Mô tả:
Hiện tượng “Bẫy thu nhập trung bình’’
và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
1. LÊ ANH BÁCH
2. NGUYỄN THÀNH CHUNG
3. TRẦN ĐÌNH DUY
4. NGUYỄN VĂN HÒA
5. LÊ CHÍ TÂM
6. PHẠM NGUYỄN DUY TÂN
7. HOÀNG VĂN VŨ
8. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
9. HÀ THÀNH LUÂN
BỐ CỤC TRÌNH BÀY
1. Khái quát hiện tượng “bẫy thu nhập trung
bình’’
2. Tình hình thực tế của Việt Nam
3. Các giải pháp đề xuất
1. Khái quát hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình’’
Theo cách phân loại của Ngân hàng thế giới, các
nước có thu nhập thấp thuộc nhóm có GNI bình quân
đầu người là 995 USD hoặc thấp hơn.
Những nước thu nhập trung bình có GNI đầu người
trong khoảng từ 996 tới 12.195 USD, trong đó, mức
thu nhập trung bình thấp và mức thu nhập trung bình
cao được phân định ở mức 3.946 USD (4.000 USD).
Những nước có thu nhập cao có GNI đầu người từ
12.000 USD trở lên (World Development Indicators
2010).
1. Khái quát hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình’’
Theo các chuyên gia kinh tế của Ngân hàng thế
giới thì : “Bẫy thu nhập trung bình’’ là tình
trạng không đáp ứng nổi những đòi hỏi cao và
rất cao của nền kinh tế khi đã đạt được mức
thu nhập trung bình.
Theo các chuyên gia của Nhật Bản thì: “Bẫy
thu nhập trung bình’’ là một chiếc trần thủy
tinh vô hình ngăn cản sự phát triển kinh tế của
giai đoạn 2 và giai đoạn 3 trong quá trình 4
giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
1. Khái quát hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình’’
1. Khái quát hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình’’
Nguồn: World Bank, World Development Indicators.
1. Khái quát hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình’’
AB: Xã hội truyền thống, chưa
phát triển, trực diện với bẫy
nghèo.
BC: Giai đoạn phát triển ban đầu,
thoát khỏi bẫy nghèo, thị trường
đang trên quá trình hình thành, C
là mức thu nhập trung bình.
CD: Tiếp tục phát triển bền vững
lên mức thu nhập cao (D).
CE: Trì trệ hoặc phát triển với tốc
độ rất thấp, trực diện bẫy thu nhập
trung bình.
E
1. Khái quát hiện tượng “bẫy thu nhập trung bình’’
Sự suy giảm hiệu quả vốn đầu tư sau quá trình
kích thích tăng trưởng.
Tiếp tục tình trạng của một nền kinh tế gia công.
Sự cạnh tranh của các nước đi sau và các nước đi
trước.
Sự phân hóa thu nhập dẫn đến tiêu cực và bất ổn.
Phát triển không bền vững, ô nhiễm môi trường
và suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Tình hình thực tế tại Việt Nam
Từ khi bắt đầu đổi mới 1986, Việt Nam phát triển khá nhanh.
Năm 1990 – 2010 tốc độ tăng trưởng bình quân 7.5%.
Tỷ lệ người ở dưới tuyến nghèo trên tổng dân số giảm từ 70%
thập niên 80 xuống còn 10% 2010.
Nền kinh tế thiếu năng suất và chất lượng mà chỉ dựa vào tài
nguyên và các lợi thế ban đầu nhất định.
Cơ sở hạ tầng chưa tương xứng để đáp ứng tiềm năng phát
triển.
Hệ thống chính sách pháp luật chưa phù hợp và gây cản trở
phát triển.
Con người và nguồn nhân lực còn chênh lệch.
2. Tình hình thực tế tại Việt Nam
Nguồn: Tổng cục thống kê
2. Tình hình thực tế tại Việt Nam
World development indicator
3. Các giải pháp đề xuất
3. Các giải pháp đề xuất
Nâng cao hoạt động R&D và phát triển nguồn
nhân lực.
Nguồn: World Bank (2013)
3. Các giải pháp đề xuất
3. Các giải pháp đề xuất
Chuyển từ đa dạng hóa sang chuyên môn hóa,
Singapore 2500 USD, một số nước khác là từ
5000 – 8000 USD/người/năm.
Ưu tiên đầu tư giáo dục và đổi mới công nghệ.
Nội lực hóa kỹ năng công nghệ trong tầm vốn
con người.
Phát triển theo cơ chế thị trường trong bối cảnh
toàn cầu hóa.
3. Các giải pháp đề xuất
Tập trung vào xuất khẩu các mặt hàng chủ lực.
Chú trọng phát triển đồng đều các vùng miền,
phân bố nguồn nhân lực hợp lý.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao.
Tái cơ cấu kinh tế.
CÁM ƠN THẦY VÀ
CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý
LẮNG NGHE!
- Xem thêm -