Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hệ thống thư viện công cộng việt nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập phát triể...

Tài liệu Hệ thống thư viện công cộng việt nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập phát triển

.PDF
119
455
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ HOẠT HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP PHÁT TRIỂN Chuyên ngành : Khoa học Thư viện Mã số : 603220 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Quý HÀ NỘI - 2010 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài .......................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................. 3 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn .................................................. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 5 5.1 Phương pháp luận ............................................................................ 5 5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................... 5 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu ................................................................. 6 7. Cấu trúc của luận văn .......................................................................... 6 CHƢƠNG 1. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG THƢ VIỆN CÔNG CỘNG VÀ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM................................................. 7 1.1. Tính tất yếu của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam............................... 7 1.1.1. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam vào những thập kỷ cuối của thế kỷ XX dẫn đến chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước. .............. 7 1.1.2. Nội hàm các khái niệm chung. .................................................... 16 1.2. Vai trò của ngành Thông tin - Thƣ viện và Hệ thống Thƣ viện Công cộng trong giai đoạn đổi mới và hội nhập ................................... 20 1.2.1. Vai trò của ngành Thông tin - Thư viện ...................................... 20 1.2.2. Vai trò của Hệ thống Thư viện Công cộng ở Việt Nam .............. 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THƢ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP PHÁT TRIỂN .................................... 29 2.1. Sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc về công tác thông tin - thƣ viện nói chung và Hệ thống Thƣ viện Công cộng nói riêng ......................... 29 2.1.1. Sự ra đời của hệ thống các văn bản chỉ đạo hoạt động Thông tin Thư viện. .............................................................................................. 29 2.1.2. Vai trò của Thư viện Quốc gia Việt Nam với sự nghiệp thông tin thư viện nói chung và Hệ thống Thư viện Công cộng nói riêng ............ 36 2.2. Công tác phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống Thƣ viện Công cộng ............................................................................................... 38 2.2.1. Nguồn tài liệu truyền thống ........................................................ 38 2.2.2. Nguồn tài liệu hiện đại................................................................ 42 2.3. Công tác chuẩn hóa trong hoạt động nghiệp vụ ............................ 46 2.3.1. Nội dung sự thay đổi trong xử lý thông tin .................................. 48 2.3.2. Công tác biên soạn công cụ xử lý thông tin ................................. 50 2.4. Công tác tin học hóa trong hoạt động nghiệp vụ ........................... 51 2.4.1. Hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin ............. 51 2.4.2. Phần mềm quản lý thư viện ......................................................... 54 2.5. Công tác phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ thƣ viện .. 56 2.5.1. Đa dạng hóa các sản phẩm ......................................................... 56 2.5.2. Đa dạng hóa các dịch vụ ............................................................ 60 2.6. Công tác xã hội hóa hoạt động thƣ viện ......................................... 62 2.7. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ thƣ viện .................................. 65 2.8. Công tác hợp tác quốc tế ................................................................. 68 2.9. Công tác nghiên cứu khoa học thƣ viện ......................................... 70 2.10. Một số nhận xét và đánh giá ......................................................... 72 2.10.1. Những thành tựu ....................................................................... 72 2.10.2. Những hạn chế .......................................................................... 74 2.10.3. Nguyên nhân ............................................................................. 76 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THƢ VIỆN CÔNG CỘNG VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP ................................................................ 77 3.1. Những cơ hội và thách thức của Hệ thống Thƣ viện Công cộng trong thời kỳ hội nhập ............................................................................ 77 3.1.1. Những cơ hội .............................................................................. 77 3.1.2. Những thách thức ....................................................................... 80 3.2. Những giải pháp phát triển Hệ thống Thƣ viện Công cộng Việt Nam ..................................................................................... 82 3.2.1. Phát triển đội ngũ cán bộ đủ về lượng và nâng cao về chất cho Hệ thống Thư viện Công cộng .................................................................... 83 3.2.2. Tăng cường đầu tư kinh phí hiện đại hóa toàn bộ Hệ thống........ 86 3.2.3.Chú trọng phát triển vốn tài liệu phù hợp với nhu cầu người dùng tin của Hệ thống Thư viện Công cộng................................................... 87 3.2.4. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Hệ thống Thư viện Công cộng .................................................................... 88 3.2.5. Phát huy hơn nữa vị trí quan trọng của Thư viện Quốc gia Việt Nam trong Hệ thống Thư viện Công cộng ............................................ 89 3.2.6. Chuẩn hóa công tác tổ chức hoạt động cho Hệ thống Thư viện Công cộng ............................................................................................ 89 3.2.7. Chú trọng phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Thư viện Công cộng ............ 90 3.2.8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thư viện ................................. 91 3.2.9. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế ............................................... 92 3.2.10. Đào tạo người dùng tin.......................................................... 93 KẾT LUẬN ................................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 97 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vào những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi: kinh tế thế giới bước vào một thời kỳ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng dưới tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT). Kinhh tế thế giới đã và đang dịch chuyển sang nền kinh tế tri thức. Sự hình thành xã hội thông tin như cách mạng tin học, sinh học, năng lượng, tự động hóa, chế tạo vật liệu mới, khoa học về con người, khoa học về biển, khoa học về vũ trụ…; công cuộc toàn cầu hóa kinh tế, cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội hiện thực là những vấn đề thời đại. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, thông tin và tri thức chiếm vai trò đặc biệt quan trọng. Bất kỳ quốc gia nào muốn hội nhập với thế giới, với nền kinh tế tri thức nhất thiết phải nắm bắt được thông tin và tri thức của nhân loại tiến bộ. Ở trong nước, chúng ta phải đối mặt với những hậu quả nặng nề và khó khăn thời hậu chiến tranh; những khuyết điểm, sai lầm trong chỉ đạo, thực hiện đường lối, chủ trương chính sách đã dẫn tới nền kinh tế - xã hội rơi vào khủng hoảng… Trong bối cảnh đó, Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới đất nước. Nội dung của quá trình đổi mới bao trùm mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Bên cạnh công cuộc chăm lo bảo vệ Tổ quốc, Đảng và nhân dân ta đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng chế độ làm chủ tập thể, xây dựng nền kinh tế mới, nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngày nay đất nước ta đã từng bước trưởng thành và đang có những bước tiến vững chắc trong quá trình hội nhập và phát triển. Tuy nhiên quá trình hội nhập và phát triển cũng đòi hỏi chúng ta 1 phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với xu thế chung của nhân loại. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành phải cùng nhau chung tay thực hiện. Ngành Thông tin Thư viện (TTTV) nước ta nói chung và Hệ thống Thư viện Công cộng (HTTVCC) nói riêng với chức năng đặc thù lưu trữ, phổ biến thông tin và tri thức đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, trong giai đoạn đổi mới và hội nhập phát triển đòi hỏi sự nghiệp TTTV không ngừng đổi mới hơn nữa, đặc biệt là HTTVCC với vai trò và chức năng đặc thù của mình trong việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa đọc, tuyên truyền và phổ biến mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các thành tựu khoa học công nghệ mới tới mọi đối tượng người dân. Vì vậy vai trò của ngành TTTV càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên chưa có công trình nào đánh giá tổng kết thành tựu hơn hai mươi năm đổi mới và tìm ra hướng đi cho ngành nói chung và Hệ thống Thư viện Công cộng nói riêng trong giai đoạn hội nhập, vì vậy tôi quyết định chọn đề tài "Hệ thống Thư viện Công cộng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập phát triển". 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội thảo, hội nghị tổng kết hoạt động ngành thư viện qua từng thời kỳ; đã có nhiều bài nghiên cứu đánh giá những thành tựu của ngành, những bài phỏng vấn trực tiếp các nhà lãnh đạo, các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực đánh giá về sự phát triển, thay đổi và các định hướng đi lên cho ngành Thư viện nói chung cũng như Hệ thống Thư viện Công cộng nói riêng. Có thể kể ra đây một vài ví dụ như: Bài báo “Sáu mươi năm sự nghiệp thư viện Việt Nam” của TS. Lê Văn Viết đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3 năm 2005; Bài báo “Đội ngũ cán bộ Thư viện công cộng: Thực 2 trạng và giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng” của Ths. Nguyễn Thị Thanh Mai đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1 năm 2009; Bài báo “Hoạt động thư viện - thông tin Việt Nam trên đường hội nhập” của Ths. Ngô Ngọc Chi đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 1 năm 2006; Bài báo “Sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực ngành Thông tin - Thư viện Việt Nam, 50 năm nhìn lại” của PGS.TS. Trần Thị Quý đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3 năm 2006… Tuy nhiên các đề tài mới đề cập đến từng vấn đề đơn lẻ và chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về sự nghiệp TT - TV Việt Nam trong bối cảnh đất nước hội nhập. Chính vì vậy hiểu rõ yêu cầu tất yếu khách quan của sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTVCC cũng như thực trạng HTTVCC hiện nay để từ đó đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn giúp HTTVCC phát huy hết “nội lực” và “ngoại lực” đáp ứng tốt nhất yêu cầu sự nghiệp cách mạng Đổi mới đất nước để nhanh chóng hội nhập và phát triển đuổi kịp các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới là vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy tôi đã nghiên cứu đề tài "Hệ thống Thư viện Công cộng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập phát triển"; đây là một đề tài hoàn toàn mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Đổi mới là một chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong một giai đoạn dài và nó đã phát huy tác dụng trên mọi mặt. Hệ thống thư viện công cộng trải qua một quá trình đổi mới lâu dài đã đạt được những thành tựu quan trọng và đang đứng trước cơ hội lớn cũng như thách thức không nhỏ của xu thế hội nhập phát triển. Vì vậy đề tài "Hệ thống Thư viện Công cộng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập phát triển" được 3 triển khai nghiên cứu không ngoài mục tiêu nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng của HTTVCC trong giai đoạn đổi mới đất nước; trên cơ sở đó xác định những cơ hội, thách thức đối với HTTVCC Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Từ đó luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTVCC Việt Nam góp phần phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn đổi mới đất nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn tiến hành nghiên cứu các nhiệm vụ cụ thể sau: - Làm rõ nội hàm khái niệm: Đổi mới, hội nhập và phát triển nói chung và trong lĩnh vực hoạt động TTTV nói riêng; - Nghiên cứu vị trí, vai trò và nhiệm vụ của sự nghiệp Thông tin Thư viện nói chung và của HTTVCC nói riêng trong giai đoạn đổi mới, hội nhập; - Nghiên cứu thực trạng mọi mặt hoạt động của HTTVCC trong quá trình đổi mới. Đi sâu phân tích các kết quả đạt được trên mọi mặt hoạt động của HTTVCC. - Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn, những cơ hội và thách thức mà Hệ thống Thư viện Công cộng đã và sẽ trải qua trong quá trình đổi mới hội nhập và phát triển. - Kiến nghị và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTVCC nhằm góp phần vào sự phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước trong giai đoạn đổi mới. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ công tác tổ chức hoạt động của HTTVCC của Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu dưới góc độ tổng kết, đánh giá những thành tựu của HTTVCC Việt Nam đã đạt được trong hơn hai mươi năm đổi mới là vấn đề lớn đòi hỏi cần có sự đầu tư mọi mặt về kinh phí, thời gian cũng như các phương pháp tiếp cận nghiên cứu. Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này, tác giả chỉ với mong muốn nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động của HTTVCC phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất nước từ 1986 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác văn hoá nói chung và công tác thông tin thư viện nói riêng. 5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn đã được sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Thu thập, xử lý phân tích và tổng hợp, đánh giá tài liệu, số liệu; - Phỏng vấn, mạn đàm trực tiếp với các nhà quản lý, các chuyên gia; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp so sánh. 5 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu là công trình có độ dày khoảng 100 trang khổ A4 đánh giá đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HTTVCC trong sự nghiệp đổi mới; thực trạng mọi mặt hoạt động của HTTVCC hiện nay; xác định được các cơ hội thách thức đối với HTTVCC. Nêu được những thuận lợi và khó khăn của HTTVCC Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể cho HTTVCC Việt Nam nhanh chóng phát triển ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Vai trò của Hệ thống Thư viện Công cộng và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hoạt động của Hệ thống Thư viện Công cộng Việt Nam trong giai đoạn đổi mới Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Thư viện Công cộng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển 6 CHƢƠNG 1 VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG THƢ VIỆN CÔNG CỘNG VÀ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM 1.1. Tính tất yếu của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 1.1.1. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam vào những thập kỷ cuối của thế kỷ XX dẫn đến chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước. Với Đại thắng mùa Xuân 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đã kết thúc thắng lợi. Đây lâ một trong những chiến thắng lịch sử oanh liệt nhất, lẫy lừng nhất của dân tộc Việt Nam. Chúng ta đã đánh bại đế quốc Mỹ - một đế quốc có thế lực kinh tế, quân sự hùng mạnh vào bậc nhất thế giới. Một kỷ nguyên phát triển rực rỡ của cách mạng Việt Nam đã được mở ra: Kỷ nguyên cả nước độc lập, thống nhất cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, công cuộc xây dựng CNXH là một nhiệm vụ hết sức khó khăn lại phải tiến hành trong điều kiện đất nước vừa trải qua những năm tháng chiến tranh liên miên nên càng nặng nề và gian nan hơn. Miền Bắc tuy đã tiến lên xây dựng CNXH trước nhưng do vừa xây dựng CNXH vừa phải đảm bảo là hậu phương vững chắc cho miền Nam, vừa phải chống lại hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nên quá trình này bị chậm lại. Chính vì vậy kinh tế miền Bắc lúc này trong trạng thái lạc hậu và kém phát triển. Sản xuất nhỏ lẻ, kinh tế dựa vào nông nghiệp là chính. Cơ chế quản lý kinh tế vốn đã yếu kém, nặng về tập trung quan liêu bao cấp, lại bị ảnh hưởng bởi chiến tranh nên càng méo mó, phi kinh tế. Sau năm 1975, chiến tranh kết thúc, cơ chế quản lý kinh tế bộc lộ rõ hơn những bất cập của nó. Quan hệ sản xuất có dấu hiệu của sự khủng hoảng. Do vậy, việc chấn chỉnh lại cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với quy luật vận động là một vấn 7 đề hết sức khó khăn. Về mặt xã hội, chiến tranh đã làm xáo trộn và gây tổn thất lớn cho lực lượng lao động, để lại hậu quả rất nặng nề và kéo dài. Đặc điểm của miền Bắc đòi hỏi phải đặt ra và xử lý một cách đúng đắn mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất còn quá lạc hậu, phải lựa chọn hình thức thích hợp của quan hệ sản xuất để phát triển nền kinh tế có hiệu quả. Thực tế cho thấy sản xuất trong những năm đầu cải tạo xã hội chủ nghĩa vẫn có bước phát triển, nhưng từ năm 1962 trở đi đã có dấu hiệu trì trệ, năng suất, sản lượng thấp và xuất hiện những tiêu cực. Điều đó cho thấy về quan hệ sản xuất mới giải quyết được vấn đề sở hữu chuyển từ sở hữu cá thể, tư nhân sang sở hữu tập thể, sở hữu toàn dân, trong khi đó vấn đề quản lý còn nhiều hạn chế, yếu kém và lúng túng mà trình độ tổ chức quản lý, trình độ cán bộ chưa đáp ứng được. Đối với miền Nam, do chính sách thực dân kiểu mới, yếu tố tư bản chủ nghĩa đã xâm nhập mạnh vào các ngành công nghiệp, thương nghiệp, tài chính ngân hàng...và bước đầu trong nông nghiệp. Trong chừng mực nhất định, kinh tế ở các vùng bị tạm chiếm đã phát triển theo hướng TBCN. Tuy nhiên, kinh tế miền Nam chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, cơ cấu mất cân đối và lệ thuộc nặng nề vào viện trợ bên ngoài. Vì vậy, khi Mỹ rút quân, cắt giảm viện trợ, nền kinh tế miền Nam lập tức rơi vào khủng hoảng. Nhiệm vụ khôi phục và phát triển một nền kinh tế vốn mang tính lệ thuộc cao như vậy trở nên hết sức khó khăn. Đó là chưa kể đến khó khăn ở những vùng bị tàn phá bởi chiến tranh, bị hủy diệt bởi chất độc hóa học. Sau giải phóng, miền Nam còn có sự phức tạp về mặt xã hội. Chiến tranh và quá trình cưỡng bức đô thị hóa của Mỹ đã gây xáo trộn trong phân bố lực lượng lao động. Nông thôn nông nghiệp thiếu lao động. Các vùng đô thị, mật độ dân số quá đông, không tương xứng với sự phát triển về kinh tế. 8 Sau chiến tranh, quần chúng nhân dân rất phấn khởi, nhanh chóng bắt tay vào xây dựng chế độ mới, nhưng cũng còn một bộ phận, nhất là những người đã từng tham gia trong bộ máy quân sự và chính trị của chính quyền Sài Gòn tỏ ra lo ngại, thậm chí có người lợi dụng Nhà nước gặp khó khăn để kích động, lôi kéo quần chúng, móc nối với các thế lực phản động bên ngoài, gây rối loạn trong nước. Những di hại do chế độ thực dân mới của Mỹ để lại cũng rất nặng nề như tệ nạn ma túy, lưu manh, bụi đời, mại dâm... ; số người thất nghiệp, đặc biệt là số người mù chữ chiếm tỷ lệ lớn trong dân cư. Tóm lại, tình hình đất nước sau Đại thắng mùa Xuân 1975 có nhiều thuận lợi đồng thời cũng có rất nhiều khó khăn, phức tạp mà chúng ta chúng ta chưa lường được hết. Để sớm ổn định tình hình các vùng mới giải phóng, chính quyền cách mạng và các đoàn thể quần chúng nhanh chóng được thành lập. Chính quyền cách mạng đã chỉ đạo các cơ sở tiếp quản những vùng mới giải phóng. Do triển khai kịp thời và chủ động nên công việc tiếp quản diễn ra nhanh gọn, có kết quả. Chúng ta đã tiếp nhận gần như nguyên vẹn các căn cứ quân sự, các cơ sở sản xuất, hành chính, văn hóa, góp phần tạo cơ sở vật chất ban đầu để nhanh chóng khôi phục kinh tế. Về mặt xã hội, chính quyền cách mạng đã có chính sách đúng đắn đối với những người đã từng tham gia trong bộ máy chính quyền, quân đội của chế độ cũ để họ yên tâm tham gia xây dựng cuộc sống mới; kiên quyết trừng trị những phần tử chống đối, những chủ tư sản đầu cơ tích trữ lũng đoạn thị trường gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống của nhân dân; tạo điều kiện cho những đồng bào bị gom trong các ấp chiến lược hay phải di tản vào thành phố trong thời kỳ chiến tranh được trở về quê cũ làm ăn; thu xếp việc làm cho 9 hàng chục vạn người thất nghiệp, tổ chức cho dân đi xây dựng vùng kinh tế mới nhằm phân bố lại lực lượng lao động. Nhờ vậy, vấn đề an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững. Về kinh tế, chính quyền cách mạng đã có những biện pháp khuyến khích sản xuất phát triển. Những cơ sở sản xuất của các phần tử phản động, tư sản mại bản, những người chạy trốn ra nước ngoài đã được chuyển sang khu vực quản lý của Nhà nước. Sau một thời gian ngắn, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp của Nhà nước và của cả tư nhân đều được tạo điều kiện thuận lợi để trở lại hoạt động. Những khó khăn về nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế được khắc phục dần. Năm 1976, gần 400 xí nghiệp lớn nhỏ ở Sài Gòn đã trở lại hoạt động. Chính quyền cách mạng cũng rất chú ý đến việc khôi phục sản xuất nông nghiệp. Chính quyền đã tịch thu ruộng đất của các phần tử phản động, đem chia cho nông dân, vận động nông dân vào các tổ đổi công, giúp đỡ nông dân tích cực tháo gỡ bom mìn, khuyến khích khai hoang, phục hóa, làm thủy lợi. Vì thế, nông nghiệp nhanh chóng được khôi phục và bước đầu đã có sự phát triển, đáp ứng nhu cầu về lương thực cho nhân dân. Đặc biệt, các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội được tiến hành rất khẩn trương. Đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, báo chí được kịp thời sử dụng vào công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động. Những hoạt động văn hóa lành mạnh được đẩy mạnh ở khắp mọi nơi, đồng thời với việc nghiêm cấm những hoạt động văn hóa phản động, đồi trụy, bài trừ những tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, mại dâm, ma túy... Cuộc sống văn hoá mới dần dần được xây dựng. Hệ thống các trường học lần lượt được mở lại. Việc xóa nạn mù chữ được chú trọng. Các địa phương đều phát động phong trào bình dân học vụ, mở các lớp bổ túc văn hóa ở khắp nơi. Ngành y tế được xây dựng và đẩy mạnh hoạt động. Nhiều đội y tế lưu động được phái xuống các thôn, xã tổ 10 chức tiêm phòng, khám chữa bệnh cho nhân dân, kịp thời dập tắt những ổ dịch. Công tác vệ sinh phòng bệnh, hoạt động thể dục, thể thao cũng được chú ý phát động thành phong trào quần chúng. Tuy nhiên, hậu quả của những năm tháng chiến tranh liên miên còn rất nặng nề về cả kinh tế lẫn xã hội. Nhân dân hai miền còn phải tiếp tục khắc phục trong nhiều năm sau. Trên cơ sở xác định đường lối chung, đường lối xây dựng kinh tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã quyết định phương hướng xây dựng một bước nền sản xuất lớn XHCN, đặt nền móng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà. Kế hoạch 5 năm đầu tiên sau khi đất nước thống nhất nhằm hại mục tiêu cơ bản và cấp bách : xây dựng một bước cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, hình thành bước đầu cơ cấu kinh tế mới trong cả nước và cải thiện một bước đời sống của nhân dân lao động. Nhằm thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu nêu trên, trong kế hoạch 5 năm 1976 - 1980, chúng ta đã tiến hành củng cố quan hệ sản xuất XHCN ở miền Bắc, cải tạo XHCN ở miền Nam, thống nhất nền kinh tế theo mô hình chung trên phạm vi cả nước. Kết thúc kế hoạch 5 năm 1976 - 1980, chúng ta đã đạt được một số thành tựu quan trọng như thống nhất đất nước về mặt nhà nước, thiết lập hệ thống chính trị mới trong cả nước. Trên cơ sở đó, chúng ta đã thực hiện một loạt các chính sách khác nhằm tiến tới thống nhất nước nhà về mọi mặt. Nhân dân ta đã anh dũng chiến đấu chống lại hai cuộc chiến tranh quy mô lớn. Ở biên giới phía tây nam và phía bắc, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế với nhân dân Campuchia và nhân dân Lào. Trên mặt trận kinh tế, nhân dân ta đã nỗ lực hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh 11 tế, ổn định sản xuất và đời sống. Chúng ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng về phát triển sự nghiệp giáo dục trong cả nước. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế còn thấp so với yêu cầu đề ra trong kế hoạch, thậm chí có những điểm không phù hợp, cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Kế hoạch 5 năm 1976 - 1980, chúng ta đã nỗ lực tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất. Kết thúc kế hoạch, quan hệ sản xuất XHCN với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và hai thành phần kinh tế chủ yếu là quốc doanh và tập thể đã được đẩy tới mức cao nhất ở các tỉnh phía Bắc, đồng thời được xác lập ở các tỉnh phía Nam. Về hình thức, công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất đã thành công. Tuy nhiên, nếu xét dưới góc độ quan hệ sản xuất có phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hay không, có đem lại hiệu quả kinh tế hay không, thì vấn đề lại hoàn toàn khác. Khu vực kinh tế quốc doanh, mặc dù được đầu tư nhiều nhưng làm ăn kém hiệu quả. Khu vực kinh tế tập thể cũng ở trong tình trạng như vậy. Ở miền Bắc, quy mô của các hợp tác xã nông nghiệp càng lớn thì hiệu quả càng thấp. Ở miền Nam, các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất được thành lập một cách ồ ạt nhưng cũng vì không có hiệu quả nên nông dân không hưởng ứng. Cuối năm 1980, ngay sau khi được đánh giá là đã hoàn thành hợp tác hóa nông nghiệp thì hàng loạt hợp tác xã và tập đoàn sản xuất tan rã, toàn miền chỉ còn lại 3.732 tập đoàn sản xuất và 173 hợp tác xã quy mô vừa. Với kế hoạch 1976 - 1980, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân được tăng cường so với trước, nhưng tốc độ tăng không tương xứng với mức đầu tư xây dựng cơ bản. Trong 5 năm 1976 - 1980, giá trị tài sản cố định tăng chỉ bằng 46,8 % tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản. Mặt khác, hiệu quả kinh tế của hệ thống cơ sở vật chất lại thấp. Nhiều công trình đã xây dựng xong nhưng chỉ huy động được trên dưới 50 % công suất. Giá trị tài sản cố 12 định tăng, trang bị tài sản cho một lao động tăng nhưng năng suất lao động xã hội tính bằng thu nhập quốc dân theo giá so sánh lại giảm. Vì vậy trong những năm đầu, nền kinh tế còn đạt được tốc độ tăng trưởng, nhưng từ năm 1979, tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân đều giảm. Tính chung lại, trong kế hoạch 1976 - 1980, bình quân một năm tổng sản phẩm xã hội chỉ tăng 1,4 %, thu nhập quốc dân tăng 0,4 %. Trong khi đó dân số tăng với tốc độ bình quân 2,24 %. Năm 1980, kết thúc kế hoạch 5 năm nhưng tất cả 15 chỉ tiêu chủ yếu đều không đạt kế hoạch, thậm chí một số sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp quan trọng bình quân đầu người không giữ được mức của năm 1976. Tình hình sản xuất như vậy cộng với những sai lầm trong lưu thông phân phối, thị trường tài chính, tiền tệ không ổn định nên lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Tháng 3-1982, Đảng cộng sản Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V. Trong khi khẳng định Việt Nam tiếp tục thực hiện đường lối chung và xác định từng chặng đường đi cho cách mạng Việt Nam. Trong đó, chặng đường trước mắt bao gồm những năm của thập niên 80 với nhau mục tiêu kinh tế - xã hội tổng quát. 1. Đáp ứng những nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất, dần dần ổn định, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. 2. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đồng thời tăng thêm trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác và chuẩn bị cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa của công nghiệp nặng trong chặng đường tiếp theo. 13 3. Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam, tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN ở miển Bắc, củng cố quan hệ sản xuất XHCN trong cả nước. 4. Đáp ứng các nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng và giữ vững an ninh trật tự. Theo tinh thần đó và rút kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch 5 năm 1976-1980, Đảng và nhà nước nhấn mạnh đến tính khả thi trong việc đề ra các mục tiêu của kế hoạch này. Vì vậy, trong kế hoạch 5 năm 1981- 1985, tuy vẫn đề ra nhiệm vụ tiếp tục củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN nhưng thận trọng hơn và việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật không triển khai đồng loạt trước như trong kế hoạch 5 năm 1976-1980 mà tiến hành một cách có trọng điểm. Số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu định ra trong kế hoạch này so với kế hoạch trước vừa ít về số lượng, vừa thấp về mức phấn đấu trong một số chỉ tiêu. Thực hiện kế hoạch 5 năm, cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH tiếp tục được xây dựng nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Do nhiều nguyên nhân nên kết quả đổi mới cơ chế quản lý trong các doanh nghiệp quốc doanh còn hạn chế. Về chính sách giá cả tiền lương: Trong thời gian 1981 - 1982, Nhà nước tiến hành điều chỉnh giá. Đây là cuộc cải cách giá tương đối lớn đầu tiên ở Việt Nam nhằm đưa hệ thống giá cũ, quá thấp, nặng tính bao cấp, tồn tại suốt mấy chục năm tiếp cận với giá thị trường cùng thời điểm. Tháng 10-1985, Nhà nước lại tiến hành đợt tổng điều chỉnh giá đi đôi với xây dựng hệ thống lương theo giá mới, đồng thời tiến hành đổi tiền. Tuy nhiên, cải cách giá trong kế hoạch này không thành công vì nó vẫn nằm trong khuôn khổ Nhà nước quy định giá. Sau một thời gian điều chỉnh, giá thị trường tự do lại tăng vọt, chênh lệch giữa hai loại giá vẫn ngày càng lớn. Ngân sách bội chi ngày càng tăng, mức độ lạm phát ngày càng cao.Tình hình đó đã làm trầm trọng thêm 14 tình trạng mất ổn định về kinh tế - xã hội, gây hỗn loạn trên thị trường và gây khó khăn lớn cho đời sống của nhân dân. Nền kinh tế trong những năm 19811985 về cơ bản vẫn vận hành theo cơ chế quản lý cũ. Đổi mới cục bộ đã làm bộc lộ rõ hơn những yếu kém của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp nhưng chưa đủ sức phá vỡ cơ chế đó, càng không đủ khả năng tạo ra một cơ chế mới. Do đó, chưa tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Kết thúc kế hoạch, nhiều chỉ tiêu cũng không đạt được mức đề ra ban đầu. Sau hai kế hoạch 5 năm xây dựng và phát triển kinh tế theo mô hình cũ, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng: Quan hệ sản xuất chưa phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Kinh tế tăng trưởng thấp, nếu tính chung từ năm 1976 đến năm 1985, tổng sản phẩm xã hội tăng 50,5%, bình quân mỗi năm tăng 4,6 %. Thu nhập quốc dân tăng 38,8 %, bình quân tăng 3,7%/năm. Sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Toàn bộ quỹ tích lũy (tuy rất nhỏ bé) và một phần tiêu dùng phải dựa vào nguồn nước ngoài. Hàng năm, Nhà nước không những phải nhập các mặt hàng quan trọng cho sản xuất mà còn phải nhập hàng tiêu dùng, kể cả những loại hàng hóa lẽ ra sản xuất trong nước có thể đáp ứng được như gạo và vải mặc. Từ 1976 đến 1985 Nhà nước đã nhập 60 triệu mét vải các loại và gần 1,5 triệu tấn lương thực quy gạo. Lạm phát diễn ra ở mức trầm trọng. Chính phủ đã có nhiều biện pháp kiềm chế tốc độ lạm phát nhưng không có hiệu quả. Năm 1985, cải cách giá, lương tiền không thành công đã làm cho tốc độ lạm phát tăng vọt. 15 Để khắc phục những sai lầm khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua cuộc khủng hoảng và đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa tiến lên, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới. Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 là mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển sang thời kỳ đổi mới đất nước. 1.1.2. Nội hàm các khái niệm chung. 1.1.2.1. Khái niệm đổi mới Trước hết, cần phải hiểu đổi mới là quá trình mang tính chủ động, nằm trong quy luật vận động và phát triển tự thân của sự vật. Điều này có nghĩa đổi mới là một công việc diễn ra hằng ngày. Bất kỳ sự vật, hiện tượng, cá nhân, cộng đồng và dân tộc nào cũng luôn luôn trải qua quá trình đổi mới như là bản năng để tự thích nghi với những thay đổi của môi trường sống. Câu nói rất nổi tiếng của Héraclite "Không ai tắm hai lần trên một dòng sông" đã nói lên tinh thần này. Vì thế, đổi mới ít nhiều hàm nghĩa vận động, tức là sự vật, hiện tượng, cá nhân, cộng đồng, dân tộc và thậm chí cả thế giới muốn phát triển bình thường cần phải đổi mới thường xuyên và tự đổi mới. Một hệ thống đạt được tiêu chí này là đạt đến tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất để được công nhận là hoàn thiện và tối ưu. Đổi Mới là một chương trình cải cách toàn diện các mặt của đời sống xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 1980. Chính sách Đổi Mới được chính thức thực hiện từ Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, năm 1986. Đổi mới trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội không phải là thay đổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan