHTM. Việc phân
loại cho vay chính là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định.
Thanh toán quốc tế:
Trang 4
Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi ngoại tệ. Đây là những giao dịch có mức độ rủi ro cao và yêu
cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới như hiện nay, thương mại quốc tế
đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển xuất nhập
khẩu đòi hỏi các ngân hàng phải tham gia một cách tích cực và hữu hiệu. Ngân
hàng tài trợ cho các doanh nghiệp và cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán,
đảm bảo cho hoạt động xuất – nhập khẩu được thông suốt, đảm bảo an toàn, hiệu
quả cho hoạt động này.
Trên đây là những lý luận chung nhất về ngân hàng thương mại và các hoạt
động cơ bản của ngân hàng thương mại. Phần tiếp theo sẽ tập trung nêu rõ những
vấn đề chung nhất về cho vay tiêu dùng, một mảng lớn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại.
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay
a. Đối với Ngân hàng thương mại.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro
trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình
trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi,
bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ
nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài
dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm
tra các danh mục cho vay của các ngân hàng.
b. Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng
đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính
của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay
là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá
nhân và các cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất kinh
doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của
nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các tầng
lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có
mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục
vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống
Trang 5
cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường
sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp
cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác với chi
phí thấp hơn.
c. Vai trò đối với nền kinh tế
Nhu cầu về hàng tiêu dùng của khách hàng tăng nhanh kéo theo nền sản xuất
hàng hoá, dịch vụ được đẩy mạnh, lưu thông hàng hoá cũng được tăng cường.
Những nhà sản xuất luôn muốn tiêu thụ nhanh chóng hàng hoá, dịch vụ của mình,
tuy nhiên điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính của người tiêu dùng.
Như đã nói ở trên, nếu chỉ đơn thuần chỉ dựa vào nguồn tài chính hiện có của khách
hàng thì không thể nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của họ, do vậy giải pháp tối
ưu là sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng
thông qua hình thức cho vay tiêu dùng đã góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá,
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.
Có thể nói, cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng không chỉ với người tiêu
dùng, ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Với vai trò to lớn như vậy, cho vay
tiêu dùng được ngân hàng thực hiện thao quy trình như thế nào? Câu hỏi này sẽ
được giải đáp ở mục tiếp theo.
1.2.
Phân loại các khoản vay tại NHTM
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Phân tích khách
hàng trong quan hệ cho vay này chính là phân tích cho vay. Bởi vì cho vay là hoạt
động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM nên để có một món cho vay
đạt chất lượng thì các NHTM thường đưa ra một qui trình phân tích khách hàng
chặt chẽ. Rủi ro từ cho vay có rất nhiều nguyên nhân đều có thể gây ra tổn thất, làm
giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân hàng thường
cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay. Đó
chính là quá trình phân tích trước và trong khi cho vay.
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng với sự
đa dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng, từ việc mua ô tô và sắm sửa các
phương tiện sinh hoạt, chuẩn bị cho các kỳ nghỉ, tài trợ cho quá trình học tập đến
việc xây nhà ở và các toà nhà văn phòng. Các danh mục cho vay có thể được sắp
xếp rất đa dạng tuỳ theo các tiêu thức quản lý khác nhau của các NHTM
1.2.1. Phân loại theo thời hạn khoản vay
Trang 6
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thởi gian của các khoản
vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ… Qua đó các ngân hàng có thể quản
lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.
a. Vay ngắn hạn
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể
áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn
mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân
chuyển.
b. Vay trung và dài hạn
Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục khoản
vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn. Các khoản này
thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm
phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại.
1.2.2. Phân loại theo hình thức đảm bảo
Khách hàng có thể bảo đảm bằng nhiều loại tài sản khác nhau, có thể bảo
đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng hoặc bảo đảm bằng uy
tín của mình.
a. Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng.
Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều
kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng trong thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân
hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của
từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và
bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng đến quy
trình hoạt động của khách hàng, chẳng hạn như: các loại giấy tờ có giá, kim loại
quý, ngoại tệ mạnh…
Cho vay thế chấp: Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất
động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất… hoặc là những động sản mà việc nắm
giữ nó không thuận tiện như ô tô, xe máy… Việc thế chấp bằng tài sản cho phép
người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay, tuy nhiên quá
trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát tài sản đảm
Trang 7
bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn
đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân
hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy
nhiên đối với cho vay cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà
xưởng, dây chuyền sản xuất… như đối với cho vay kinh doanh.
b. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc
tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân
hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ô tô, ngân hàng có thể
yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách hàng không có khả năng
hoàn trả thì ngân hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng
sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng
thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người
thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân
hàng.
1.2.3. Phân loại theo phương thức cho vay
a. Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
b. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn
và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
c. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối
đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng
vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
d. Cho vay luân chuyển
Trang 8
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng
đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu
thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
e. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường cho
vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại hình
cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, vì
vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
f. Cho vay gián tiếp
Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó
ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với
thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Thông
qua hình thức này nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
1.2.4. Phân loại theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình thành các
đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các chiến lược khác nhau
phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
a. Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM
phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này
thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng
khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc
biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín
dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
b. Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia
đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương thức cho vay
theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số
lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách
Trang 9
hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cung như quản lý
hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có thể
phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đó.
Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng sử
dụng.
1.3. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
1.3.1. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM
Trước những năm 2010 hầu như các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay
lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng
phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, sau những bài học lớn từ những sự sụp đổ
của hàng loạt các công ty lớn, các tập đoàn kinh tế. Cùng với nó là tín dụng đen
biến động không ngừng đã làm cho các NHTM buộc phải có những điều chỉnh
trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng là các cá
nhân. Sự đóng băng của thị trường bất động sản cùng sự suy thoái kinh tế đã đặt ra
cho NHTM trong những hoàn cảnh cực kỳ khó khăn, có nhiều NHTM đã không đủ
sức chống chọi và phải sác nhập vào các ngân hàng khác.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay
vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một
lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì
vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và
dài hạn của các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng cá nhân này, các NHTM vừa
tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những
khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi
mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
Từ những nhận định và phân tích ở trên có thể thấy khách hàng cá nhân là
nhóm khách hàng có một vị trí rất quan trọng trong hoạt động của bất kỳ một
NHTM nào. Vị thế cua nó được khẳng định cả trên lý thuyết cũng như trên thực
tiễn.
1.3.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Trang 10
a. Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân
thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn
b. Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường
là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ có chất
lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản
vay thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi
suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các
NHTM.
c. Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của cá khoản vay chủ yếu là
ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể
được giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất
trong các NHTM.
1.3.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại.
Quy trình cho vay được các cán bộ tín dụng áp dụng giúp cho quá trình cho
vay diễn ra một cách khoa học, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của KHCN.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và
ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu của ngân hàng bao
gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục các tài sản
cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập (nếu
có), hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng: Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay
KHCN, quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán bộ tín
dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Nếu một khách hàng muốn vay từ
ngân hàng, họ phải trả lời đầy đủ những câu hỏi của cán bộ tín dụng về lý do xin
vay hay nhu cầu tín dụng xuất phát từ đâu. Cuộc trò chuyện giữa cán bộ tín dụng và
khách hàng là rất quan trọng bởi vì qua đó cán bộ tín dụng có điều kiện để nhận biết
tính cách cũng như mục đích xin vay của khách hàng. Nếu cán bộ tín dụng phát
hiện ra sự không trung thực của khách hàng đối với nhu cầu vay vốn thì có nhiều
khả năng hồ sơ xin vay của khách hàng sẽ bị từ chối.
Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ
thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng phải hỏi xem khách hàng sẽ
Trang 11
dùng khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù hợp với chính sách
cho vay của ngân hàng hay không. Những cán bộ có kinh nghiệm đặt câu hỏi cho
khách hàng rồi tự tay điền vào trong đơn chứ không để khách hàng tự điền.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm
các công việc: xác định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng những khách
hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản
nợ. Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất
quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn
định và thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt cần thiết cao thì khả
năng vay sẽ cao.
Đối với những khách hàng có chất lượng tín dụng thấp thì ngân hàng yêu cầu
phải có người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả các khoản vay. Nếu người đi vay
không thanh toán cho các khoản nợ được bảo lãnh thì người đứng ra bảo lãnh có
trách nhiệm phải thanh toán. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chỉ xem việc có người bảo
lãnh là một đảm bảo về mặt tâm lý hơn là một nguồn đảm bảo thực sự. Người đi
vay sẽ thấy có trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả khoản vay vì uy tín của người
bảo lãnh.
Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo: Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở hữu
hoặc sử dụng hợp pháp các tài sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả năng
chuyển tài sản thành tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả
của tài sản. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng trong
khâu thẩm định. Cuối cùng, ngân hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản của
người đi vay.
Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ lập báo cáo
thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng: tên,
tuổi, mục đích vay, số tiền vay, phương án trả nợ, tài sản đảm bảo và đưa ra ý kiến
cho vay hay không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền,
thời hạn, lãi suất, phương án trả nợ và các điều kiện kèm theo rồi trình lên trưởng
phòng tín dụng xem xét. Nếu không cho vay thì phải ghi rõ lý do vì sao.
Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng: Sau khi nhận báo cáo thẩm định
kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu
cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo
sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng xét duyệt, quyết định cho vay hay không cho
vay. Trong trường hợp cần thiết (ví dụ như đối với các khoản vay lớn), Hội đồng tín
dụng có thể yêu cầu một bộ phận khác tái thẩm định hồ sơ vay. Sau đó, khi hồ sơ
vay vốn được chấp thuận, cán bộ tín dụng sẽ gặp trực tiếp khách hàng để kí kết hợp
đồng tín dụng.
Trang 12
Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng
cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một
khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng: Mục
đích sử dụng vốn vay, quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm bảo,
điều kiện thanh toán, các điều kiện khác.
Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Hợp đồng tín dụng đã được
ký kết và được giám đốc ký duyệt, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng
tương ứng với số tiền đã được ký kết trong hợp đồng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không,
quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc
làm ăn thua lỗ hay không, tài sản thế chấp có được giữ đảm bảo hay không,… Quá
trình này cho phép ngân hàng thu thập thông tin về khách hàng, nếu các thông tin
phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo, ngược
lại,thì chất lượng khoản cho vay bị đe dọa.
Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới: Đây là bước cuối cùng
của quy trình cho vay KHCN. Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc việc trả nợ của
khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác định các
nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Nhưng trong một số trường hợp, các khoản
tín dụng đã không được hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ, đúng hạn. Việc thanh toán
nợ không đúng hạn cho thấy các trục trặc trong hoạt động của khách hàng. Việc
xem xét tìm nguyên nhân là rất quan trọng giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết
định mới để đảm bảo thu hồi khoản cho vay.
Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu song khách hàng vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các
điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Trong trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây
dưa hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng
phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi nợ, bao
gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi,…
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cá nhân khách hàng
cá nhân tại NHTM.
Để có thể đa dạng hoá sản phẩm, tăng qui mô cho vay thì việc mở rộng cho
vay đối với KHCN là một hoạt động rất cần thiết. Mở rộng cho vay KHCN là việc
ngân hàng đầu tư tiền bạc, công sức nhằm đa dạng hoá các sản phẩm cho vay
KHCN đồng thời tăng qui mô cho vay đối với đối tượng khách hàng này.
Trang 13
Hoạt động cho vay KHCN của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân hàng, các yếu
tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về chính ngân hàng.
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm các nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc
mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Việc mở rộng cho vay KHCN phụ thuộc
rất lớn vào chính sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng; chất lượng cho
vay KHCN; số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng; hoạt động
marketing của ngân hàng và mạng lưới của ngân hàng.
a. Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi
phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chính
sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá
trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay nói chung đều
được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: chính sách
khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, thủ tục cho vay, lãi suất và phí
suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với
các tài sản có vấn đề.
Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới
việc mở rộng cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Một ngân
hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay KHCN khi có mục tiêu mở rộng rõ ràng
được thể hiện như một cương lĩnh trong chính sách cho vay. Và chỉ khi ngân hàng
đó xác định mở rộng cho vay KHCN thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để
tập trung phát triển lĩnh vực này. Mặt khác, khi một ngân hàng đã có sẵn các hình
thức cho vay KHCN đa dạng thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các
ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản.
b. Chất lượng cho vay KHCN
Các khoản cho vay KHCN chất lượng tốt được hiểu là các khoản cho vay
được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá
chất lượng của một khoản cho vay, tuy nhiên chỉ tiêu được sử dụng phổ biến hiện
nay là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn nhưng chưa được thanh
toán. Theo quyết định số 493/2005/ QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
ngân hàng nhà nước Việt Nam thì nợ quá hạn bao gồm 4 nhóm:
Trang 14
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các
khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày,
các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn từ 90 – 180 ngày theo
thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác
được phân loại vào nhóm 5.
Đối với cho vay KHCN thì chất lượng của một khoản vay được đánh giá
cũng dựa trên quyết định trên. Một khoản vay được đánh giá là có chất lượng tốt
nếu khoản vay đó được phân vào nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn). Nhóm 1 bao gồm các
khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng thời hạn, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1. Còn các
khoản cho vay KHCN mà thuộc một trong 4 nhóm từ 2 – 5 thì nó có chất lượng
xấu. Nếu ngân hàng có những khoản cho vay KHCN với chất lượng tốt, hoạt động
cho vay KHCN sẽ trở nên khả thi và dễ triển khai hơn.
c. Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như
qui mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các
năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn trong
ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản nhiều, nợ quá hạn ít thì ngân hàng đó
có thể gọi là có sức mạnh về tài chính và ngân hàng đó có thể đầu tư vào các danh
mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay được mở rộng trong đó cho vay
KHCN sẽ được phát triển; ngược lại ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ
không có đủ số vốn để tài trợ cho các danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt
động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay KHCN sẽ không được mở rộng. Vì vậy, đây là
một nhân tố giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định mở
rộng hay hạn chế việc cho vay trong đó có hoạt động cho vay KHCN.
d. Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối
với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán
Trang 15
bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính
là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN.
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động
cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn
chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, mở rộng
được cho vay KHCN. Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện cho hình ảnh hữu hình
của ngân hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
e. Hoạt động Marketing của ngân hàng
Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp
phần mở rộng cho vay KHCN. Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về ngân
hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu thực hiện hoạt
động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng cũng như các dịch
vụ của ngân hàng nói chung, và hoạt động cho vay KHCN nói riêng.
Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay KHCN. Thị trường cho vay KHCN còn rất tiềm
năng ở Việt Nam, vì trong một thời kì dài khối NHTM Quốc doanh chỉ tập trung
chủ yếu cho vay khách hàng doanh nghiệp, vì vậy, công tác Marketing tốt và phù
hợp sẽ quyết định đến việc ngân hàng đó có một miếng bánh thị phần lớn ở thị
trường rất màu mỡ này.
Hoạt động Marketing một mặt phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của
thị trường và môi trường nhưng sự thích ứng này phải luôn luôn là sự thích ứng có
lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêu cuối cùng là
an toàn, lợi nhuận và sức mạnh trong cạnh tranh.
f. Mạng lưới của ngân hàng
Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng,
để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng
thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng
giao dịch thì việc mở rộng cho vay đối với KHCN càng trở nên thuận lợi, nhất là
khi các chi nhánh, phòng giao dịch này đặt tại các khu dân cư có nhiều nhu cầu vay
vốn. Tại đây ngân hàng dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng,
đồng thời ngân hàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó tiến
hành thẩm định, giải ngân và thu nợ. Do đó, việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh,
phòng giao dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay KHCN của ngân
hàng thương mại.
Trang 16
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
a. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng nên các
yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng mở rộng cho
vay KHCN của ngân hàng. Khi quy mô về nhu cầu vay của khách hàng tăng thì
ngân hàng mới có điều kiện mở rộng cho vay đối với KHCN.
Nhu cầu vốn của khách hàng: Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản phẩm
dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay
KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và
mở rộng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay KHCN của Ngân hàng. KHCN của
ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với các nhu cầu vay vốn rất đa dạng, từ các
nhu cầu phục vụ tiêu dùng đến các nhu cầu vay phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuỳ
từng giai đoạn, thời điểm mà sẽ xuất hiện các nhu cầu nổi bật cần tài trợ.
Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng
kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với
mình. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn
nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Ví dụ, những
khách hàng trẻ tuổi (20- 30 tuổi) năng động, trẻ trung ưa thích các sản phẩm thẻ
dụng nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm, đi chơi,…Như vậy, xác định được nhu cầu
vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng
cho vay KHCN.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: Đó là các yếu tố về
tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thoả mãn các điều
kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay. Việc phát hiện
ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái quan trọng hơn là ngân hàng phải phát
hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi chỉ có đáp ứng những nhu cầu có
khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nhu cầu có khả năng
thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong
tương lai được đảm bảo.
Khách hàng có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về cho vay thì họ sẽ có trách
nhiệm với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với ngân hàng. Nếu khách hàng là
người có đạo đức tốt, có ý thức với khoản nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn và
đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo được niềm tin với ngân
hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng cho vay KHCN.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: quy mô gia đình, đặc điểm, tính cách
của khách hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng như tài sản
bảo đảm, các giấy tờ về quyền sở hữu cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
Trang 17
b. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Có thể hiểu đây là nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của
ngân hàng. Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn đến
mở rộng cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá nhân nói
riêng. Bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá – xã
hội, sự phát triển của Khoa học – công nghệ và đối thủ cạnh tranh.
Môi trường kinh tế: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất đối với nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh
hưởng đến các hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay KHCN.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay KHCN có xu
hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, hơn nữa
sẽ có nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh của họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN một cách có hiệu
quả.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, khiến
thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân sẽ lựa
chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ
hạn chế việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Ngoài ra, nếu ngân hàng hoạt
động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay
KHCN cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang phát triển.
Môi trường luật pháp: Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối
lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không
chỉ làm đảm bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao
dịch cũng như sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có
những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động
cho vay KHCN. Nếu các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà và
chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và
hoạt động mở rộng cho vay KHCN nói riêng.
Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định,… ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay KHCN nói riêng. Hệ thống
luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay KHCN đồng thời là cơ sở nâng
cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối
quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng.
Môi trường văn hoá – xã hội: Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội
như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa
ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi mà có thói
quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay
Trang 18
phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác. Chẳng hạn, ở nước
ta người dân ở miền Bắc thường tích luỹ, tiết kiệm nhiều hơn so với người dân ở
miền Nam, do vậy việc mở rộng cho vay KHCN sẽ khó khăn hơn so với miền Nam.
Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ: Ngày nay, với sự phát triển không
ngừng của khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều nghành, lĩnh vực khác
phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển
của khoa học, công nghệ việc xử lý giao dịch của các ngân hàng trở lên nhanh
chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình
chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ công. Từ đó, giảm bớt thời
gian giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự chính xác trong phân tích,
thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Nhờ đó, các ngân hàng có
thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm mới đối với cho vay KHCN.
Đối thủ cạnh tranh: Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài
chính dẫn đến thị phần cho vay KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải
tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút được
khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút
thêm khách hàng mới. Như vậy, với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ khiến
thị phần cho vay KHCN của ngân hàng bị giảm sút, điều này sẽ gây ra sự khó khăn
cho ngân hàng trong việc mở rộng qui mô cho vay KHCN, nhưng sẽ khuyến khích
ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay đối với KHCN.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
thành phố Tuyên Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Thông tin chung của Agribank – chi nhánh Tuyên Quang
Tên ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành
phố Tuyên Quang.
Giám đốc: Quyền giám đốc. Nguyễn Tuấn Anh
Địa chỉ: Số 64 đường chiến thắng sông Lô, phường Tân Quang, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Cơ sở pháp lý: Ngày 22/12/1992, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký
quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Tuyên Quang
Loại hình ngân hàng: Về hình thức ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn là 1 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
b. Quá trình hình thành và phát triển
Trang 19
1.1.6. Chức năng và nhiệm vụ NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên
Quang:
a, Chức năng trung gian tín dụng : Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức
năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn.
b, Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là
thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ.
c, Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân: Tạo tiền là một chức năng quan
trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi
nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân
hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
d, Ngoài các chức năng nhiệm vụ trên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn
thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNTchi nhánh thành phố Tuyên
Quang:
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNTchi nhánh thành phố
Tuyên Quang:
Biểu đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT:
Trang 20
- Xem thêm -