Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại trung tâm học liệu trường ...

Tài liệu Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại trung tâm học liệu trường đại học điện lực

.PDF
142
450
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== LÊ ĐÌNH HOÀNG HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN HÀ NỘI - 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN =========== LÊ ĐÌNH HOÀNG HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC Chuyên ngành: Khoa học Thư viện Mã số : 60 32 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Quý HÀ NỘI - 2013 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Danh mục từ viết tắt Tiếng Việt: CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu ĐHĐL Đại học Điện lực NDT Người dùng tin TT - TV Thông tin Thư viện TTHL Trung tâm học liệu Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh: AACR2 Anglo - American Cataloguing Rules 2 Quy tắc biên mục Anh -Mỹ xuất bản lần 2 DDC Dewey Decimal Classification Khung phân loại thập phân Dewey ISBD International Standard Bibliographic Description Quy tắc mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế MARC21 Marchine Readble Cataloguing Khổ mẫu biên mục đọc máy OPAC Onnine Puplic Access Catalogs Hệ thống truy cập công công trực tuyến 4 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ giới tính cán bộ của TTHL trường ĐHĐL 44 Biểu đồ 1.2: Cơ cấu cán bộ theo độ tuổi của TTHL trường ĐHĐL 45 Biểu đồ 1.3: Cơ cấu cán bộ theo độ tuổi của can bộ 46 Biểu đồ 1.4: Ngành tốt nghiệp cán bộ của cán bộ 48 Biểu đồ 1.5: Thống kê nhóm NDT tại Trường Đại học Điện lực 57 Biểu đồ 1.6: Mức độ sử dụng thư viện của NDT tại ĐHĐL 58 Biểu đồ 1.7: Độ tuổi của NDT TTHL trường ĐHĐL 60 Biểu đồ 2.1: Số lượng đầu sách hiện có tại TTHL trường ĐHĐL 64 Biểu đồ 2.2: Thống kê tài liệu nội sinh tại TTHL trường ĐHĐL 65 Biểu đồ 2.3: Thống kê số NDT từ 2006 đến tháng 6 năm 2012 98 Biểu đồ 2.4: Thống kê lượt người mượn từ năm 2006 đến tháng 6/ 2012 99 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tỷ lệ giới tính cán bộ của TTHL trường ĐHĐL 43 Bảng 1.2: Cơ cấu cán bộ theo độ tuổi của TTHL trường ĐHĐL 45 Bảng 1.3: Trình độ học vấn cán bộ của cán bộ 46 Bảng 1.4: Ngành tốt nghiệp cán bộ của cán bộ 48 Bảng 1.5: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ 49 Bảng 1.6: Thống kê nhóm NDT tại Trường Đại học Điện lực 57 Bảng 1.7: Mức độ sử dụng thư viện của NDT tại ĐHĐL 58 Bảng 1.8: Nhu cầu các lĩnh vực khoa học của NDT tại ĐHĐL 61 Bảng 1.9: Nhu cầu sử dụng loại tài liệu của NDT tại ĐHĐL 62 Bảng 2.1: Số lượng đầu sách hiện có tại TTHL trường ĐHĐL 64 Bảng 2.2: Thống kê tài liệu nội sinh tại TTHL trường ĐHĐL 65 Bảng 2.3: Số lượng biểu ghi hiện có tại TTHL trường ĐHĐL 66 Bảng 2.4: Thống kê số NDT từ 2006 đến tháng 6 năm 2012 98 5 Bảng 2.5: Thống kê lượt người mượn từ 2006 đến tháng 6/ 2012 99 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Điện lực 38 Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm 42 Hình 2.1: Giao diện chính phân hệ Bổ sung 72 Hình 2.2: Quy trình bổ sung tài liệu của TTHL trường ĐHĐL 72 Hình 2.3. Giao diện chính đơn đặt (Libol 6.0) 74 Hình 2.4: Giáo diện duyệt yêu cầu Bổ sung tài liệu 74 Hình 2.5: Giao diện báo cáo đăng ký cá biệt bị hủy (Libol 6.0) 77 Hình 2.6: Quy trình xử lý tài liệu tại TTHL trường ĐHĐL 78 Hình 2.7: Giao diện Biên mục sơ lược (Libol 6.0) 80 Hình 2.8: Giao diện Biên mục chi tiết (Libol 6.0) 80 Hình 2.9: Giao diện cổng Z39.50 về trao đổi dữ liệu (Libol 6.0) 81 Hình 2.10: Giao diện nhập biểu ghi trường 520 Tóm tắt tài liêu 85 Hình 2.11: Giao diện sơ đồ kho (Libol 6.0) 86 Hình 2.12: Giao diện nhập sơ đồ giá sách (Libol 6.0) 86 Hình 2.13: Giao diện in phích tra cứu (Libol 6.0) 90 Hình 2.14: Giao diện OPac (Libol 6.0) 91 Hình 2.15: Giao diện mượn liên thư viện 91 Hình 2.16: Mô phỏng mượn liên thư viện 92 Hình 2.17: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ mục lục liên hợp 93 Hình 2.18: Giao diện trang chủ cổng thông tin thư viện ngành điện 95 Hình 2.19: Giao diện thanh biên tập cổng thông tin điện tử 96 6 LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông, đã ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả mọi mặt trong đời sống xã hội. Ngành Thông tin - Thư viện ( TT - TV ) cũng không thể nằm ngoài sự phát triển đó. Hơn thế nữa thông tin và hoạt động thông tin còn trở thành nhân tố quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của bất kỳ quốc gia nào. Việc hiện đại hóa mọi lĩnh vực hoạt động của con người đã thực sự đổi mới làm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất, giảm nhẹ lao động chân tay đến tối thiểu, sáng tạo ra nhiều của cải vật chất, làm cho lực lượng sản xuất của loài người nhảy vọt, chuyển từ nền kinh tế công nghiệp (kinh tế tài nguyên) sang nền kinh tế tri thức, từ nền sản xuất dựa vào nguồn lực vật chất là chủ yếu sang nền sản xuất dựa vào trí lực là chủ yếu. Công nghệ thông tin ( CNTT ) là mũi nhọn đột phá đưa con người vào nền văn minh mới - văn minh trí tuệ. Thấy được tầm quan trọng của CNTT chủ trương của Đảng và Nhà nước ta phấn đấu đưa công nghệ thông tin đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Tại Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và một trong những nhiệm vụ cơ bản là phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá chỉ rõ: “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển... Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và 7 hiện đại hoá các ngành kinh tế, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt, đón đầu để thực hiện thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” Nghị quyết số 07/2000NQ-CP ngày 5/6/2000 của Chính phủ về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2001-2005 nhấn mạnh: “Phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ phần mềm là chủ trương được Đảng và Nhà nước ưu tiên quan tâm, là một trong những cách đi tắt, đón đầu để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước”. Tại hội nghị Trung ương 6 (khoá IX) đã xác định nhiệm vụ của khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2010, trong đó có nhiệm vụ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ nhằm tiếp tục đẩy mạnh và phát triển khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước những yêu cầu đổi mới về CNTT đặt ra cho tất cả các ngành một nhiệm vụ mới, với ngành giáo dục Đảng và nhà nước ta đặt ra cho các trường đại học nhiệm vụ làm sao tạo ra những chuyển biến cơ bản và toàn diện trong công tác đào tạo cả về chất lượng và số lượng đáp ứng được nhu cầu nhân lực có trình độ cao trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta. Thư viện ở các trường đại học là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động đào tạo của các trường, là nơi cung cấp thông tin phục vụ cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và quản lý của nhà trường. Trong những năm gần đây các cơ quan thôn tin thư viện đại học đã có bước tiến mạnh trong quá trình tin học hoá các hoạt động nghiệp vụ của mình. Các cơ quan thông tin thư viện đã đầu tư chiều sâu về hiện đại hóa nhằm đưa các cơ quan TTTV trở thành các trung tâm nghiên cứu học tập tốt. Trường Đại học Điện lực ( ĐHĐL ) là một trong những trường đại học thuộc Tập Đoàn Điện lực chính vì vậy lãnh đạo của tập đoàn rất quan tâm đền sự phát triển của Nhà trường cũng như hệ thống cơ quan thông tin thư viện 8 của trường. Năm 2006, Tập đoàn Điện lực đầu tư kinh phí để xây dựng “ Thư viện điện tử ngành điện ” đặt tại Trường Đại học Điện lực. Đến năm 2010 Quyết định số 342/ QĐ – TĐĐL/ của Tập đoàn Điện lực đổi tên thành Trung tâm Học liệu – Trường Đại học Điện lực ( Sau đây gọi tắt là Trung tâm ) Đây là một mốc quan trọng của Nhà trường và cũng chính từ đây Thư viện trường Đại học Điện lực đã được hiện đại hóa vào trong các hoạt động của mình. Trung tâm đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ của mình nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người dùng tin. Tuy nhiện, bên cạnh những thành tựu đạt được. Trung tâm còn bộc lộ một số hạn chế trong công tác triển khai hoạt động như: Vốn tài liệu chưa được thường xuyên bổ sung đầy đủ, nội dung vốn tài liệu còn nghèo nàn, các sản phẩm và dịch vụ thông tin chưa đa dạng, việc ứng dụng CNTT trong công tác xử lý, khai thác và phục vụ thông tin chưa được đầu tư đúng mức. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu thực trạng hiện đại hóa tổ chức và hoạt động của Trung tâm Học liệu Trường ĐHĐL và đưa ra những giải pháp phù hợp là hết sức cần thiết nhằm đổi mới phương thức hoạt động và hoàn thiện công tác tổ chức để nâng cao hiệu quả phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người dùng tin ( NDT ) tại Trường ĐHĐL. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm Học liệu trường Đại học Điện lực ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những đề tài của ngành TT - TV thì những đề tài về hiện đại hóa công tác tổ chức và hoạt động của các TT TT - TV là một trong những đề tài được nghiên cứu nhiều, những đề tài về " Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm Học liệu Trường ĐHĐL " thì hoàn toàn chưa có. 9 Những đề tài về tổ chức hoạt động và tổ chức và hoạt động được bảo vệ tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn phải kể đến như: “ Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp đào tạo của nhà trường ” của Phạm Lan Anh bảo vệ năm 2010. - “ Hiện đại hóa hoạt động thông tin thư viện tại trường Đại học Dân lập Phương Đông đáp ứng yêu cầu đào tạo tiến chỉ ” của Phan Cúc Phương bảo vệ năm 2010. “ Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động các phòng tư liệu thuộc Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ” của Nguyễn Phúc Chí bảo vệ năm 2010. “ Đổi mới hoạt động thông tin thư viện đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Quốc gia Hà Nội ” của Nguyễn Thị Phương Thảo bảo vệ năm 2010. Ngoài ra còn một số luận văn được bảo vệ tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội như: “ Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức hoạt động thông tin - thư viện tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” của tác giả Vũ Thị Thúy Chinh bảo vệ năm 2010; “ Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động thông tin thư viện trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vinh” của tác giả Nguyễn Mạnh Dũng bảo vệ năm 2009 Những đề tài này chỉ đi sâu nghiên cứu, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu và đưa ra các gải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động của từng đơn vị cụ thể, chứ chưa đi sâu nghiên cứu, tiếp cận nghiên cứu vấn đề tổ chức hoạt động. Bên cạnh các tài liệu theo hướng nội dung nghiên cứu của đề tài là luận văn cũng còn có tài liệu là các bài viết " Một góc nhìn khác về con đường hiện đại hóa thư viện trong điều kiện Việt Nam " của Ths Võ Công Nam đăng trên Tạp chí Thông tin tư liệu số 1 năm 2005. Bài " Hiện đại hóa ngành Thông tin - Thư viện Việt Nam cần đi theo thực chất hơn của Ths Đỗ Văn 10 Hùng đăng trên Kỷ yếu hội thảo Khoa học ngành Thông tin - Thư viện trong xã hội thông tin của trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn năm 2006. Bài " Một số vấn đề tổ chức quản lý thư viện hiện đại " của TS. Nguyễn Huy Chương. Những bài viết của tác giả Võ Công Nam thể hiện quan điểm về thực tế hoạt động thư viện Việt Nam trên con đường hiện đại hóa, bài viết của tác giả Đỗ Văn Hùng đi vào phân tích rõ thực trạng công tác hiện đại hóa của ngành TT - TV Việt Nam, đưa ra nguyên nhân của thực trạng và từ đó định hướng cho công tác hiện đại hóa thư viện tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, với một số nguyên tắc cơ bản khi tiến hành hiện đại hóa. Bài viết của tác giả Nguyễn Huy Chương đề cặp đến khía cạnh khác nhau về tổ chức và hoạt động của thư viện đại hoặc trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học. Qua tổng quan tình hình nghiên cứu như vậy, tôi nhận thấy chưa có một đề tài nghiên cứu khao học, luận văn hay bài viết nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại TTHL trường ĐHĐL. Chính vì vậy, đề tài “Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm Học liêu trường Đại học Điện lưc” là đề tài hoàn toàn mới và không trùng lặp bất kỳ một đề tài nào đã nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm Học liệu trường Đại học Điện lực, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác tổ chức hoạt động theo hướng hiện đại hóa để nâng cao năng lực phục vụ thông tin, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học của Nhà trường. 11  Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài. Khảo sát thực trạng việc hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động tại TTHL trường ĐHĐL. Đánh giá những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin của TTHL trường ĐHĐL. 4. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết đặt gia cho công trình nghiên cứu này là: Hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại TTHL trường ĐHĐL hiện nay chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của nhà trường cũng như thực tế khai thác và sử dụng thông tin tài liệu của cán bộ, sinh viên trong toàn trường. Do vậy cần tập trung phát triển nhu cầu tin nguồn tin điện tử, chuẩn hóa công tác nghiệp vụ, triển khai ứng dụng phần mềm chuyên dụng tích hợp, đào tạo NDT, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh chắc chắn hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động của Trung tâm Học liệu ngày càng được nâng cao và đáp ứng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nhà trường. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại TTHL trường ĐHĐL 12 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Trung tâm Học liệu trường Đại học Điện lực. Về mặt thời gian: Từ năm 2006 đến nay Lý do nghiên cứu vào năm 2006: Năm Tập Đoàn Điện lực đầu tư kinh phí xây dựng thư viện điện tử ngành điện tại trường ĐHĐL. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước, về công tác thông tin - thư viện. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu. - Phương pháp quan sát trực tiếp. - Phương pháp khảo sát thực tiễ n. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp thống kê số liệu. - Phương pháp điều tra bảng hỏi - Tham khảo ý kiến chuyên gia. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin thư viện nói chung và của hệ thống các trường đại học nói riêng. 13 Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra những giải pháp cụ thể, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại TTHL trường ĐHĐL. 8. Dự kiến kết quả nghiên cứu Đề tài được triển khai với kết quả dự kiến là 80 trang A4 và có tính nghiên cứu khoa học nghiêm túc. Trong đó giải quyết tốt cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, nhận dạng được thực trạng hiện đại hóa tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm Học liệu Trường ĐHĐL và đưa ra một số các giải pháp có tính khả thi cao. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương với nội dung sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm Học liệu Trường Đại học Điện lực Chƣơng 2: Thực trạng hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm Học liệu Trường Đại học Điện Lực. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hiện đại hóa công tác tổ chức hoạt động thông tin tại Trung tâm học liệu Trường Đại học Điện Lực. 14 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC 1.1. Những khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm hiện đại hóa Theo từ điển Tiếng Việt hiện đại hóa là hiện đại hóa tầm nhìn: Điều này phải được thể hiện từ những nhà quản lý, các nhà lãnh đạo đến các nhân viên triển khai, phải chủ động và tích cực đặt ra một mục tiêu chiến lược của riêng cơ quan thông tin mình dựa trên tình hình thực tế mà không phải phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của bên ngoài. Hiện đại hóa phương thức hành động: Người cán bộ thông tin không chỉ chờ đợi yêu cầu phía người dùng tin, từ phía bạn đọc mà phải biết tạo ra những sản phẩm trước khi người dùng có nhu cầu, biết khơi gợi, tạo lập cho người đọc những nhu cầu thông tin mới. Người cán bộ hôm nay, không phải chỉ biết tổ chức ngăn nắp, thật khoa học nguồn tài liệu và nguồn tài liệu thông tin của mình, đặt nó trong tình trạng sẵn sàng hoạt động mà còn phải biết tính luyện, chế biến nguồn tài liệu ấy, làm gia tăng giá trị sử dụng của thông tin tài liệu cả về mặt chất lượng nội dụng về mặt kiểu dáng bao gói tương ứng với thói quen sử dụng của người dùng tin. Hiện đại hóa về mặt tổ chức hoạt động thông tin: Tổ chức các bộ phận hoạt động theo kiểu modul hiện đại, tự động hóa, có thể liện kết và có tách rời nhau khi cần thiết để trong bất kỳ tinh huồng nào hoạt động cũng được duy trì. Hiện đại hóa tổ chức hoạt động thông tin là làm thế nào để phát huy được tính tích cực và sáng tạo của mỗi người, mỗi bộ phận, mỗi quy trình hoạt động để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của NDT. 15 Trong hoạt động thông tin cần tiến hành hiện đại hóa, tự động hóa các thao tác quy trình hoạt động của mình, chuẩn hóa các hoạt động nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhất NDT, cung cấp cho họ những sản phẩm dịch vụ tiên tiến hiện đại; Hiện đại hóa cơ sở vật chất và hạ tầng CNTT, tạo môi trường thân thiện với NDT. 1.1.2. Khái niệm hiện đại hóa hoạt động thông tin thƣ viện Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề thế nào là hiện đại hóa hoạt động thông tin và thư viện, nhìn chung các quan điểm đều cho rằng hiện đại hóa hoạt động thư viện trước hết phải có một hệ thông trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, phần mềm chuyên dụng, hệ thống an ninh như camera, cổng từ…Những yếu tố trên không thể thiếu những tôi đồng nhất quan điểm cho rằng: “ Hiện đại hóa phải là tư duy hệ thống, đáp ứng chuẩn tin học quốc tế, luôn được cập nhật về trang thiết bị , nhân lực và nguồn tin” Hiện đại hóa thông tin - thư viện phải là quá trình hiện đại hóa toàn diện về mọi mặt hoạt động không chỉ đầu tư về trang thiết bị hiện đại mà còn đầu tư hiện đại hóa tầm nhìn trong đó có hệ thống quản lý từ lãnh đạo đến nhân viên, hiện đại hóa về phương thức hành động và hiện đại hóa về tổ chức. Hiện đại hóa tổ chức hoạt động thông tin - thư viện là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung. Hiên đại hóa tổ chức hoạt động thông tin thư viện bao giờ cũng hoạt động trong một môi trường xác định và chịu tác động của môi trường đó. Hiện đại hóa tổ chức hoạt động thông tin thư viện là một quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ biến thông tin, tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tin duy trì hoạt động sống của con người. Những hoạt động thông tin này được sử dụng bằng các thiết bị hiện đại như máy móc, trong hoạt động thông tin chuyên môn của con người. 16 Hoạt động thông tin thư viện có tính chất đặc biệt, nội dung thông tin rất phong phú đa dạng, biến đổi rất nhanh chóng hình thức truyền tin rất đa dạng, thông tin có nội dung truyền đi phong phú. Một cơ quan TT - TV được hiện đại nó cần phải đáp ứng 4 điều kiện sau đây. 1. Tài liệu chứa trong TV này chủ yếu phải ở dạng số hóa; 2. Các tài liệu số hóa có thể truy cập được theo chế độ mạng máy tính 3. Có một cơ quan chăm lo thường xuyên đối với TV. Đã được hiện đại hóa. 4. TV hiện đại có cùng mục tiêu, chức năng như một TV truyền thống. Có nghĩa là nó bao gồm đầy đủ các nhiệm vụ của một TV như: Phát triển nguồn tin, quản trị kho, xây dựng các chỉ dẫn, bộ máy tra cứu/cung cấp khả năng khai thác, truy cập, bảo quản tài liệu...đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin cho NDT. Các yếu tố cầu thành thư viện hiện đại bao gồm: 1. Phải có nguồn tài liệu ở dạng số hóa. 2. Có hạ tầng CNTT và CSVC hiện đại. 3. Có phần mềm quản trị tích hợp và các phần mềm khác như trao đổi dữ liệu, tra cứu dữ liệu, số hóa tài liệu. 4. Phải có NDT và chuyên gia có kỹ năng và trình độ vận hành và sử dụng thư viện hiện đại Hoạt động thông tin được phát sinh từ một bộ phận chung đòi hỏi nhu cầu tin. Nhu cầu tin của xã hội. Hoạt động thông tin mang tính gián tiếp rất lớn trong hoạt động của con người, sử dụng ngôn ngữ nhân tạo, ngôn ngữ tự nhiên thì rất khó, ngôn ngữ nghệ thuật. Hoạt động thông tin thư viện có 2 yếu tố: Nhu cầu tin: 17 Thông tin và hoạt động thông tin thư viện: Nhu cầu tin và lượng thông tin được đáp ứng yêu cầu - xuất hiện hoạt động thông tin thư viện. Đáp ứng nhu cầu nhóm người dùng tin nhất định đó là mục tiêu - các khâu công tác hoạt động thông tin thư viện và hướng vào mục tiêu đó để đáp ứng người dùng tin. Hoạt động cụ thể như thu thập, xử lý, phổ biến thông tin, giúp cho hoạt động thông tin có chất lượng cao hơn. 1.2. Các yếu tố tác động đến hiện đại hóa hoạt động thông tin, thƣ viện Để tiến hành công việc hiện đại hóa tổ chức các quy trình trong hoạt động TT-TV thì cần phải có những yếu tố quan trọng sau: Các cán bộ chuyên môn: Các thiết bị xử lý thông tin tự động: máy tính điện tử các thiết bị ngoại vi, các vật mang tin điện tử. Các phương tiện viễn thông, các phần mềm hệ thống và phần mềm chuyên dụng. Các nguồn tài liệu điện tử - thông tin số: 1.2.1. Đội ngũ cán bộ thông tin. Khi tiến hành hiện đại hóa hoạt động thông tin thư viện yếu tố đầu tiên người ta nhắc đến đó là yếu tố con người, đó là những cán bộ có trách nhiệm thiết kế, xây dựng và khai thác hệ thống thông tin, những cán bộ đó gồm những con người như các kỹ sư tin học, có trách nhiệm giám sát việc vận hành và bảo trì hệ thông, các nhà phân tích hệ thống, có trách nhiệm nghiên cứu các ứng dụng, tức là nghiên cứu các công việc phải tin học hóa, ngoài những con người có kiến thức chuyên môn về CNTT thì một yếu tố nữa quan trọng đó là các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực TT-TV: Một thư viện hiện đại hóa là một thư viện gắn liền với công nghệ thông tin, vì vậy yêu cầu phải có những khâu hiện đại hóa hoạt động thư viện như sau: Tự động hóa hoàn toàn các hoạt động trong thư viện, đồng bộ trong nghiệp vụ. 18 Người quản lý, nhân viên phải biết định hướng, vận dụng nghiệp vụ thư viện công nghệ thông tin đưa thông tin được cập nhật đến với người sử dụng như việc ứng dụng mã vạch trong khâu quản lý, sử dụng các chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động của đơn vị minh. Khi tiến hành hiện đại hóa thì đơn vị cần quan tâm đến vấn đề đào tạo người dùng tin sử dụng những công cụ hiện đại để tim tin sao cho đạt hiệu quả một cách nhanh nhất. Khối lượng thông tin ngày càng lớn, CNTT ngày càng phát triển đòi hỏi người cán bộ thư viện ngoài những kiến thức cơ bản được trang bị từ những cơ sở đào tạo nghề thư viện phải tự cập nhật để khai thác và xử lý tin kịp thời, bên cạnh về kiến thức thông tin cán bộ cũng cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về hạ tầng công nghệ, kiến thức vận hành hệ thống CNTT như việc quản trị hệ thống, quản trị mạng, thiết lập các thông số trong hệ thông. Đấy là những kiến thức cơ thức cơ bản nhất của người cán bộ thư viện làm việc trong môi trường hiện đại. Thư viện ở đây không chỉ đơn thuần là việc phục vục nữa mà mang tính chất định hướng, tính chất chủ động trong công việc hướng NDT đến với mình nhiều hơn và đáp ứng thông tin một cách nhanh nhất làm hài lòng cả những NDT khó tính nhất. 1.2.2. Hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất Cơ sở hạ tầng CNTT Hạ tầng phần cứng: Bao gồm các thiết bị phần cứng phục vụ cho hoạt động của thư viện: Hệ thống mạng Bao gồm hệ thống cáp, hệ thống thiết bị, hệ thống truyền thông phục vụ cho mục đích kết nối mạng LAN, kết nối truy cập Internet. Hệ thống máy chủ và máy trạm - Các hệ thống máy chủ và máy trạm phục vụ cho các công tác nghiệp vụ, tra cứu thông tin. 19 Thiết bị an toàn thông tin - Các thiết bị hỗ trợ nhằm đảm bảo an toàn hệ thống thông tin như các thiết bị lưu điện (UPS), chống sét (đường mạng, truyền dữ liệu, đường điện), các thiết bị sao lưu dữ liệu, các thiết bị bảo vệ, bảo mật. Thiết bị ngoại vi: Các thiết bị hỗ trợ khác như máy in laser, in kim... Hệ điều hành và hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Phần mềm nền tảng phục vụ điều hành hoạt động hệ thống và các ứng dụng nghiệp vụ. Các phần mềm hệ thống, bảo mật và các phần mềm dịch vụ: Các phần mềm hỗ trợ để đảm bảo việc hoạt động cũng như tính an toàn của toàn bộ hệ thống; bao gồm: các phần mềm sao lưu dữ liệu, phần mềm bảo mật, các dịch vụ mạng, các tiện ích ... Thiết bị chuyên dùng cho thƣ viện Hệ thống cổng từ: hệ thống cổng từ, dây từ, băng từ bảo vệ tài liệu, các thiết nhiễm và khử từ. Hệ thống Camera quan sát: sử dụng xây dựng các phòng đọc tự chọn, kiểm soát bạn đọc. Thiết bị nhập liệu: Các thiết bị phục vụ công tác nhập liệu như: Scanner, Digital Camera, card xử lý đồ hoạ. Thiết bị mã vạch: đầu đọc mã vạch, máy in mã vạch barcode, thiết bị gom dữ liệu di động, giấy in chuyên dụng. Khi tiến hành hiện đại hóa thì thư viện đó cần được: Nối mạng nội bộ, chia sẻ thông tin. Mạng cục bộ cho phép chia sẻ thông tin tổ chức dịch vụ trực tuyến: Online catalog, CD – ROM database, mượn liên thư viện E –mail Kết hợp mạng thư viện vùng và quốc gia. Khi một thư viện được thiết lập thì công tác nghiệp vụ thống nhất, chẳng hạn như công tác biên mục được thực hiện trên mạng chung, từng thư viện thành viên đóng góp biểu ghi, đôi khi chỉ đóng góp ( Kí hiệu xếp giá của thư viện thành viên). Tổ chức mạng 20 thư viện cùng vạch kế hoạch triển khai tư liệu hợp lý ( Bổ sung và trao đổi) Tổ chức mượn liên thư viện. Kết nối mạng Internet toàn cầu nhằm chia sẻ những thông tin từ đó các đơn vị thư viện trong cùng địa bàn trong cùng khu vực cũng như trong cùng hệ thống có thể chia sẻ và kết nối với nhau một cách nhanh nhất chánh sự biệt lập ngay trong cùng hệ thống thư viện. Thiết lập thư viện điện tử, thư viện số, thư viện ảo. 1.2.3. Phần mềm chuyên dụng Phần mềm chuyên dụng là những phần mềm được biên soạn và áp dụng cho hoạt động nghề nghiệp cụ thể nào đó. Trong hoạt động thông tin và thư viện hiện nay có khá nhiều các phần mềm chuyên dụng: Các phần mềm này bao gồm cả các phần mềm mã nguồn mở và phần mềm của các doanh nghiệp. Về phần mềm chuyên dụng cho ngành thông tin và thư viện có phần mềm tích hợp cho cả hệ thống thông tin và các phần mềm riêng lẻ cho từng hoạt động cụ thể nào đó của ngành. Các phần mềm tích hợp trong hoạt động thông tin thư viện như phần mềm Libol, phần mềm Elib, ngoài ra còn một số phần mềm mã nguồn mở như phần mềm Koha, Dspace... Những phần mềm này đều có những tính năng cơ bản như: Bổ sung, thu thập, xử lý, lưu trữ, phổ biết và phân phối thông tin. Xây dựng các loại cơ sở dữ liệu thư mục, tóm tắt. Tạo liên kết đến nguồn cơ sở dữ liệu số. Trao đổi nguồn dữ liệu thư mục. Xây dựng các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đại. Tổ chức bộ máy tra cứu khai thác tìm tin đến tất cả các nguồn thông tin trong thư viện. Tích hợp một số thiết bị chuyên dụng: mã vạch, cổng từ, ứng dụng công nghệ RFID trong hoạt động quản lý nguồn tài liệu. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan