Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiện trạng, tiềm năng và các giải pháp quy hoạch, phát triển bền vững vùng nuôi ...

Tài liệu Hiện trạng, tiềm năng và các giải pháp quy hoạch, phát triển bền vững vùng nuôi nghêu bãi triều ven biển huyện thái thụy, tỉnh thái bình

.PDF
75
235
145

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và đều được các cơ quan, tổ chức cho phép công bố./. Tác giả Phạm Thị Lan i LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nha Trang; Ban lãnh đạo khoa Nuôi trồng Thủy sản, các anh chị phòng Đào tạo- Trường Đại học Nha Trang, Ban lãnh đạo viện nghiên cứu Hải sản - Hải Phòng và UBND huyện Tiên Lãng, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiên Lãng – Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ và thực hiện đề tài trong thời gian qua. Xin tỏ lòng biết ơn Tiến sĩ Ngô Anh Tuấn- Phó Trưởng khoa Nuôi trồng Thủy sản- trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện, hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Xin cám ơn tập thể các thầy, cô trực tiếp tham gia giảng dạy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Viện nghiên cứu Hải sản – Hải Phòng tại trường Đại học Nha Trang. Cảm ơn các Anh/Chị lớp Cao học Nuôi Trồng Thủy Sản 2009-HP đã đoàn kết, gắn bó cùng tôi vượt qua chặng đường dài học tập ở bậc cao học. Trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Thái Thụy; Phòng Nông nghiệp huyện Thái Thụy; Ủy ban nhân dân xã Thái Đô, Thái Thượng, Thụy Hải; các hộ dân thuộc 3 xã Thái Đô, Thái Thượng, Thụy Hải; và một số đồng nghiệp trong Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình cung cấp số liệu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài./. Hải Phòng, tháng 6 năm 2011 Phạm Thị Lan ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ...................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Mục tiêu đề tài: .......................................................................................................3 3.1- Mục tiêu lâu dài: ..................................................................................................3 3.2- Mục tiêu cụ thể: ...................................................................................................3 Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4 1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata Sowerby, 1851): ............................................................................................................................................... 4 1.1.1. Hệ thống phân loại: ........................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm phân bố:............................................................................................. 5 1.1.3.1- Phân bố theo địa lý......................................................................................... 5 1.1.3.2 - Phân bố theo sinh thái .................................................................................. 5 1.1.4. Tập tính sống.....................................................................................................6 1.1.5. Tính ăn và thức ăn của nghêu:...........................................................................7 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng và chỉ số độ no của nghêu: .............................................8 1.1.6.1- Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................................... 8 1.1.6.2. Chỉ số no của Nghêu ...................................................................................... 9 1.1.7. Đặc điểm sinh sản của nghêu: ......................................................................... 10 1.1.7.1- Sự phát triển tuyến sinh dục:........................................................................ 10 1.1.7.2 - Mùa vụ sinh sản: ......................................................................................... 10 1.1.8. Khả năng thích ứng với môi trường. ............................................................... 11 1.1.8.1- Khả năng thích ứng với nhiệt độ. ................................................................ 11 1.1.8.2 - Khả năng thích ứng với độ mặn. ................................................................ 11 1.1.8.3 - Khả năng chịu đựng ô nhiễm: ..................................................................... 12 1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện nghêu giống: ..................................... 12 1.1.9.1. Các yếu tố môi trường:................................................................................. 13 1.1.9.2. Chất đáy: ...................................................................................................... 13 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGHÊU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .. 14 1.2.1.Trên thế giới..................................................................................................... 14 1.3. CÁC VẤN ĐỀ NGOẠI CẢNH TÁC ĐỘNG:..................................................... 17 1.3.1-Môi trường: ...................................................................................................... 17 1.3.2-Ảnh hưởng của rừng ngập mặn: ....................................................................... 18 1.3.3-Tác động của biến đổi khí hậu: ........................................................................ 18 1.3.4-Tác động của con người: .................................................................................. 19 1.4. HIỆN TRẠNG NGHỀ NUÔI NGAO TỈNH THÁI BÌNH. ................................. 20 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 21 ............................. 21 2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21 2.2. SƠ ĐỒ KHỐI NGHIÊN CỨU: 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ ........................................................ 22 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 22 iii Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 23 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .................................................................................... 23 3.1.1. Vị trí địa lý huyện Thái Thụy - Thái Bình....................................................... 23 3.1.2. Đặc điểm địa hình vùng bãi triều .................................................................... 24 3.1.3. Đặc điểm khí tượng thuỷ văn và 1 số yếu tố môi trường................................. 25 3.1.3.1. Các đặc trưng về khí hậu .............................................................................. 25 3.1.3.2. Đặc điểm về thuỷ văn, thuỷ triều.................................................................. 26 3.1.3.3. Một số yếu tố về môi trường của khu vực .................................................... 26 3.1.3.4. Thuỷ sinh vật................................................................................................ 28 3.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỒNG:..................................... 29 3.2.1.Tình hình nhân khẩu:........................................................................................ 29 3.2.2. Tình hình lao động: ......................................................................................... 30 3.3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI NGHÊU CỦA HUYỆN THÁI THỤY.......... 32 3.3.1. Kết quả nuôi ngao trong 6 năm (2005 – 2010) ...................................................... 32 3.3.2. Thực trạng về kỹ thuật .................................................................................... 35 3.3.2.1- Diện tích vây nuôi:....................................................................................... 35 3.3.2.2- Chuẩn bị bãi nuôi ......................................................................................... 35 3.3.2.3- Mùa vụ thả giống: ....................................................................................... 36 3.3.2.4- Chăm sóc và quản lý môi trường ................................................................. 37 3.3.2.6 - Mùa vụ và kích cỡ thu hoạch nghêu thịt: .................................................... 38 3.3.3-Chính sách, thể chế có liên quan:..................................................................... 40 3.3.3.1-Văn bản Trung ương: .................................................................................... 40 3.4- TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NUÔI NGHÊU.................................................... 42 3.4.1. Dự báo tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm nghêu nội địa.......................... 42 3.4.3. Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu (swot):...................................... 43 3.4.3.1. Điểm mạnh (S-Strength)............................................................................... 43 3.4.3.2. Cơ hội (O-Opportunity)................................................................................ 43 3.4.3.3. Điểm yếu (W-Weakness).............................................................................. 44 3.4.3.4. Đe dọa/thách thức (T-Threat) ....................................................................... 45 3.5. GIẢI PHÁP: ....................................................................................................... 46 a- Xác định vùng nuôi ............................................................................................... 46 b- Thiết kế mặt bằng ................................................................................................. 47 c- Phương án xây dựng công trình hạ tầng ................................................................ 48 3.6..2. Quan trắc, cảnh báo môi trường, bảo vệ chất lượng môi trường nước:..................................... 51 3.5.2. Con giống:....................................................................................................... 52 3.5.3. Phát triển nuôi đi đôi với bảo vệ môi trường và kiểm soát vệ sinh an toàn chất lượng sản phẩm: ........................................................................................................ 52 3.5.4. Duy trì, phát triển thêm hệ thống rừng ngập mặn:........................................... 53 3.5.5. Các giải pháp kỹ thuật khác: ........................................................................... 53 3.5.6. Giải pháp về đào tạo:....................................................................................... 53 3.5.7. Giải pháp Tuyên truyền giáo dục: ................................................................... 54 3.5.8.Giải pháp xây dựng chính sách, thể chế: .......................................................... 54 3.5.9.Giải pháp về vốn: ............................................................................................. 55 3.5.10.Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại ............................................. 55 Chương 4 KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT............................................................................ 56 4.1-Kết luận: ............................................................................................................. 56 4.2-Đề xuất : ............................................................................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 58 iv DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 1: Hình thái cấu tạo ngoài của nghêu Bến Tre ................................................. 4 Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ (%) giữa các nhóm tảo trong ống tiêu hóa của Nghêu Meretrix lyrata Sowerby, 1851 tại Tiền Giang ........................................................................... 8 Hình 3: Sơ đồ khối nội dung đề tài ...................................................................... 19 Hình 4: Bản đồ quy hoạch ngành thủy sản tỉnh Thái Bình đến năm 2010...................... 21 Hình 5: Hiện trạng và Quy hoạch vùng kinh tế mới ven biển huyện Thái Thụy – Thái Bình............ 23 Hình 6: Cơ cấu nghề sản xuất chính của hộ ........................................................... 24 Hình 7: Ngao chết trắng ở Thái Bình ..................................................................... 31 Hình 8: Ngư cụ dùng để thu hoạch nghêu thịt ...................................................... 33 Hình 9: Thu hoạch nghêu thương phẩm (nghêu thịt) .......................................... 34 Hình 10: Diễn biến diện tích, sản lượng ngao huyện Thái Thụy ........................ 34 Hình 11: Biến động năng suất, sản lượng nghêu toàn ......................................... 39 Hình 12: Diễn biến giá trị nghêu nuôi giai đoạn 2005 – 2010................................. 39 Hình 13: Bình đồ vị trí qui hoạch vùng nuôi ngao bãi triều ven biển xã Thái.Đô............ 49 Hình 14: Bình đồ vị trí qui hoạch vùng nuôi ngao bãi triều ven biển xã Thái Thượng......... 50 Hình 15: Bình đồ vị trí qui hoạch vùng nuôi ngao bãi triều ven biển xã Thụy.Hải............ 51 v DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Đặc trưng tốc độ gió (quan trắc tại trạm Hòn Dấu, đơn vị m/s) ................. 26 Bảng 2: Tình hình nhân khẩu các hộ gia đình trong vùng nghiên cứu .................... 29 Bảng 3: Tình hình lao động vùng nghiên cứu ..................................................... 30 Bảng 4: Tình hình người ngoài tuổi lao động tham gia/không tham gia tạo thu nhập cho hộ ................................................................................................................... 30 Bảng 5: Tốc độ sinh trưởng nghêu nuôi vùng nghiên cứu .................................. 33 Bảng 6: Diễn biến tình hình nuôi ngao huyện Thái Thụy giai đoạn 2005-2010................ 38 Bảng 7: Thống kê số liệu cơ bản .......................................................................... 48 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CoC: Qui tắc nuôi có trách nhiệm CTV Cộng tác viên (Code of Conduct for Responsible Aquaculture) ĐVTM: Động vật thân mềm PTNT Phát triển nông thôn NTTS: Nuôi trồng thủy sản TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong chiến lược phát triển Nuôi trồng thuỷ sản hiện nay, động vật thân mềm được xem là đối tượng ưu thế và đầy triển vọng. Với vai trò quan trọng làm thực phẩm, góp phần đa dạng đối tượng nuôi, góp phần vào việc làm sạch môi trường, ổn định sinh thái, là thành viên không thể thiếu trong nghề nuôi bền vững. Do đó, động vật thân mềm được coi là đối tượng chủ lực cho phát triển nuôi biển trong thế kỷ XXI. Theo thống kê của FAO (2006) tổng sản lượng động vật thân mềm nuôi tính đến năm 2004 là 13,25 triệu tấn, chiếm 22,3% tổng sản lượng thuỷ sản nuôi. Ngao dầu (Metetrix metetrix Lime) và Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) là loài động vật thân mềm 2 mảnh vỏ (Bivalvia), ở nước ta chúng phân bố tự nhiên ở khu vực vùng triều cửa sông ven biển các tỉnh miền Tây Nam bộ như: Gò Công Đông (Tiền Giang), Cầu Ngang, Duyên Hải (Trà Vinh), Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú (Bến Tre), Vĩnh Châu (Sóc Trăng); Tiền Hải, Thái Thụy (Thái Bình).... Từ năm 1999 trong việc tìm kiếm đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu của miền Bắc, nghêu Bến Tre được người dân đưa vào nuôi thử nghiệm ở một số vùng cửa sông ven biển và đã cho kết quả tốt. Nghêu Bến Tre là đối tượng đang được người dân quan tâm bởi giá trị dinh dưỡng của nó. Thịt thơm ngon có nhiều chất dinh dưỡng trong đó Prôtêin chiếm 15,66%, Lipit chiếm 3,43%, khoáng chiếm 3-13% (Nguyễn Chính và CTV) và đang là một trong những mặt hàng hải sản có giá trị xuất khẩu cao. Đặc biệt tháng 10/2008 Hội đồng bảo tồn biển quốc tế vừa cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn thương hiệu MSC (Marine Sterwarship Council) cho nghêu Bến Tre trở thành đặc sản biển đầu tiên của cả khu vực Đông Nam Á. Sự công nhận này sẽ giúp con nghêu Bến Tre có nhiều cơ hội xuất khẩu sang nhiều thị trường trong khu vực và trên thế giới (http://www.fistenet.gov.vn). Thái Thụy là huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, có bờ biển dài 27 Km và gần 4.000 ha bãi bồi, rừng ngập mặn trải dọc từ cửa sông Thái Bình đến cửa sông Trà Lý. Ven biển thuộc địa phận Thái Thụy có 3 cửa sông lớn đổ ra: Cửa sông hợp lưu của sông Thái Bình và sông Hoá nằm ở phái Bắc bờ biển của huyện; Cửa sông Trà Linh đổ ra giữa bờ biển của huyện; Cửa sông Trà Lý đổ ra phía Nam bờ 1 biển của huyện. Ba cửa sông này hàng năm đã đưa ra biển một lượng phù sa khá lớn, bồi thành các bãi rộng tương đối bằng phẳng, trong đó cấu tạo trầm tích của bài bồi chủ yếu là dạng cát, sa, sét... thích hợp cho nuôi nghêu và nuôi trồng các loại thủy sản khác. Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, là tiềm năng để phát triển kinh tế thủy sản, nhất là nghề nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây cùng với việc phát triển chung của các ngành kinh tế, nghề nuôi trồng thủy sản đã có bước phát triển nhanh chóng cả về diện tích, sản lượng và giá trị. Kết quả phát triển nuôi trồng thủy sản đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của Huyện và góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân các xã ven biển. Mặc dù vùng bãi triều ven biển huyện Thái Thụy tuy có nhiều tiềm năng về phát triển nuôi trồng thủy sản, nhưng hiện nay vẫn còn phần lớn diện tích chưa được khai thác có hiệu quả; Đặc biệt là nghề nuôi nghêu – Nghề mà vốn đầu tư về cơ sở hạ tầng không nhiều, hiệu quả kinh tế lại cao. Một số năm gần đây, nhân dân các xã ven biển của Huyện đã tự phát đầu tư nuôi nghêu. Song, do chưa tổ chức quy hoạch, thiếu kỹ thuật chuyên ngành và cơ chế chính sách… nên việc nuôi nghêu chưa đạt được kết quả. Để khai thác có hiệu quả tiềm năng diện tích đất vùng bãi bồi ven biển vấn đề đặt ra là phải có những nghiên cứu tổng thể, quy hoạch chi tiết để đưa vào nuôi ngao, đáp ứng nhu cầu của thị trường và nguyện vọng của nhân dân các xã ven biển là việc làm cần thiết, phù hợp với chủ trương phát triển nuôi trồng thủy sản trong những năm tới; đảm bảo cân bằng sinh thái và phát triển nghề nuôi trồng thủy sản bền vững. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu: “Hiện trạng, tiềm năng và các giải pháp quy hoạch, phát triển bền vững vùng nuôi nghêu bãi triều ven biển huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” trong thời gian tới là một vấn đề hết sức cần thiết và bức xúc. 2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của cộng đồng cư dân tại vùng ven biển Thái Thụy. - Điều tra, đánh giá thực trạng quản lý, nuôi trồng và tiềm năng phát triển tại vùng bãi triều ven biển Thái Thụy (từ năm 2006 - 2010). 2 - Đề xuất giải pháp quy hoạch, quản lý, nuôi thương phẩm nghêu vùng bãi triều ven biển Thái Thụy. 3. Mục tiêu đề tài: 3.1- Mục tiêu lâu dài: Quy hoạch và phát triển hợp lý nguồn lợi Nghêu Meretrix lyrata Sowerby,1851, nâng cao diện tích, năng suất, sản lượng phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu thu nội địa đối với mặt hàng nghêu, phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản vùng bãi bồi, tạo công ăn việc làm và ổn định thu nhập cho cư dân địa phương ven biển huyện Thái Thụy – Thái Bình. 3.2- Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp được một số luận cứ khoa học để đề xuất các giải pháp cụ thể vận dụng vào quá trình quy hoạch, quản lý và khai thác hiệu quả, nhằm phát triển bền vững nguồn lợi nghêu huyện Thái Thụy. - Có đầy đủ thông tin để đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển bền vững nguồn lợi nghêu ở vùng cửa sông ven biển huyện Thái Thụy. - Tìm ra những khó khăn thực sự khi phát triển nghề nuôi nghêu tại huyện Thái Thụy để đề xuất giải pháp điều chỉnh, củng cố và phát triển bền vững. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata Sowerby, 1851): 1.1.1. Hệ thống phân loại: Ngành thân mềm: Mollusca Lớp hai mảnh vỏ: Bivalvia Bộ mang thật: Eulamellibranchia Bộ phụ: Schizodonta Phân bộ: Heterodonta Tổng họ: Veneracea Họ Ngao: Veneridae Giống Ngao: Meretrix Loài Nghêu: Meretrix lyrata Sowerby, 1851 Tên tiếng Anh: Lyrate Asiatic Hard Clam. Tên địa phương: nghêu Bến Tre, nghêu. Loài nghêu Bến Tre Meretrix lyrata Sowerby, 1851 đã được Bộ Thủy sản xếp vào danh mục các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. 1.1.2. Hình thái: Trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Chính (1996) đã mô tả hình thái ngoài của loài Nghêu Bến Tre như sau: Vỏ thuộc dạng lớn, dày và nặng. Phần trước vỏ có gờ sinh trưởng thô hơn phần sau. Mặt nguyệt và mặt thuẫn không rõ, da vỏ màu trắng, phía sau lưng có vân màu tím nâu. Hình 1. Hình thái cấu tạo ngoài của nghêu Bến Tre 4 Trương Quốc Phú (1999) đã mô tả chi tiết hình thái cấu tạo ngoài của nghêu Meretrix lyrata Sowerby,1851 với các đặc điểm chính sau đây: cơ thể Nghêu được bao bọc bởi 2 mảnh vỏ bằng nhau có dạng hình tam giác (gần tròn), cạnh trước ngắn hơn (chỉ bằng 2/3 chiều dài cạnh sau). Hai vỏ gắn vào nhau bằng 1 bản lề, ở mặt lưng có dây chằng cấu tạo bằng chất sừng đàn hồi để khép mở vỏ. Bên ngoài vỏ có màu trắng ngà, trên mặt vỏ có nhiều vòng sinh trưởng đồng tâm, các đường sinh trưởng này chạy song song và thưa dần về phía mặt bụng, ở gần cạnh trước gồ lên rất rõ, cạnh sau tương đối nhẵn bóng. Phía trước đỉnh vỏ là một mặt nguyệt nhỏ có hình viên đạn, màu trắng, xung quanh mép mặt nguyệt có một viền màu nâu nhạt. Mặt thuẫn có màu nâu đen, to hơn mặt nguyệt, nằm ở sau đỉnh vỏ kéo dài hết cạnh sau của vỏ. Mặt bụng mép vỏ cong tròn. Bên trong vỏ, dưới đỉnh vỏ và bản lề có mặt khớp và răng khớp. Mặt trong vỏ có màu trắng, có các vết in của cơ khớp vỏ trước và sau, vết in của cơ màng áo và vết in của cơ điều khiển ống hút thoát nước. Vết cơ khớp vỏ trước hơi nhỏ hơn vết cơ khớp vỏ sau và có hình bán nguyệt, vết cơ khớp vỏ sau hình tròn. 1.1.3. Đặc điểm phân bố: 1.1.3.1- Phân bố theo địa lý Trên thế giới họ ngao có tới 500 loài, phân bố rộng khắp ở vùng bãi triều ven biển của các nước ôn đới và nhiệt đới (Nguyễn Hữu Phụng và Võ Sỹ Tuấn, 1996) trong đó ngao phân bố chủ yếu ở vùng biển ấm tây Thái Bình Dương (Nam Đài Loan) (Nguyễn Chính, 1996), vùng biển nhiệt đới và á nhiệt đới (Nguyễn Thế Ánh và CTV, 1999). Ở Việt Nam, ngao Bến Tre phân bố chủ yếu ở vùng biển phía nam như ở gò Công Đông (Tiền Giang), Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú (Bến Tre), Cầu Ngang, Duyên Hải (Trà Vinh), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), Bạc Liêu, ven biển Cần Giờ (TP Hồ Chí Minh) (Nguyễn Chính, 1996). Hiện nay do quá trình di nhập giống ra miền Bắc nên đã xuất hiện ngao ở các bãi ven biển, cửa sông của các tỉnh phía bắc như Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Các tỉnh cho sản luợng lớn như: Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An. 1.1.3.2 - Phân bố theo sinh thái Nghêu là loài sống vùi phân bố trên các bãi biển, eo vịnh có đáy là cát pha bùn. Theo nghiên cứu chỉ tiêu môi trường của nghêu ở đồng bằng sông Cửu Long 5 cho thấy nghêu thường phân bố nhiều ở nơi nền đáy có tỷ lệ cát 68 - 75%, tỷ lệ sét 21 - 31%, đất thịt có tỷ trọng thấp < 7% (Nguyễn Văn Hảo và CTV, 1999). Bãi nghêu phân bố thường ở gần cửa sông có sóng gió nhẹ, có nguồn nước ngọt chảy vào. Chúng phân bố từ vùng trung triều, hạ triều, cho đến độ sâu 1-2m nước, có khi bắt gặp ở cả độ sâu 2-4m (Nguyễn Chính, 1996). Trong tự nhiên chưa gặp loài này ở đáy bùn nhuyễn hay bùn cát (Nguyễn Thế Ánh và CTV, 1999). Nghêu là loài rộng nhiệt: Chúng có thể sống trong điều kiện nhiệt độ từ 535oC, khoảng nhiệt độ thích hợp cho nghêu phát triển là 28-31oC, tốc độ dòng chảy 0,1 - 0,25 m/s, hàm lượng oxy hoà tan khoảng 4 - 6 mg/l, pH 6-9, độ mặn dao động từ 19-26‰ độ mặn phù hợp cho ngao phát triển nhất là 22-25‰. (Rubi, 2000). 1.1.4. Tập tính sống Nghêu là loài sống đáy nhưng khi gặp điều kiện không thuận lợi như nhiệt độ giảm, độ mặn thay đổi đột ngột chúng thường nổi lên khỏi đáy và di chuyển đi nơi khác có điều kiện thích hợp hơn. Theo Trương Quốc Phú (1999) khi độ mặn giảm xuống 5‰ thì hầu hết ngao di chuyển tới vùng mới nơi có độ muối cao hơn, bãi nghêu có xu hướng dịch chuyển từ bờ ra xa vào mùa mưa và mùa khô có xu hướng tiến lại gần bờ nên diện phân bố của nghêu vào mùa khô rộng hơn so với mùa mưa. Ngao nói riêng và động vật thân mềm (ĐVTM) hai mảnh vỏ nói chung, trong quá trình sống đều trải qua 2 giai đoạn chính. - Giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi và sống đáy: Sau khi trứng nở chuyển sang giai đoạn ấu trùng phù du gồm các giai đoạn nhỏ: Trochophore, Veliger và ấu trùng Umbo. Giai đoạn này, ấu trùng trôi nổi trong nước. Sự phân bố của chúng phụ thuộc rất lớn vào dòng chảy và thuỷ triều. Kết thúc giai đoạn ấu trùng phù du là giai đoạn sống đáy (Spat). Lúc này đã hình thành chân, màng áo và cơ khép vỏ. Do đó giai đoạn này cần đáy bằng phẳng và cần có vật bám như cát to, sỏi. - Giai đoạn trưởng thành: nghêu sống vùi mình trong đáy. Để hô hấp và lấy thức ăn trong nước, ngao thò ống thoát hút nước lên mặt bãi. Ống thoát hút nước của nghêu ngắn nên nghêu không thể chui sâu, thường chỉ cách đáy vài cm. Vào mùa lạnh nghêu vùi mình xuống sâu, nhưng không quá 10 cm. Khi gặp điều kiện môi trường bất lợi, nghêu có thể tiết ra chất nhầy để giảm nhẹ tỷ trọng cơ thể và nổi lên mặt nước và theo dòng nước triều di chuyển 6 tới nơi khác. Khi di chuyển, nghêu có thể nổi lên cách mặt đáy tới 1,2 m. Nghêu thường di chuyển vào mùa hạ, mùa thu. Mùa hạ nghêu sống ở vùng triều cao, thời gian chiếu nắng dài làm cho bãi cát nóng lên nghêu phải di chuyển theo nước triều rút xuống vùng sâu hơn. Mùa thu nhiệt độ hạ dần, gió thổi liên tục làm cho nhiệt độ giảm nhanh Nghêu di chuyển xuống vùng sâu. Mặt khác sự di chuyển cũng liên quan tới sinh sản, khi nghêu thành thục sinh dục thường di chuyển nhiều hơn thời kỳ tiền trưởng thành. 1.1.5. Tính ăn và thức ăn của nghêu: Theo Thái Trần Bái (1978), Elizabeth Gosling (2003) thì hoạt động bắt mồi của loài hai mảnh vỏ được thực hiện theo cách lọc nhờ vào hoạt động của các tấm mang. Trong quá trình hô hấp, nước mang theo thức ăn đi qua mang, ở đó có các tiêm mao nằm trên tia mang bắt lấy thức ăn nhờ vào dịch nhờn. Tuy nhiên, chúng vẫn có sự chọn lựa thức ăn theo kích thước, những loại thức ăn có kích thước lớn bị thải ra ngoài còn những loại thức ăn có kích thước nhỏ sẽ được làm mềm và cuốn thành viên chuyển vào miệng. Ngao là loài ăn lọc, chúng bắt mồi theo hình thức thụ động. Khi triều dâng lên ngao thò ống thoát hút nước lên cát để lọc mồi ăn. Nghêu thường chọn các mảnh vụn hữu cơ, các loài thực vật phù du có kích cỡ < 10µm (Tammes and Dral, 1950). Thức ăn chủ yếu của nghêu là các khuê tảo, các mảnh vụn hữu cơ, thức ăn của loài thay đổi theo thời kỳ phát triển của cơ thể. Giai đoạn ấu trùng thức ăn chủ yếu là các vi tảo phù du, sau khi ấu trùng xuống đáy thì thức ăn đa dạng hơn, ngoài tảo phù du thì có các thành phần như các mảnh vụn hữu cơ, khoáng, mùn, vi khuẩn, chất keo cũng được ngao sử dụng. Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996) khi nghiên cứu thành phần thức ăn của nghêu M. lyrata ở Trà Vinh đã thấy rằng: thành phần thức ăn chính của nghêu là mùn bã hữu cơ chiếm 75 - 90%, tảo chiếm 10 - 25%. Trong thành phần tảo thì tảo silic (Bacillariophyta) chiếm 90 - 95%, tảo giáp (Pyrrophyta) chiếm 3,3-6,6%, tảo lam (Cyanophyta), tảo lục (Chlorophyta) và tảo vàng ánh (Chrysophyta) chiếm 0,8 - 1%. Trong lĩnh vực nghiên cứu về dinh dưỡng, hầu hết các tác giả đều tập trung nghiên cứu về thức ăn của ấu trùng trong sản xuất giống nhân tạo, một số ít nghiên cứu về tập tính dinh dưỡng và thức ăn chung cho nhóm Bivalvia giai đoạn trưởng thành. Các nghiên cứu hầu như thực hiện trên nhiều đối tượng. 7 Khảo sát điều kiện môi trường, sinh thái và khả năng phát triển Nghêu Meretrix lyrata Sowerby,1851 ở vùng Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, qua kết quả phân tích 112 mẫu nghêu, Võ Sĩ Tuấn (1999) nhận xét rằng thành phần thức ăn chủ yếu của nghêu là mùn bã hữu cơ, chiếm đến 90% lượng thức ăn. Các thành phần sinh vật phù du bắt gặp trong ống tiêu hóa của nghêu khoảng 10% và đã ghi nhận được 61 loài sinh vật phù du trong đó lớp tảo Silic chiếm đa số. Một số giống có nhiều loài thường bắt gặp trong ống tiêu hóa của nghêu phải kể đến: Coscinodiscus (9 loài), Pleurosigma (3 loài), Cyclotella (3 loài), Rhizosolenia (3 loài). 1.64% 6.56% 1.64% 90.16% tảo Lục tảo Silic tảo Giáp tảo Kim Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ (%) giữa các nhóm tảo trong ống tiêu hóa của nghêu Meretrix lyrata Sowerby, 1851 tại Tiền Giang Nghiên cứu này cũng cho thấy mật độ tế bào thực vật phù du tại vùng biển Gò Công tương đối cao; tuy nhiên mật độ phân bố không đồng đều và biến động rất lớn theo mùa, thể hiện qua hình 2, điều này có ảnh hưởng khả năng bắt mồi và sự tăng trưởng của nghêu. Mùa khô mật độ thực vật phù du tăng vọt so với mùa mưa, lượng thức ăn dồi dào, điều này góp phần củng cố nhận định của nhiều tác giả rằng nghêu tăng trưởng nhanh trong mùa khô hơn là trong mùa mưa. 1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng và chỉ số độ no của nghêu: 1.1.6.1- Đặc điểm sinh trưởng Sự sinh trưởng của động vật thân mềm hai mảnh vỏ nói chung và ngao nói riêng có sự thay đổi theo loài, vị trí địa lý phân bố, thời tiết, vùng trung triều hay hạ triều, cũng như là sự khác nhau của mỗi cá thể mà do di truyền tạo ra. Theo kết 8 quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng (2007) cũng cho rằng nghêu mập nhất vào các tháng mùa nắng 1,3 và ốm nhất vào các tháng mùa mưa 8,10. Điều này cho thấy tốc độ sinh trưởng của nghêu vào mùa nắng nhanh hơn vào mùa mưa. Tốc độ tăng trưởng của ngao phụ thuộc vào vùng phân bố nhiều hay ít thức ăn. Ngao phân bố ở vùng cửa sông phong phú về thành phần thực vật phù du và các mùn bã hữu cơ, ngao lớn nhanh. Ngao sống vùng triều thấp thuờng lớn nhanh hơn vùng triều cao. Ngoài ra chúng còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như độ mặn, nhiệt độ, sóng gió. Sự sinh trưởng có thể thay đổi từ năm này đến năm khác ở các khu vực mà có nhiệt độ biến đổi theo mùa. Vào mùa xuân và mùa hè khi nhiệt độ nước ấm lên, thức ăn dư thừa thì sự sinh trưởng tăng lên nhanh chóng. Hầu như sự sinh trưởng thường dừng lại vào mùa đông khi nhiệt độ xuống thấp và nguồn dinh dưỡng trong nước kém. Qua kết quả phân tích tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của nghêu cho thấy: Giai đoạn còn non tốc độ tăng trưởng rất nhanh, sau đó giảm dần (Trần Quang Minh, 1999). Trong điều kiện tương đối thuận lợi, từ trứng đến nghêu cám qua mất 2 tháng, từ nghêu cám đến nghêu giống (800 1000 con/kg) mất 6 - 8 tháng và từ nghêu giống đến ngao thịt (50 con/kg) từ 10 11 tháng. Tổng thời gian từ khi sinh ra đến lúc thu hoạch trải qua 18 - 20 tháng (Nguyễn Thế Ánh và CTV, 1999). Trương Quốc Phú (1999) nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của nghêu M. lyrata cho thấy, nghêu sinh trưởng nhanh từ tháng 5 - 9 và sinh trưởng chậm từ tháng 10-4 năm sau vì (tháng 10-11) nước ngọt từ sông Cửu Long đổ ra rất mạnh làm độ mặn xuống thấp, ngao vùi mình để tránh nước ngọt làm giảm thời gian bắt mồi. Tốc độ sinh trưởng trung bình là 1,72 mm/tháng và 789,47 mg/tháng. Tốc độ sinh trưởng khối lượng tương đối nhanh hơn so với tốc độ sinh trưởng chiều dài. Ở vùng biển khác nhau, tốc độ sinh trưởng của ngao khác nhau. Cùng một năm tuổi, ngao ở Trà Vinh cỡ 20 mm nặng trung bình 2,7 g/con, ở Duyên Hải 3,7 g/con, ở Tiền Giang ngao cỡ 25 mm nặng 2,8 g/con. 1.1.6.2. Chỉ số no của Nghêu Độ no của nghêu cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố như môi trường sống, lượng thức ăn trong môi trường, ngoài ra còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe hay khả năng lọc thức ăn của nghêu ở các nhóm kích thước khác nhau. Qua nghiên cứu chỉ số độ no của nghêu thương phẩm ở ĐBSCL, Nguyễn Văn Hảo và 9 Cộng tác viên (1999) cho rằng nghêu bắt mồi kém vào mùa mưa khi độ mặn giảm thấp. Trong mùa khô thì khả năng bắt mồi của nghêu tăng với số lượng nghêu no chiếm tỉ lệ rất cao, ở thời kỳ này nghêu tăng trọng rất nhanh. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tùng (2007) cũng cho rằng nghêu mập nhất vào các tháng mùa nắng 1,3 và ốm nhất vào các tháng mùa mưa 8,10. Điều này cho thấy tốc độ sinh trưởng của nghêu vào mùa nắng nhanh hơn vào mùa mưa. 1.1.7. Đặc điểm sinh sản của nghêu: 1.1.7.1- Sự phát triển tuyến sinh dục: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của nghêu, Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999) nhận xét: sự phát triển tuyến sinh dục ở nghêu Meretrix lyrata Sowerby,1851 là vấn đề khá mới mẻ và lý thú với sự biến đổi đa dạng trong quá trình phát triển. Qua 3 năm nghiên cứu, có thể nhận thấy hiện tượng lưỡng tính ở nghêu, trước khi có một kết luận cuối cùng cần có những nghiên cứu dài hạn tiếp theo. Tuyến sinh dục với nhiều phần khác nhau và ở mỗi phần là các giai đoạn khác nhau của cùng một phase phát triển của tế bào sinh dục. Đây chính là dẫn cứ cho kết luận cá thể nghêu chỉ đẻ 1 lần trong mùa sinh sản. Bên cạnh đó, chính do sự phát triển tuyến sinh dục không đồng đều giữa các cá thể khác nhau sẽ góp phần giải thích sự xuất hiện giống quanh năm. 1.1.7.2 - Mùa vụ sinh sản: Nguyễn Đình Hùng (2000) nghiên cứu các điều kiện sinh thái môi trường ảnh hưởng đến quá trình nuôi nghêu Meretrix lyrata Sowerby,1851 ở vùng ven biển Tiền Giang, Bến Tre cho rằng, mùa vụ chính xuất hiện nghêu giống bắt đầu vào tháng 6 đến tháng 9 hàng năm với mật độ nghêu giống khá cao. Bên cạnh đó nghêu giống còn xuất hiện trong mùa vụ phụ vào các tháng 12 đến tháng 2 năm sau nhưng với mật độ thấp hơn nhiều so với vụ chính (tháng 6 đến tháng 9). Thời gian xuất hiện của nghêu giống xác định mùa sinh sản của chúng, nghĩa là mùa sinh sản chính từ tháng 5 đến tháng 7, ở giai đoạn thời tiết chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa, và mùa sinh sản phụ là từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau (có năm không thấy mùa phụ) với mật độ nghêu giống xuất hiện thấp hơn. Việc nghêu giống xuất hiện ồ ạt vào tháng 6- tháng 8/1998 cho thấy yếu tố môi trường giữ vai trò quyết định so với các yếu tố khác như nguồn nghêu bố mẹ, vị trí và cấu tạo nền bãi. 10 Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo và CTV (1999) cho thấy, mùa vụ sinh sản của nghêu thường bắt đầu vào thời điểm giao mùa từ mùa khô chuyển sang mùa mưa, tức khoảng thời gian từ tháng 6 hoặc tháng 7 hàng năm. Đây là thời điểm mà các yếu tố môi trường nước cũng như khí hậu thay đổi rất lớn, chính sự biến động này đã kích thích nghêu bố mẹ sinh sản. 1.1.8. Khả năng thích ứng với môi trường. 1.1.8.1- Khả năng thích ứng với nhiệt độ. Các điều kiện môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ấu trùng. Theo Michael (2004) nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ấu trùng ngao. Khi nghiên cứu ảnh hưỏng của nhiệt độ đến tăng trưởng của ấu trùng ngao, Esncel (1968) khẳng định: nhiệt độ để ngao tăng trưởng tốt nhất là 20-24 oC, tăng trưởng chậm ở 7 oC và 31 oC, ngoài tự nhiên ngao sẽ tăng trưởng nhanh vào mùa hè và mùa đông. Tháng 6 năm 2003 tại Trung Quốc người ta đã làm thí nghiệm bằng cách lựa chọn ngao ở hòn đảo Chasnghan đưa về phòng thí nghiệm thuần trong 2 tuần tăng từ 2-22 oC để tìm ra khoảng nhiệt độ thích hợp cho loài M.meretrix. Cũng tại Trung Quốc nhưng trên loài Coelomactra antinquata khi nghiên cứu thì thấy rằng loài này sẽ ngừng tăng trưởng ở 12 oC và ngừng ăn ở 8 oC và lớn hơn 30 oC, khoảng nhiệt độ thích hợp cho chúng tăng trưởng là 17-28 oC. Theo (Rubi, 2000) ngao là loài rộng nhiệt: Chúng có thể sống trong điều kiện nhiệt độ 5-35 oC, khoảng nhiệt độ thích hợp cho ngao phát triển là 28-31 oC. Tốc độ lọc thức ăn của ngao chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố như nhiệt độ, độ mặn, mật độ thức ăn. Khi nhiệt độ càng cao thì tốc độ lọc thức ăn càng lớn. Theo Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (1994) thì ngao phân bố ở vùng hạ triều thời gian phơi bãi 2-8 giờ/ngày. Độ sâu cực đại tìm thấy ngao lúc nước ròng là 1,5-2,5 cm khi nhiệt độ 26-32 oC. 1.1.8.2 - Khả năng thích ứng với độ mặn. Sau nhiệt độ thì yếu tố độ mặn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của ngao.Theo Davis (1958) ngao là loài duy nhất ở ven biển có thể sống với sự thay đổi độ mặn từ 20-30‰. Khi nghiên cứu trên loài M.mereenaria thì độ mặn lớn hơn 32‰ sẽ gây ảnh hưởng đến ấu trùng còn độ mặn nhỏ hơn 15‰ làm cho chúng hạn chế tìm kiếm thức ăn. 11 Độ mặn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật thân mềm nói chung, ngao nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các đối tượng thân mềm khác. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến đời sống của loài ngao bến tre mới tập trung vào giai đoạn ngao giống và ngao trưởng thành. Trương Quốc Phú (1999) cho rằng ngao có thể phân bố ở độ mặn từ 724‰, khi độ mặn giảm xuống 5‰ thì hầu hết ngao di chuyển tới vùng mới nơi có độ mặn cao hơn, ngao lớn thì vùi mình xuống cát, bãi nghêu có xu hướng dịch chuyển từ bờ ra xa vào mùa mưa và mùa khô có xu hướng mở rộng diện tích. Sự biến động của độ mặn thường diễn ra theo mùa và làm thay đổi môi trường sống của ngao. Nếu độ mặn thay đổi nghêu sẽ di chuyển ra xa bờ hoặc khu vực cửa sông (cá thể nhỏ), những cá thể lớn khó di chuyển thì vùi sâu xuống nền đáy. Nghêu Bến Tre có tập tính di chuyển trong nước, thay đổi nơi phân bố khi có độ mặn thay đổi lớn. Sinh trưởng của nghêu chịu ảnh hưởng nhiều của độ mặn, tốc độ lọc thức ăn của ngao chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố độ mặn. Khi độ mặn giảm xuống 15‰ sẽ hạn chế việc tìm kiếm thức ăn của chúng và như vậy ảnh hưởng đến sinh trưởng của ngao. 1.1.8.3 - Khả năng chịu đựng ô nhiễm: Cũng theo nghiên cứu của Trương Quốc Phú (1999), khả năng chịu đựng của nghêu trong môi trường có nhiều chất thải kém. Nghêu chết (50%) trong môi trường có hàm lượng chất thải tương ứng với hàm lượng chất thải NH3 là 0,02560,0425 mg/L do bản thân thải ra sau khoảng thời gian từ 14- 19h. 1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện nghêu giống: Theo Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (2001), các bãi triều ven biển Bến Tre là hệ bãi triều châu thổ, biên độ triều tương đối lớn, bị chia cắt mạnh bởi các nhánh sông lớn và hệ lạch triều. Trong đó các bãi nghêu thuộc loại bãi triều cát mịn-trung, nền đáy bở xốp và không chắc, nước mặn lợ. Đặc trưng chung của các bãi triều này là xu thế mở rộng và bồi tụ nhanh về phía biển, thường tạo thành các đồi cát, cồn cát ở phía cửa sông, môi trường trầm tích mang tính khử ở mức độ khác nhau, thường giàu C và P, nghèo N. Khu vực trung triều (có thời gian ngập bãi 16 - 20 giờ/ngày-đêm, cao trình từ 1 - 2,5 m) nghêu phân bố rất phong 12 phú; khu vực hạ triều (có thời gian ngập bãi 20 - 24 giờ/ngày-đêm, cao trình từ 34 m) nghêu phân bố chủ yếu là nhóm có kích thước lớn. Báo cáo của Nguyễn Đình Hùng (2000): theo ngư dân cho biết, ở những khu vực nước sâu khoảng 8- 10m tại bãi Thới Thuận, nguồn nghêu bố mẹ phân bố khá dày đặc và nguồn lợi này ít bị tác động bởi sự khai thác của ngư dân do chúng phân bố ở khu vực nước khá sâu, mặt khác nguồn nghêu nuôi thương phẩm cũng góp phần bổ sung khá đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng nguồn nghêu bố mẹ trong tự nhiên không thiếu, vậy nhân tố còn lại ảnh hưởng đến sự hình thành nghêu giống là các tác nhân môi trường (chế độ mưa lũ, độ mặn, dòng chảy…) và còn ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng nghêu. Như các loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ khác, quá trình phát triển của nghêu phải trải qua các giai đoạn ấu trùng. Giai đoạn đầu là ấu trùng phù du (Trochophore) sống trôi nổi trong nước, sau đó là giai đoạn sống bám trên nền đáy và cuối cùng là giai đoạn trưởng thành - lúc này nghêu đã phát triển chân đầy đủ nên có thể chui rúc xuống nền đáy dễ dàng. Do đó tác động của các yếu tố môi trường đến sự xuất hiện nghêu giống thể hiện rõ rệt nhất trong giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi và giai đoạn chuyển sang sống đáy. 1.1.9.1. Các yếu tố môi trường: Theo D.B. Quayle và G.F. Newkirk (1989), trong giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi thì dòng nước ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của chúng, dù có khả năng bơi lội thì ấu trùng cũng không đủ sức cưỡng lại dòng nước, điều này có ảnh hưởng đến sự phân bố của ấu trùng và giải thích tại sao các bãi nghêu giống không cố định ở một vị trí. Cũng theo D.B. Quayle (1989) quan sát thấy rằng ấu trùng Bivalvia có hiện tượng di chuyển lên xuống trong tầng nước theo chiều thẳng đứng và phụ thuộc vào chu kỳ thủy triều (khi triều lên ấu trùng di chuyển lên tầng mặt và khi triều xuống ấu trùng lại di chuyển xuống đáy), đây là căn cứ giải thích cho việc ấu trùng có thể tồn tại ở khu vực gần cửa sông mà không bị cuốn trôi ra biển. 1.1.9.2. Chất đáy: Chất đáy là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật thông qua sự phụ thuộc của sinh vật đó với đặc trưng của nền đáy mà nó thích ứng. Theo Odum (1963), động vật thân mềm thường chọn nền 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan