Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Hệ thống hóa kiến thức và một số dạng câu hỏi, bài tập phần sông ngòi trong bồi ...

Tài liệu Hệ thống hóa kiến thức và một số dạng câu hỏi, bài tập phần sông ngòi trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí

.PDF
58
1612
67

Mô tả:

HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VIII CHUYÊN ĐỀ HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC VÀ MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN SÔNG NGÒI TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................ Error! Bookmark not defined. 1. LÍ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ................................................................4 2. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ ............................................................................4 3. GIỚI HẠN NỘI DUNG.................................................................................5 4. CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ............................................................................5 NỘI DUNG .......................................................................................................6 CHƯƠNG I: HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC SÔNG NGÒI ĐẠI CƯƠNG ...6 I. DÒNG CHẢY TRÊN MẶT ...........................................................................6 1. Khái niệm......................................................................................................5 2. Hình thái sông ngòi .......................................................................................6 3. Một số sông lớn trên Trái Đất .......................................................................9 II. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỐC ĐỘ DÒNG CHẢY VÀ CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG .................................................................................. 10 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy....................................... 10 2.1.1. Độ dốc lòng sông .................................................................................... 10 2.1.2. Chiều rộng lòng sông.............................................................................. 10 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông........................................... 10 2.2.1. Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm....................................................... 10 2.2.2. Địa thế, thực vật và hồ đầm ....................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Lưu vực sông ............................................. Error! Bookmark not defined. III. PHÂN LOẠI SÔNG.................................................................................. 12 3.1. Dựa vào nguồn cung cấp nước .................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Dựa vào chế độ nước sông ........................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG II: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ ........................ Error! Bookmark not defined. 2 I. CÂU HỎI, BÀI TẬP SÔNG NGÒI ĐẠI CƯƠNG....... Error! Bookmark not defined. 1.1. Yêu cầu đối với các câu hỏi đại cương ......... Error! Bookmark not defined. 1.2. Một số câu hỏi theo các cấp tư duy .............. Error! Bookmark not defined. 1.2.1 Câu hỏi lí thuyết ......................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Câu hỏi vận dụng ....................................... Error! Bookmark not defined. II. CÂU HỎI, BÀI TẬP LIÊN HỆ SÔNG NGÒI VIỆT NAM........................ 25 2.1. Định hướng câu hỏi .................................................................................. 25 2.2. Một số dạng câu hỏi theo các cấp tư duy .................................................. 25 2.2.1 Câu hỏi lí thuyết ...................................................................................... 25 2.2.2 Câu hỏi vận dụng ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Câu hỏi sử dụng bảng số liệu...................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined. 1. Những vấn đề quan trọng của đề tài .............. Error! Bookmark not defined. 2. Đề xuất kiến nghị............................................ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...……..58 3 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO LỰA CHỌN CHUYÊN ĐỀ Trong giảng dạy địa lí tự nhiên đại cương, thủy quyển là một nội dung được nhắc đến nhiều với vòng tuần hoàn nước, nước ngầm, hồ đầm, các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông, sóng, thủy triều… Trong đó, nước chảy thành dòng hay cụ thể hơn là sông ngòi là một nội dung kiến thức trọng tâm. Đặc biệt khi đây là một yếu tố tự nhiên quan trọng của tự nhiên Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy các kiến thức về sông ngòi chưa được chú trọng đầu tư, các dạng bài tập, các câu hỏi vận dụng chưa được khai thác sâu. Liên hệ tới kiến thức tự nhiên Việt Nam lượng bài tập của sông ngòi còn khiêm tốn so với các thành phần tự nhiên khác. Do đó, tác giả lựa chọn chuyên đề: Hệ thống hóa kiến thức và một số dạng câu hỏi, bài tập phần sông ngòi trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí, để chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy trong chương Thủy quyển đại cương và liên hệ sông ngòi Việt Nam. 2. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ Chuyên đề tập trung vào các mục tiêu sau: - Hệ thống hóa kiến thức phần sông ngòi đại cương. - Đưa ra một số dạng câu hỏi, bài tập sông ngòi đại cương và Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. 4 3. GIỚI HẠN NỘI DUNG Chuyên đề tập trung nghiên cứu các vấn đề sau đây: - Đưa ra một số dạng bài tập trong phần kiến thức sông ngòi đại cương. - Liên hệ các dạng câu hỏi, bài tập về kiến thức sông ngòi Việt Nam. 4. CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau: Chương I: HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC SÔNG NGÒI ĐẠI CƯƠNG Chương II: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ 5 NỘI DUNG CHƯƠNG I: HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC SÔNG NGÒI ĐẠI CƯƠNG I. DÒNG CHẢY TRÊN MẶT 1. Khái niệm Sông ngòi là những dòng nước có kích thước tương đối lớn có nguồn cung cấp nước là nước mưa, nước băng tuyết tan trong phạm vi lưu vực của nó chảy trong lòng song do chính nó tạo nên. 2. Hình thái sông ngòi - Hệ thống sông là một tập hợp các sông ở một lãnh thổ nhất định, hợp với nhau và mang nước ra khỏi lãnh thổ dưới dạng một dòng chảy chung. Trong đó: + Dòng chính là dòng chảy lớn nhất + Phụ lưu là những dòng nước nhỏ hơn và cung cấp nước cho dòng chính. + Còn chi lưu là những dòng nước để tiêu nước cho dòng chính. - Hình dạng lưới sông: là sự kết hợp của dòng chính, các phụ lưu và các chi lưu. Hình dạng lưới sông cũng có ảnh hưởng nhất định đến quy định tập trung nước và đặc điểm lũ trên sông. Có 3 dạng lưới sông cơ bản: + Dạng lông chim + Dạng nan quạt 6 + Dạng song song Ngoài ra còn có dạng hình cành cây: 7 - Lưu vực sông: Là lãnh thổ trên đó sông nhận được một lượng nước nuôi dưỡng. Nguồn cung cấp nước cho sông chủ yếu từ bề mặt đất và một phần do nước ngầm nên lưu vực sông gồm 2 bộ phận: lưu vực nước trên mặt và lưu vực nước ngầm. Hình dạng và kích thước của lưu vực sông ảnh hưởng đến lượng dòng chảy và quá trình tập trung nước của sông: Ví dụ: Lưu vực sông rộng, có hình lông chim thường có chế độ nước điều hòa hơn. Lưu vực sông ngắn, có hình nam quạt thì lũ tập trung và đột ngột hơn. - Lòng sông: là bộ phận thấp nhất của thung lũng sông. Trong đó có nước chảy thường xuyên. Lòng sông thường rất ít khi thẳng và thường uốn khúc quanh co. - Nguồn và cửa sông: + Nguồn: là nơi bắt đầu của dòng sông. + Cửa sông: là nơi sông đổ nước vào nơi khác, có thể là dòng sông khác, hồ, biển, đại đương. Có 2 loại cửa sông chính là cửa sông châu thổ và cửa sông hình phễu. - Lưu lượng dòng chảy: Là thể tích nước sông chảy qua một mặt cắt nào đó trong một đơn vị thời gian là 1 năm. - Dòng chảy cát bùn (hàm lượng phù sa): là dòng chảy bao gồm các vật chất rắn như cuội, cát, sỏi… (dòng chảy rắn). Lượng cát bùn trong sông ngòi luôn biến đổi theo thời gian. Mùa lũ thường mang nhiều cát bùn, mùa cạn ít hơn. Hiện tượng quan trọng của dòng chảy cát bùn là lũ bùn. Điều kiện xảy ra lũ bùn là khi lớp vỏ phong hóa dày, mưa với cường độ lớn, lớp phủ thực vật còn ít và địa hình dốc. 8 3. Một số sông lớn trên Trái Đất Tiêu chí Nơi bắt nguồn Sông Nin S. A-ma-zôn S. Von-ga S. I-ê-nít-xây Từ hồ Vic-to-ri-a ở Từ dãy An-đét Từ vùng ôn Chảy ở khu khu vực xích đạo thuộc Pê-ru vực khí hậu ôn đới lạnh có mưa quanh năm đới lạnh Diện tích 2.881.000 km2 lưu vực 7.170.000 km2 1.360.000 km2 2.580.000 km2 Chiều dài 6.685 km 6.437 km 3.531 km 4.102 km Hướng chảy Nguồn cung cấp nước Chảy theo hướng Chảy theo Chảy theo Chảy theo nam – bắc, qua 3 hướng tây - hướng bắc - hướng nam – miền khí hậu khác đông nam bắc nhau Chủ yếu là nước Nước mưa mưa khi tới Khắctum nhận nước từ phụ lưu sông Nin Xanh ở khu vực cận xích đạo Nước mưa và Nước băng tan nước băng tuyết tan 9 II. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỐC ĐỘ DÒNG CHẢY VÀ CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG 2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy 2.1.1. Độ dốc lòng sông Nước sông chảy mạnh hay chậm là phụ thuộc vào độ dốc của lòng sông (độ chênh của mặt nước), độ chênh của mặt nước sông càng nhiều thì tốc độ dòng chảy càng mạnh và ngược lại. Thông thường, phần thượng lưu chảy mạnh hơn phần trung lưu còn hạ lưu có tốc độ chảy chậm nhất. 2.1.2. Chiều rộng lòng sông Nước sông chảy nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào bề ngang của lòng sông rộng hay hẹp. Ở khúc sông rộng, nước sông thường chảy chậm. Ở khúc sông hẹp, nước sông chảy nhanh hơn. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông 2.2.1. Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm - Sông ngòi chảy ở miền khí hậu nóng (đặc biệt là xích đạo) hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, nguồn tiếp nước chủ yếu là nước mưa nên chế độ nước sông ở từng nơi phụ thuộc vào sự phân bố lượng mưa trong năm của nơi đó. - Ở những vùng đất đá, thấm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng kể trong việc điều hòa chế độ nước sông. - Ở những miền ôn đới lạnh và những nơi sông bắt nguồn từ núi cao, nước sông đều do băng tuyết tan cung cấp. Vào mùa xuân, khi nhiệt độ lên cao băng 10 tuyết tan, sông được tiếp nhiều nước. Do đó, thường có lũ lên cao vào mùa xuân. Còn mùa đông mực nước trên sống thấp hơn bị đóng băng tại chỗ. 2.2.2. Địa thế, thực vật và hồ đầm - Địa thế: ở miền núi nước sông chảy nhanh hơn ở đồng bằng do độ dốc của địa hình. Sau mỗi trận mưa to là nước dồn về các dòng suối, sông. Vì vậy nước lũ lên nhanh hơn khu vực đồng bằng. - Thực vật: Khi nước mưa rơi xuống mặt đất, một lượng khá lớn được giữ lại ở tán cây, lượng còn lại rơi xuống mặt đất một phần bị lớp thảm thực vật giữ lại, một phần len lỏi qua các rễ cây, thấm dần xuống đất tạo nên những mạch nước ngầm. Vì vậy, thực vật có tác dụng tăng cường lượng nước ngầm, giảm nước chảy trên mặt sau những đợt mưa nên có tác dụng điều hòa dòng chảy, giảm lũ lụt. - Hồ, đầm: hồ, đầm nối với sông cũng có tác dụng điều hòa chế độ nước sông thông qua việc cung cấp nước cho sông vào mùa cạn và chia nước choh sông vào mùa lũ. Khi nước sông lên, một phần chảy vào hồ đầm, khi nước xuống, thì nước ở hồ đầm lại chảy ra làm cho nước sông đỡ cạn. 2.2.3. Lưu vực sông - Những lưu vực sông nhỏ lại thuộc khu vực gió mùa, khu vực ôn đới lục địa, cận nhiệt Địa Trung Hải thường có lũ lớn, dữ dội vì các phụ lưu đều nhận nước vào thời gian giống nhau. - Còn những lưu vực sông dài, chảy qua nhiều miền khí hậu sẽ có chế độ lũ dâng từ từ do các phụ lưu nhận được nước ở thời gian khác nhau. 11 III. PHÂN LOẠI SÔNG 3.1. Dựa vào nguồn cung cấp nước - Sông có nguồn cung cấp nước là băng tuyết tan: đây là sông ngòi thuộc các miền vĩ độ cao và cao độ lớn. Có thể phân loại thành: sông Hàn đới, sông Cực đới, sông Trung Á. - Sông có nguồn cung cấp nước bởi mưa: các sông ngòi này chủ yếu tồn tại trong các vĩ độ thấp và một phần ở vĩ độ trung bình. Tùy theo đặc điểm mưa mà chia ra: sông Tây Âu, sông Nam Âu… - Sông có nguồn cung cấp nước hỗn hợp: Đó là các sông thuộc vĩ độ trung bình. Ở đây sông được cung cấp do mưa, tuyết và cả băng tan. Tùy theo nguồn gốc cung cấp nước mà chia ra: sông Đông Âu, sông An-panh, sông Pác-đê… 3.2. Dựa vào chế độ nước sông - Sông có chế độ nước đơn giản: đó là các con sông có một mùa lũ và một mùa cạn trong năm thủy văn. Tùy vào nguồn cung cấp nước có thể chia thành các kiểu như: chế độ băng, chế độ ôn đới hải dương, chế độ mưa nhiệt đới, chế độ mưa tuyết núi, chế độ tuyết đồng bằng. - Sông ngòi có chế độ nước phức tạp từ nguồn: là các sông có nhiều nguồn cung cấp nước khác nhau hay có khi chỉ có một nguồn cung cấp nước nhưng phức tạp, có thể chia thành: chế độ tuyết chuyển tiếp, chế độ tuyết tan và mưa,… - Sông có chế độ nước phức tạp thay đổi: là những sông có chế độ phức tạp nhưng chủ yếu là ở hạ lưu. Ở thượng lưu, sông chỉ nhận được một nguồn cung cấp nước với chế độ nước đơn giản. Nhưng càng về phía hạ lưu do nhận thêm nước từ các phụ lưu nên chế độ nước trở nên phức tạp. Đó thường là sông lớn chảy qua nhiều miền khác nhau. Có thể chia thành các kiểu chính là: chế động băng và mưa, chế độ mưa và tuyết. 12 CHƯƠNG II: MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ I. CÂU HỎI, BÀI TẬP SÔNG NGÒI ĐẠI CƯƠNG 1.1. Yêu cầu đối với các câu hỏi đại cương - Học sinh cần nắm vững các kiến thức đại cương để vận dụng linh hoạt trong các dạng câu hỏi. - Tập trung vào các dạng bài đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức: So sánh, giải thích, phân tích. - Khuyến khích học sinh sử dụng Tập bản đồ Thế giới và các Châu lục 1.2. Một số câu hỏi theo các cấp tư duy 1.2.1 Câu hỏi lí thuyết Câu 1: Tốc độ dòng chảy của sông ngòi chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào? Định hướng trả lời: - Dạng câu hỏi trình bày kiến thức đã học. - Trình bày về các nhân tố tác động đến tốc độ dòng chảy sông ngòi: độ dốc lòng sông và chiều rộng lòng sông. Gợi ý trả lời: - Độ dốc lòng sông: Nước sông chảy mạnh hay chậm là phụ thuộc vào độ dốc của lòng sông (độ chênh của mặt nước), độ chênh của mặt nước sông càng 13 nhiều thì tốc độ dòng chảy càng mạnh và ngược lại. Thông thường, phần thượng lưu chảy mạnh hơn phần trung lưu còn hạ lưu có tốc độ chảy chậm nhất. - Chiều rộng lòng sông: Nước sông chảy nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào bề ngang của lòng sông rộng hay hẹp. Ở khúc sông rộng, nước sông thường chảy chậm. Ở khúc sông hẹp, nước sông chảy nhanh hơn. Câu 2: Hãy trình bày những nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Định hướng trả lời: - Dạng câu hỏi trình bày kiến thức đã học. - Trình bày các nhân tố có tác động đến chế độ nước sông: chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm; địa thể, thực vật và hồ đầm, lưu vực sông. Gợi ý trả lời * Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm: - Sông ngòi chảy ở miền khí hậu nóng (đặc biệt là xích đạo) hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, nguồn tiếp nước chủ yếu là nước mưa nên chế độ nước sông ở từng nơi phụ thuộc vào sự phân bố lượng mưa trong năm của nơi đó. - Ở những vùng đất đá, thấm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng kể trong việc điều hòa chế độ nước sông. - Ở những miền ôn đới lạnh và những nơi sông bắt nguồn từ núi cao, nước sông đều do băng tuyết tan cung cấp. Vào mùa xuân, khi nhiệt độ lên cao băng tuyết tan, sông được tiếp nhiều nước. Do đó, thường có lũ lên cao vào mùa xuân. Còn mùa đông mực nước trên sống thấp hơn bị đóng băng tại chỗ. 14 * Địa thế, thực vật và hồ đầm - Địa thế: ở miền núi nước sông chảy nhanh hơn ở đồng bằng do độ dốc của địa hình. Sau mỗi trận mưa to là nước dồn về các dòng suối, sông. Vì vậy nước lũ lên nhanh hơn khu vực đồng bằng. - Thực vật: Khi nước mưa rơi xuống mặt đất, một lượng khá lớn được giữ lại ở tán cây, lượng còn lại rơi xuống mặt đất một phần bị lớp thảm thực vật giữ lại, một phần len lỏi qua các rễ cây, thấm dần xuống đất tạo nên những mạch nước ngầm. Vì vậy, thực vật có tác dụng tăng cường lượng nước ngầm, giảm nước chảy trên mặt sau những đợt mưa nên có tác dụng điều hòa dòng chảy, giảm lũ lụt. - Hồ, đầm: hồ, đầm nối với sông cũng có tác dụng điều hòa chế độ nước sông thông qua việc cung cấp nước cho sông vào mùa cạn và chia nước choh sông vào mùa lũ. Khi nước sông lên, một phần chảy vào hồ đầm, khi nước xuống, thì nước ở hồ đầm lại chảy ra làm cho nước sông đỡ cạn. * Lưu vực sông - Những lưu vực sông nhỏ lại thuộc khu vực gió mùa, khu vực ôn đới lục địa, cận nhiệt Địa Trung Hải thường có lũ lớn, dữ dội vì các phụ lưu đều nhận nước vào thời gian giống nhau. - Còn những lưu vực sông dài, chảy qua nhiều miền khí hậu sẽ có chế độ lũ dâng từ từ do các phụ lưu nhận được nước ở thời gian khác nhau. 15 1.2.2 Câu hỏi vận dụng Câu 3: Chứng minh địa hình có ảnh hưởng đến lượng mưa, chế độ nước sông và mực nước ngầm? Định hướng trả lời: - Câu hỏi chứng minh, đưa ra các bằng chứng để sáng tỏ vấn đề. - Những bằng chứng chứng minh: + Địa hình ảnh hưởng đến lượng mưa: mối quan hệ giữa độ cao địa hình và độ ẩm không khí, giữa hai sườn đón gió và khuất gió. + Địa hình ảnh hưởng đến chế độ nước sông: độ dốc địa hình có ảnh hưởng đến sự tập trung lũ. + Địa hình ảnh hưởng đến mực nước ngầm: độ đốc địa hình và sự thấm nước xuống bề mặt đất. Gợi ý trả lời: - Địa hình có ảnh hưởng đến lượng mưa: + Cùng một sườn đón gió, càng lên càng nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều, tới một độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều. + Cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít, khô ráo. - Địa hình ảnh hưởng đến chế độ nước sông: Độ dốc địa hình càng lớn, nước mưa tập trung nhành vào sông, khiến cho mực nước dâng nhanh 16 - Địa hình ảnh hưởng đến mực nước ngầm: Độ dốc địa hình có tác dụng tăng cường hay giảm bớt lượng ngấm của nước mưa: + Độ dốc lớn, nước mưa chảy nhanh nên thấm ít -> mực nước ngầm thấp. + Độ dốc nhỏ, nước thấm nhiều hơn, mực nước ngầm cao. Câu 4: Hãy cho biết điểm giống nhau của ba con sông Ô-bi, Lê-na, I-ê-nitxây (Liên bang Nga). Vì sao những dòng sông này thường gây lũ vào mùa xuân? Định hướng trả lời: - Câu hỏi so sánh tìm điểm giống nhau của ba con sông. Giải thích chế độ nước sông gây lũ vào mùa xuân. - So sánh tìm điểm giống: nguồn cung cấp nước, hướng chảy, độ dài sông, nơi đổ nước, giá trị sông ngòi… - Giải thích chế độ gây lũ vào mùa xuân: So sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa các mùa và hướng chảy các con sông. Gợi ý trả lời: * Điểm giống nhau: - Đặc điểm: + Cùng bắt nguồn trên những dãy núi cao ở phía nam. + Nguồn cung cấp nước chủ yếu là băng tuyết tan; Thường gây lũ vào mùa xuân. + Chảy theo hướng Nam – Bắc và đổ vào Bắc Băng Dương + Chảy qua hai đới khí hậu là ôn đới và hàn đới 17 - Giá trị sông ngòi: không có giá trị giao thông nhưng có giá trị lớn về mặt thủy điện. * Giải thích: vì sao những dòng sông này thường gây lũ vào mùa xuân: - Do ba dòng sông này thường đóng băng vào mùa đông do ảnh hưởng của chế độ nhiệt hạ thấp. - Vào mùa xuân ở thượng(phía nam) các sông băng tuyết tan trong khi hạ lưu vẫn còn đóng băng. Do đó nước về hạ lưu không thể thoát ra biển kịp nên nước tràn ra hai bên bờ sông gây lũ lụt Câu 5: Hãy cho biết sự khác biệt giữa sông ngòi ở miền núi và sông ngòi ở miền đồng bằng. Tại sao lại có sự khác biệt đó? Định hướng trả lời: - Câu hỏi so sánh tìm điểm khác nhau của sông ngòi giữa miền núi và sông ngòi, giải thích sự khác biệt đó. - Tìm các điểm tiêu chí khác nhau của sông ngòi: tốc độ dòng chảy, chế độ nước, quá trình xâm thực – bồi tụ… và hoàn thành nội dung của các tiêu chí đó. - Giải thích sự khác nhau đó: đặc điểm địa hình, địa chất, chế độ mưa,… Gợi ý trả lời: * Những điểm khác biệt giữa sông ngòi miền núi và đồng bằng: - Sông ngòi miền núi: + Do ảnh hưởng của đặc điểm địa hình nên: lòng sông hẹp, độ dốc sông lớn, nhiều ghềnh thác, nước chảy mạnh và siết hơn tùy thuộc vào độ dốc. 18 + Chế độ nước: nước sông lên nhanh và xuống rất nhanh. + Quá trình xâm thực diễn ra mạnh - Sông ngòi đồng bằng: + Địa hình đồng bằng bằng phẳng nên: lòng sông rộng, độ dốc nhỏ hơn, uốn khúc quanh co, nước chảy chậm hơn. + Chế độ nước: nước sông lên nhanh, xuống chậm hơn. + Quá trình bồi tụ diễn ra mạnh. * Giải thích: - Do đặc điểm địa hình: miền núi có địa hình cao, dốc và hiểm trở. Miền đồng bằng địa hình thấp và tương đối bằng phẳng - Do địa chất: đất đá ở miền núi rắn chắc, khó thấm nước. Đồng bằng đất đá vụn bở, dễ thấm nước. - Do chiều rộng, độ dốc của lòng sông và lớp phủ thực vật ở miền núi và miền đồng bằng khác nhau. - Do chế độ mưa và nguồn nước cung cấp cho sông ngòi ở các miền địa hình đó khác nhau. Câu 6: Vì sao sông ngòi ở khu vực Tây Nam Á và Trung Á kém phát triển nhưng khu vực này vẫn có những con sông lớn? Định hướng trả lời: - Câu hỏi giải thích, tìm các nhân tố tác động đến sự phát triển của sông ngòi Tây Nam Á và Trung Á. 19 - Nhân tố chính tác động đến sự kém phát triển: khí hậu. - Nhân tố khiến vẫn có sông lớn: Do nguồn cung cấp nước dồi dào. Gợi ý trả lời: - Khu vực Tây Nam Á và Trung Á có khí hậu lục địa khô hạn, rất ít mưa nên sông ngòi khó phát triển: sông chủ yếu là sông nhỏ, lưu lượng không đáng kể, một số sông được gọi là sông chết (sông hoàn toàn không có nước, chỉ trơ lòng sông đầy cát hoặc sỏi đá) trong hoang mạc. - Nhưng ở khu vực này vẫn có một số sông lớn đó là các sông Xưa Đa-ri-a và A-mu Đa-ri-a. Hai sông này có nguồn cung cấp nước là băng tuyết tan từ trên các núi cao nên có lưu lượng khá lớn, nhưng càng về phía hạ lưu, lưu lượng nước giảm đáng kể. Câu 7: Vì sao ở đới khí hậu ôn hòa, phần lớn sông chảy theo hướng nam – bắc thường có vùng đầm lầy ở cửa sông? Định hướng trả lời: - Câu hỏi giải thích, tìm các nhân tố tác động đến sự hình thành vùng đầm lầy ở cửa sông của những con sông chảy hướng nam – bắc. - Nhân tố chính: Do ảnh hưởng của khí hậu, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa và sự chênh lệch nhiệt độ giữa thượng nguồn và hạ lưu các con sông Gợi ý trả lời: Ở đới khí hậu ôn hòa, phần lớn sông chảy theo hướng nam – bắc thường có vùng đầm lầy ở cửa sông vì: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan