Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Hệ thốống CNS/ATM
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1
Lịch sử phát triển của ngành quản lý bay DDVN
I. TỔ CHỨC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC TẾ ICAO
1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổ chức hàng không dân dụng thế giới...3
2. Một số hoạt động của ICAO liên quan chính đến quản lý bay:............3
3. Cơ cấu tổ chức hàng không dân dụng thế giới ICAO..........................4
II. MỘT SỐ NÉT VỀ HÀNG KHÔNG DD VIỆT Nam VÀ LỊCH SỬ PHÁT
TRIỂN
.............................................................................................................................
4
III. TRUNG TÂM QUẢN LÝ BAY DÂN DỤNG VIỆT Nam...........................6
PHẦN 2
HỆ THỐNG CNS/ATM (THÔNG TIN - DẪN ĐƯỜNG - GIÁM
SÁT/QUẢN LÝ KHÔNG LƯU) HÀNG KHÔNG TRONG NGÀNH
QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM
I. HỆ THỐNG CNS/ATM HIỆN TẠI..............................................................11
1. HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC:
1.1 Khái quát chung: 11
1.2 Hệ thống thông tin hàng không cố định-AFTN (Aeronautical Fix
Telecommunication
Network)
...........................................................................................................................
11
2. HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG-NAVIGATION
2.1. Khái quát chung.................................................................................14
2.2. Hệ thống dẫn đường xa: ...................................................................14
2.3. Các hệ thống dẫn đường gần: ..........................................................14
2.3.1 Phương tiện định hướng...............................................................14
2.3.2 Phương tiện đo cự ly.....................................................................14
2.3.3 Phương tiện định vị.......................................................................15
2.4 Hệ thống các phương tiện dẫn đường tiếp cận và hạ cánh dùng vô
tuyến
điện.
...........................................................................................................................
15
2.4.1 Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng vô tuyến điện - ILS/DME..15
2.4.2 Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng sóng siêu cực ngắn-MLS.. 15
-1-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
2.5 Hệ thống dẫn đường quang học hay hệ thống dẫn đường bằng
mắt.
...........................................................................................................................
15
3. HỆ THỐNG GIÁM SÁT-SURVEILANCE
3.1 Khái quát chung..................................................................................15
3.2 Radar giám sát sơ cấp-PSR................................................................16
3.3 Radar giám sát thứ cấp-SSR..............................................................16
3.4 Rada giám sát đường dài....................................................................16
3.5 Giám sát tiếp cận-hạ cánh và hoạt động tại sân..............................17
II HỆ THỐNG CNS/ATM MỚI..................................................................17
1. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG CNS/ATM HIỆN TẠI........................18
1.1 Hạn chế của hệ thống thông tin liên lạc hiện tại:..............................19
1.2 Hạn chế của hệ thống dẫn đường:......................................................19
1.3 Hạn chế của hệ thống giám sát...........................................................20
2. XUẤT XỨ CỦA HỆ THỐNG CNS/ ATM MỚI. .............................................20
3. HỆ THỐNG CNS/ATM MỚI.........................................................................26
3.1 Cấu hình chung của dẫn đường trong tương lai...............................27
3.1.1 GNSS và ưu điểm của việc dẫn đường bằng vệ tinh sử dụng GNSS.
27
3.1.2 Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)......................................................28
3.2 Hệ thống giám sát mới........................................................................28
3.2.1 Hệ thống tránh va chạm trên máy bay (ACAS)................................29
3.2.2 Hệ thống giám sát tự động phụ thuộc (ADS)....................................29
3.2.3 Radar giám sát mode S......................................................................30
3.3 Quản lý không lưu mới.......................................................................31
3.3.1 Sự cần thiết phải chuyển đổi sang hệ thống ATM mới....................31
3.3.2 Mục đích của hệ thống ATM mới.....................................................31
3.3.3 Môi trường ATM trong tương lai....................................................32
3.3.4 Mô hình hệ thống mới......................................................................33
a. Quản lý vùng trời..............................................................................33
b. Dịch vụ không lưu (ATS).................................................................34
c. Quản lý luồng không lưu-AFTM.....................................................34
4. LỢI ÝCH CỦA HỆ THỐNG ATM TOÀN CẦU..............................................35
III. MỘT SỐ THIẾT BỊ KĨ THUẬT CHÍNH TRONG HÀNG KHÔNG
DÂN DỤNG VIỆT Nam
1 MÁY THU PHÁT VHF EXICOM 9000...........................................................38
3. TRẠM RADA ALENIA-MARCONI TẠI NỘI BÀI...........................................38
4. THIẾT BỊ DM2G-1000..................................................................................39
-2-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
PHẦN 1
Lịch sử phát triển của ngành quản lý bay DDVN
I. TỔ CHỨC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC TẾ ICAO
(International Civil Aviation Organization)
Mỗi một quốc gia đều có chủ quyền lãnh thổ riêng mà không một quốc gia
khác nào được quyền can thiệp vào. Nhưng ngành hàng không dân dụng quốc tế
lại phải đi qua không phận của nhiều nước. Chính vì vậy tổ chức quốc tế “Tổ
chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO - International Civil Aviation
Organization)” đã ra đời. Tổ chức này đã đứng ra để can thiệp, dàn xếp và tổ
chức những đường bay, còng nh những thiết bị dẫn đường, người dẫn hướng để
đảm bảo cho những chuyến bay.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Tổ chức hàng không dân dụng thế giới: là xây
dựng các nguyên lý và kỹ thuật về Không vận Quốc Tế (Air Navigation) và lập
kế hoạch vận tải quốc tế (Air Transport) nhằm những mục tiêu chính sau:
Đảm bảo an toàn và trật tự cho hoạt động hàng không dân dụng.
Xây dựng chuẩn về các đường bay, sân bay và các phương tiện thông tin,
giám sát, dẫn đường.
Đáp ứng các nhu cầu vận tải hàng không dân dụng một cách an toàn, điều
hoà và hiệu quả kinh tế cao.
Tránh lãng phí do việc cạnh tranh không hợp lý.
Bảo đảm quyền lợi của các nước thành viên được tôn trọng và đều có cơ
hội khai thác các hãng hàng không quốc tế.
2. Một số hoạt động của ICAO liên quan chính đến quản lý bay:
Thông qua các tiêu chuẩn quốc tế và khuyến cáo thực hành, các tiêu chuẩn
là các đặc tính cần thiết cho an toàn và điều hoà hoạt động hàng không.
Các khuyến cáo thực hành, khuyến nghị đều nhằm mục đích nâng cao độ
an toàn và điều hoà một cách hiệu quả của hoạt động hàng không.
Phê chuẩn các phương thức dịch vụ không vận, các phương thức khai thác
thực tế chi tiết.
Xây dựng các phương thức bổ xung của vùng đáp ứng nhu cầu của từng
vùng địa lý trên toàn cầu.
Xây dựng khái niệm và phối hợp thực hiện hệ thống Thông tin-Dẫn
đường- Giám sát bằng vệ tinh trong tương lai, quản lý không lưu
(CNS/ATM).
-3-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
3. Cơ cấu tổ chức hàng không dân dụng thế giới ICAO.
Đại hội đồng 3 năm họp 1 lần.
Hội đồng có cơ quan điều hành thường trực gồm 33 nước.
Chủ tịch hội đồng có nhiệm kỳ 3 năm.
Có 7 trụ sở văn phòng tại các khu vực là: Bangkok ,Nairobi ,Paris,Cairo,
Mexico City , Lima,Dakar
Trụ sở ICAO : Montreal(Canada)
II. MỘT SỐ NÉT VỀ HÀNG KHÔNG DD VIỆT Nam VÀ LỊCH SỬ
PHÁT TRIỂN
Cách đây 50 năm, ngày 15/1/1956 Thủ tướng chính phủ Việt Nam Dân
Chủ cộng hoà đã ban hành nghị định số 666/ttg thành lập cục Hàng không dân
dụng Việt Nam. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên đặt cở sở ra đời cho một tổ chức
vận chuyển Hàng không trong nước và tham gia vào quá trình giao lưu Hàng
Không quốc tế.
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ra đời đã đẩy nhanh quá trình hình
thành và phát triển một ngành kinh tế, kỹ thuật mới của đất nước. Bước đầu
ngành Hàng Không dân dụng Việt Nam mới quản lý năm sân bay: Điện Biên, Nà
Sản, Cát Bi, Gia Lâm và Đồng Hới và năm chiếc máy bay, gồm hai chiếc Li-2, 3
chiếc Aero-45: các máy bay lúc này làm nhiệm vụ chủ yếu phục vụ uỷ ban quốc
tế giám sát việc thực hiện hiệp định Giơnevơ và vận chuyển tại các sân bay trên.
Hai tháng sau khi thành lập, cục Hàng Không dân dụng Việt Nam và Trung Quốc
đã ký hiệp định Vận chuyển Hàng Không giữa Việt Nam và Trung Quốc, khai
trương chuyến bay đầu tiên vào ngày 1/5/1956.
Sau khi giải phóng Miền Nam, đất nước thống nhất, ngày 11/2/1976 Thủ
Tướng chính phủ đã ra nghị định 26/CP ,Thành lập tổng cục Hàng Không dân
dụng Việt Nam trên cơ sở của cục Hàng Không Dân Dụng.Tổng cục Hàng
Không trực thuộc Chính phủ, nhưng về mặt tổ chức, quản lý, chỉ đạo xây dựng
vẫn trực thuộc bộ quốc phòng. Là cơ quan trực thuộc chính phủ, tổng cục Hàng
Không dân dụng Việt Nam thực hiện chức năng kinh doanh vận tải Hàng Không
được nhà nước đầu tư, giao và kiểm tra kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh
Tổng Cục Hàng Không lúc này có 42 máy bay (Gồm An-2. IL-14, IL-18, DC3,4,6, Boeing-707...) Ngày 29/8/1989 Hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định
112/HĐBT quy định chức năng và nhiệm vụ của tổng cục Hàng Không dân dụng
việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước về mặt HKDD và quyết định 225/CCP về
thành lập tổng công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam là đơn vị sản xuất kinh
-4-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
doanh trực thuộc Tổng cục. Tổng công ty HKVN (Việt Nam Airlines) là đơn vị
hạch toán ngành vận tải Hàng Không và các dịch vụ đồng bộ. Từ thời điểm này,
cơ quan quản lý nhà nước về Hàng Không dân dụng Việt Nam là cơ quan dân sự.
Ngày 31/3/90, Hội đồng Nhà Nước ra quyết định 224/NQ-HĐNN giao
cho bé giao thông Vận Tải và Bưu Điện đảm nhận chức năng quản lý nhà nước
đối với ngành HKDD và phê chuẩn giải thể tổng cục HKDD Việt Nam.
Ngày 12/5/1990 Hội đồng Bộ Trưởng ra quyết định thành lập vụ Hàng
Không để giúp Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về HKDD.
Ngày 30/6/1992, Hội đồng bộ trưởng ra quyết định 242/HĐBT giải thể
vụ Hàng Không, đồng thời thành lập Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam trực
thuộc bé Giao thông vận tải.
Tổng Công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam được tổ chức lại thành
các đơn vị, trực thuộc cục HKDD gồm: Khối sự nghiệp, khối sự nghiệp kinh tế
và khối kinh doanh.
Ngày 22/5/1995, chính phủ ban hành nghị định 32/CP chuyển cục
HKDD Việt Nam từ bộ giao thông vận tải về trực thuộc chính phủ , thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chuyên ngành Hàng Không, đồng thời ngày
27/5/1995 Thủ Tướng chính phủ cũng ký quyết định 328/TTg thành lập Tổng
công ty Hàng Không VN.
Trong lịch sử phát triển và xây dựng gần nửa thế kỷ của mình, trong cơ
chế tổ chức luôn có sự thay đổi ngành Hàng Không DDVN đẵ có những bước
phát triển đáng tự hào, tạo được những điều kiện tương đối vững chắc để không
bị tụt hậu và có thể từng bước hoà nhập với sự phát triển chung của Hàng Không
thế giới.
Trong đó Quản Lý Bay là một trong 3 chuyên ngành mũi nhọn của ngành
Hàng không Việt Nam, ngành Quản lý bay đang ngày càng đóng góp những cố
gắng trong việc đưa Hàng không Việt Nam lên một tầm cao mới xứng với sự
phát triển của khu vực và thế giới.
-5-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành hàng không dân dụng Việt Nam
ChÝnh phñ
Bé GTVT
Côc hµng kh«ng DDVN
C¬ quan
côc
Côm c¶ng
MiÒn Nam
Côm c¶ng
MiÒn B¾c
V¨n phßng
Ban kh«ng vËn
Ban an toµn bay
Ban khoa häc vµ c«ng
nghÖ
Ban ph¸p chÕ
Ban x©y dùng c¬ b¶n
Ban kÕ ho¹ch
Ban tæ chøc c¸n bé
S©n bay
Néi Bµi
C/ty DV
c¶ng
Néi Bµi
S©n bay
®Þa
ph¬ng
Trung t©m
QLBDDVN
Tæng c«ng
ty HKVN
C¬ quan
Trung t©m
hiÖp ®ång
chØ huy bay
Trung t©m
QLBMB
Trung t©m
QLBMN
C¸c ®¬n
vÞ kh¸c
Trung t©m
V¨n phßng §¶ng,§oµn
dÞch
vô kü VIỆT Nam
III. TRUNG TÂM QUẢN LÝ BAY DÂ
N DỤNG
thuËt
qu¶n
lý
Ban an ninh
§¬n vÞ
kh¸c
H·ng hµng kh«ng
quèc gia VN
H·ng Pacific
C«ng ty nhùa HK
C«ng ty in HK
C«ng ty x¨ng dÇu
hµng kh«ng
C/t Bay dÞch vô
VASCO
C«ng ty xuÊt nhËp
khÈu HK
§¬n vÞ kh¸c
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam (VATM) được nhà nước và tổ
Ban tµi chÝnh
chức hàng không dân dụng thế giới (ICAO) giao trách nhiệm quản lý và cung cấp
các dịch vụ không lưu hàng không dân dụng trong một vùng rộng lớn. Khu vực
bao gồm hai vùng thông báo bay FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh bao trùm toàn
bộ lãnh thổ và vươn rộng ra hơn 500km trên biển Đông. FIR Hà Nội trải rộng
trên khu vực khoảng 160.000 km2 và FIR Hồ Chí Minh rộng khoảng 918.000
km2 .
Trong hai năm (12/1994 - 12/1996) Việt Nam đã cung cấp dịch vụ dẫn
đường chất lượng cao phủ sóng toàn bộ không phận là điều kiện để giành lại
quyền kiểm soát bay trên biển phần phía bắc FIR Hồ Chí Minh (trước do Hong
Kong kiểm soát), sau khi được nhận lại phần thông báo bay trên biển này (8/12/
1994)
-6-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Ngành quản lý bay dân dụng Việt Nam bên cạch việc trực tiếp điều hành
các chuyến bay trong các đường hàng không và trong vùng trời được kiểm soát,
được phân công còn tham gia vào việc quản lý vùng trời, bảo vệ an ninh chủ
quyền quốc gia. Điều này được thực hiện bằng cách thường xuyên thông báo kịp
thời về các chuyến bay thông qua không phận hoặc các mục tiêu lạ mà hệ thống
giám sát không lưu của ngành phát hiện được cho quân chủng phòng không
không quân phục vụ trong việc quản lý bay và quản lý vùng trời.
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam là cơ quan có ý nghĩa quyết
định và có tầm quan trọng sống còn để đảm bảo an toàn cho các chuyến bay theo
ngôn ngữ chuyên ngành quản lý bay CNS/ATM (Communication Navigation
Suveilance/Air Trafic Management) bao gồm dịch vụ như thông tin, dẫn đường,
giám sát, quản lý không lưu và được coi là trái tim của hệ thống đảm bảo an toàn
cũng như giúp cho việc định hướng cho các hoạt động bay. Các hãng hàng không
thực hiện vận tải thì quản lý bay đảm bảo việc điều hành cất và hạ cánh tại sân và
thực thi nhiệm vụ quan trọng là quản lý và giám sát điều khiển không lưu cho các
chuyến bay được phân đường bay thuộc quyền quản lý của Việt Nam. Khi mục
tiêu bay vào vùng kiểm soát bay của Việt Nam các máy bay được trợ giúp dẫn
đường và được liên hệ trực tiếp với nhân viên kiểm soát không lưu bằng thoại và
nhận huấn lệnh từ mặt đất để bay đúng hành lang bay của mình hoặc chuyển đổi
mực bay khi cần (các hãng hàng không thực hiện các tuyến bay quá cảnh thì phải
Côc hµng kh«ng d©n dông
thanh toán tiền dịch vụ không lưuViÖtcho
cơ quan quản lý bay). Nh vậy không có hệ
Nam (CAAV)
thống dịch vụ của quản lý bay thì việc thực hiện các chuyến bay rất nguy hiểm và
chứa
đầychuyªn
những mầm mống Trung
uy hiếp
C¸c phßng
t©m qu¶nsự
lý bayan
d©ntoàn bay.
Phßng kh«ng
m«n nghiÖp
vô kh¸c quản lý bay đếndông
ViÖttaNamđã
(VATM)
kh«ng chuyên
b¸o
Trong
nay
xây dựng được một cơlucấu
ngành
hoàn chỉnh. Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam (trụ sở tại Gia Lâm – Hà
Nội) Trung
là trung
huy
Trung t©m chỉ
hiÖp ®ång
chØ mọi hoạt động của
Trungquản
t©m dÞchlývô bay trên cả
t©m qu¶n tâm
lý chịu trách nhiệm
(ATC&C)
kü thuËt qu¶n lý
nước. Trực
bay MiÒnthuộc
Nam trung tâm quảnhuy
lýbaybay
dân dụng Việt Nam có:
1. Trung tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không (ATTECH). bay (ATTECH)
Trung t©m qu¶n lý
2. bayTrung
(ATC&C).
MiÒn B¾c tâm điều hành bay quốcBangia
hiÖp ®ång
§éi ®iÒu
3. Trung tâm quản lý bay Miền Nam.
®iÒu hµnh bay
hµnh bay
4. Trung tâm quản lý bay Miền Bắc.
5. Trung
C¸c ban
Ban kh«ngtâm
lu quản lý bay Miền Trung
§éi hiÖp ®ång
Ban dÉn ®êng
hµng tuyÕn
BandÉn ®êng
tiÕp cËn
Ban dÉn ®êng ë c¸c
s©n bay ®Þa ph¬ng
-7C¸c ban chuyªn m«n
nghiÖp vô kh¸c
chuyªn m«n
nghiÖp vô kh¸c
th«ng b¸o bay
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
1. Trung tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không (ATTECH) : có trụ sở tại Gia Lâm
là cơ quan chuyên nhận lắp đặt các công trình kỹ thuật cho Quản lý bay dân dụng
Việt Nam. Trung tâm này còn có nhiệm vụ nghiên cứu tìm phương án cải tiến kỹ
thuật, trợ giúp kỹ thuật cho việc điều hành bảo trì hệ thống, sản xuất các thiết bị
điện tử chuyên dụng. Trung tâm thực hiện các chuyến bay hiệu chuẩn các thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý trang thiết bị thông tin của khu vực sân
bay Gia Lâm.
2. Trung tâm điều hành bay quốc gia (ATC&C) : chịu trách nhiệm cấp phép
cho các chuyến bay thông qua vùng thông báo bay thuộc quyền quản lý của Việt
Nam. Trung tâm thực hiện phối hợp điều hoà các hoạt động bay giữa bên dân
dụng và quân sự. Trung tâm còn phối hợp quân chủng không phòng không không
quân trong việc giám sát và sử dụng vùng trời an toàn hiệu quả.
3. Các trung tâm quản lý bay Miền Bắc,Miền Nam và Miền Trung:đảm
nhận và triển khai các dịch vụ kỹ thuật, không lưu, không báo, khí tượng và tìm
kiếm cứu nạn. Trong mỗi trung tâm quản lý bay còn có các trung tâm kiểm soát
đường dài, tiếp cận và tại sân. Hiện nay cả nước ta có 2 trung tâm kiểm soát
đường dài ACC và các trung tâm tiếp cận tại các sân bay địa phương.
Những thành phần chính của công tác quản lý bay bao gồm:
Các dịch vụ không lưu ATS (Air Trafic Services)
Quản lý vùng trời ASM (Air Space Management)
Quản lý luồng không lưu ATFM (Air Trafic Flow Management)
-8-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Bên cạnh đó còn có các dịch vụ bổ trợ đi kèm để đảm bảo kỹ thuật CNS
(Communication Navigation Suveilance), khí tượng, tìm kiếm cứu nạn và thông
báo.
Các dịch vụ không lưu:
Kiểm soát không lưu, thông báo bay và báo động được đề ra nhằm:
Ngăn ngõa va chạm giữa các máy bay đang hoạt động trên vùng trời.
Ngăn ngõa va chạm giữa máy bay và trướng ngại vật trong tầm hoạt
động trên vùng trời (Hành lang bay).
Thúc đẩy và điều hoà hoạt động bay.
Thông báo cho các cơ quan hữu quan về máy bay bị nạn cần tìm kiếm
cấp cứu và trợ giúp các cơ quan này theo yêu cầu.
Quản lý vùng trời:
Công tác quản lý vùng trời trong các trường hợp này không phải đơn
thuần là nhiệm vụ bảo vệ vùng trời hiện nay cùng với các đơn vị phòng không
không quân mà được hiểu là một loạt các công việc:
Bố trí sắp xếp việc sử dụng vùng trời cho các mục đích khác nhau.
Tổ chức vùng trời, sắp xếp hành lang bay.
Quản lý luồng không lưu:
Công tác quản lý không lưu nhằm giải quyết sự tắc nghẽn trên không và
tại các sân bay do lưu lượng hoạt động bay vượt qua khả năng của hệ thống. Nếu
công tác của quản lý không lưu được coi là tác động "chiến thuật" lên tình trạng
không lưu thì quản lý luồng không lưu là sự tác động "chiến lược" để quản lý
không lưu. Các trung tâm quản lý luồng không lưu sử dụng các máy tính và trên
cơ sở dự báo các hoạt động bay và khả năng thông qua của các vùng trời, đường
bay, hành lang bay, sân bay, điều tiết các hoạt động bay từ xa nhằm giảm bớt lưu
lượng bay mà tại nơi dự báo sẽ quá tải.
Công tác quản lý điều hành bay tại Việt Nam:
Các công việc chính hiện nay bao gồm:
1. Cấp phép bay.
2. Công tác quản lý, điều chỉnh và triển khai kế hoạch bay.
3. Thực hành không lưu
4. Công tác trực tiếp hiệp đồng phối hợp giữa hoạt động bay hàng không dân
dụng và các hoạt động quân sự có liên quan.
Khí tượng:
Cung cấp cho phi công biết được các tin tức liên quan đến khí tượng (nh
mây, gió, mưa, khí áp...) tại sân bay khi cất và hạ cánh.
-9-
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Ở Việt Nam hiện nay việc chỉ huy điều hành bay tiến hành rộng khắp trong
cả nước, hoạt động ở 19 sân bay dân dụng, 22 hãng hàng không của 21 nước có
đường bay thường lệ tới Việt Nam, hơn 60 hãng hàng không quốc tế bay qua
vùng thông báo bay Hồ Chí Minh và Hà Nội và hiện nay có đường bay A202.
Hệ thống kỹ thuật ngành quản lý bay tập trung ở ba chuyên ngành chính:
Thông tin (communication).
Dẫn đường (Navigation).
Giám sát (surveilance).
PHẦN 2
HỆ THỐNG CNS/ATM (THÔNG TIN - DẪN ĐƯỜNG - GIÁM
SÁT/QUẢN LÝ KHÔNG LƯU) HÀNG KHÔNG TRONG NGÀNH
QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM
I. HỆ THỐNG CNS/ATM HIỆN TẠI
1. HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC:
1.1 Khái quát chung:
- 10 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Thành phần thông tin liên lạc của hệ thống CNS/ATM cho phép trao đổi
điện văn và dữ liệu hàng không giữa các nhà sử dụng hàng không hoặc các hệ
thống tự động. Hệ thống thông tin liên lạc cũng được sử dụng để hỗ trợ cho các
chức năng dẫn đường và giám sát.
Hệ thống thông tin liên lạc được phân chia thành:
Thông tin hàng không cố định.
Thông tin hàng không lưu động.
1.2 Hệ thống thông tin hàng không cố định-AFTN (Aeronautical Fix
Telecommunication Network)
Thông tin Hàng không cố định là các hệ thống, các tổ hợp thông tin
ghép nối giữa tất cả các bộ phận, các cơ sở mặt đất của ngành Hàng Không đảm
bảo liên lạc thoại, thông tin số liệu giữa các cơ quan KSKL trong nước và quốc
tế, thông tin liên lạc giữa các đơn vị liên quan tới quá trình quản lý và điều hành
bay, liên lạc nội bộ lẫn nhau trong một cơ quan quản lý không lưu. Đối tượng
chính là các cơ quan tổ chức điều hành bay và các cơ quan quản lý ngành Không
lưu. Thông tin Hàng không cố định có hai tổ chức kỹ thuật cơ bản:
1. Hệ thống thông tin điện báo Hàng không.
2. Hệ thống thông tin trực thoại Hàng không.
Thông tin điện báo Hàng không.
Thông tin điện báo Hàng không chủ yếu phục vụ cho công tác điều hành
bay, thực hiện việc truyền tin giữa các tổ chức mặt đất của ngành không lưu
trong nước và Quốc tế với nội dung thông tin là: Chỉ đạo, chỉ huy điều hành bay,
kế hoạch bay, thông báo bay, khí tượng kỹ thuật, tìm kiếm cứu nguy…
Tại Trung tâm Quản lý bay Miền Nam (ACC HCM) đặt một trung tâm
AFTN chính cho toàn Ngành nối ghép đi quốc tế. Trong nội địa có ba trạm phân
phối khu vực: Sân bay Đà Nẵng, sân bay Nội Bài và Trung tâm hiệp đồng chỉ
huy điều hành bay. Tất cả các trạm được tổ chức ghép nối thẳng và ghép nối
chuyển tiếp với nhau, mỗi trạm phụ trách một khu vực giao/nhận điện văn.
Trung tâm và các trạm phân phối AFTN được trang bị hệ thống chuyển
tiếp điện văn tự động (AMSC - Automatic Message Switching Centre), các thiết
bị đầu cuối đảm bảo tự động chuyển các điện văn tự động phục vụ cho điều hành
bay và các hoạt động HK khác. Các điện văn được chuyển tiếp kịp thời, chính
xác, không để thất thoát và được lưu trữ Ýt nhất là 30 ngày.
Để đảm bảo độ tin cậy và an toàn tuyệt đối, thì sự giao tiếp giữa các hệ
thống này ngoài các đường truyền vệ tinh, viba số riêng của ngành QLB còn có
- 11 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
mạng đường truyền bưu điện quốc gia (vệ tinh, viba số và cáp quang) để dự
phòng khi đường truyền chính bị trục trặc kỹ thuật.
s¬ ®å chøc n¨ng hÖ thèng th«ng tin cè ®Þnh aftn
amsc
gia l©m
amsc
acc-hn
amsc
app-dan
amsc
acc-hcm
amsc
acc-bkk
amsc
acc-hkg
Ghi chó: BiÓu thÞ ®êng truyÒn chÝnh (VÖ tinh vµ Viba sè).
---- BiÓu thÞ ®êng truyÒn dù bÞ (C¸p quang)
Hệ thống thông tin trực thoại không lưu.
Mạng thông tin trực thoại được thiết lập để phục vụ cho công tác điều
hành bay. Đã thiết lập các mạng thông tin để đảm bảo liên lạc giữa các cơ quan
kiểm soát không lưu trong từng khu vực (giữa TWR, APP và ACC tại NBA,
DAN, TSN) cũng như các ACC kế cận: Nam ninh (NNH), Quảng Châu (QZH),
Kualalumpur (KUL), Bangkok (BKK), HongKong (HKG) và Trung tâm thông
báo bay Vientian (FIC-VTE), Singapore, Philippine (MNL).
Đường truyền từ ACC HCM tới các ACC kế cận là các đường vệ tinh do
bưu điện quản lý. Đường truyền từ ACC HAN tới NNH bằng HF. Đường truyền
từ ACC HAN tới ACC HCM là đường truyền vệ tinh do bưu điện quản lý. Các
đường truyền khác liên lạc giữa ba sân bay quốc tế là của ngành QLB và của bưu
điện dùng làm dự phòng.
Hệ thống thông tin lưu động
Hệ thống thông tin di động cho phép liên lạc thoại số liệu giữa các cơ
quan cung cấp dịch vụ không lưu và các máy bay. Nó giúp cho Trung tâm kiểm
- 12 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
soát thông báo bay (ACC) thực hiện được thông tin với bất kỳ máy bay nào ở bất
cứ vị trí nào ở bất cứ vị trí nào trong vùng trách nhiệm quản lý (FIR). Các APP
và TWR cũng thực hiện được thông tin với mọi máy bay ở bất kỳ vị trí nào và
đối tượng phục vụ bay trong vùng trách nhiệm quản lý.
Hệ thống thông tin lưu động là hệ thống thông tin quan trọng bậc nhất cho
công tác an toàn bay và điều hoà các hoạt động bay. Trong ngành QLB VN tất cả
các cơ quan kiểm soát không lưu (ACC, APP, TWR) đều được trang bị hệ thống
liên lạc không địa sóng cực ngắn VHF.
Tại sân bay TSN, trên nói Vòng Chua (Qui Nhơn), núi Sơn Trà (DAN, nói
Tam Đảo (Vĩnh Phúc) được lắp đặt thiết bị VHF đường dài với tầm phủ sóng
trên 40 km ở độ cao 10 km. Trong các ACC HCM và ACC HAN còn có phương
tiện liên lạc sóng ngắn HF làm việc trên tần số quy định của vùng Đông Nam á
để đảm bảo liên lạc không địa ở các vị trí xa ngoài tầm phủ sóng của các VHF
đường dài. Tại mỗi vùng trách nhiệm của mỗi đài VHF kiểm soát đường dài phải
có Ýt nhất một tần số công tác (Trong dải 118.0 MHz-138.0 MHz) và một tần số
dùng chung cho công tác khẩn nguy là 121,5 MHz. Trên mọi tần số công tác đối
không có một hệ dự phòng tối thiểu 100%.
2. HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG-NAVIGATION
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG.
Hệ thống dẫn đường là tổ hợp các phương tiện trên mặt đất bằng các
phương pháp kỹ thuật xác định các đường bay, các tuyến bay, vùng hoạt động
bay đã được hoạch định trong mét khu vực nào đó đồng nghĩa với cung cấp cho
máy bay các số liệu hoặc tín hiệu để xác định chính xác toạ độ của nó trong
không gian, các tuyến, hướng và độ cao cần thiết ở mọi thời điểm trong hành
trình bay kể từ lúc rời sân đỗ thực hiện chuyến bay đến lúc vào sân đỗ để kết thúc
chuyến bay.
Hệ thống dẫn đường được thực hiện bằng nhiều phương pháp kỹ thuật,
tương thích với yêu cầu và điều kiện của hành trình bay. Đặc trưng cơ bản có các
loại hình sau: dẫn đường xa, dẫn đường gần, dẫn đường tiếp cận và hạ cánh.
2.2. HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG XA:
Tương thích với hành trình đường dài xuyên lục địa hoặc qua đài đường
dài, cung cấp cho máy bay những thông tin để xác định vị trí và toạ độ của máy
- 13 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
bay một cách chính xác. Điển hình là các hệ thống OMEGA, LORAN (Long
Range Air Navigation System).
2.3. CÁC HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG GẦN:
Bằng vô tuyến tương thích với các đường bay trong khu vực thông báo
bay, vùng tiếp cận các sân bay. Điển hình có các phương tiện sau:
2.3.1 Phương tiện định hướng
Viết tắt là VOR (Very high frequency ommidirectional radio range). Cung
cấp thông tin cho máy bay xác định hướng giữa đài VOR-máy bay-phương bắc
từ.
2.3.2 Phương tiện đo cự ly
Viết tắt là DME (Distance Measuring Equipment). Cung cấp thông tin cho
máy bay xác định khoảng cách giữa đài DME-máy bay.
Phối hợp thông tin VOR/DME giúp máy bay xác định chính xác toạ độ
của nó trong không gian và còn dùng để điều khiển tổ hợp lái tự đông trên máy
bay.
2.3.3 Phương tiện định vị
Viết tắt là NDB (Non Drectional Radio Beacon). Cung cấp thông tin cho
máy bay xác định hướng đến toạ độ đã được xác định trên mặt đất (Toạ độ đài
NDB). Giúp cho máy bay xác định tuyến bay, hành lang bay mặt hạ cánh.
2.4 HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẪN ĐƯỜNG TIẾP CẬN VÀ
HẠ CÁNH DÙNG VÔ TUYẾN ĐIỆN.
2.4.1 Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng vô tuyến điện - ILS/DME.
ILS/DME cung cấp thông tin cho máy bay xác định vùng hạ cánh, loa
hạ cánh, đường hạ cánh, khoảng cách giữa máy bay-điểm chạm bánh. Thông tin
ILS còn dùng để điều khiển tổ lái tự động trên máy bay.
2.4.2 Hệ thống phương tiện hạ cánh bằng sóng siêu cực ngắn-MLS.
Tính năng sử dụng của MLS tương tự nh một hệ thống ILS/DME nhưng
sử dụng sóng vô tuyến tần số siêu cực ngắn.
- 14 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
2.5 HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG QUANG HỌC HAY HỆ THỐNG
DẪN ĐƯỜNG BẰNG MẮT.
Hệ thống dẫn đường này sử dụng dẫn đường trong khu vực tiếp cận, hạ
cánh và lăn đỗ tại sân. Hệ thống cung cấp cho máy bay những thông tin dưới
dạng tín hiệu ánh sáng, biển báo hướng dẫn… giúp cho máy bay xác định hướng
đến, vùng hạ cánh, loa hạ cánh, đường hạ cánh, đường lăn, hướng lăn, điểm dừng
…
Tại các sân bay NBA, TSN được lắp đặt hệ thống dẫn đường kết hợp
gồm: Đài gần, đài xa NBD, đài VOR/DME, ILS và hệ thống đèn tín hiệu.
Tại các sân bay địa phương toàn bộ trang thiết bị dẫn đường đều là
NBD. Đối với đường dài, để nâng cao độ chính xác dẫn đường, khai thác tối đa
các đường bay, các đài NBD sẽ được dần dần thay thế bằng đài VOR/DME.
3. HỆ THỐNG GIÁM SÁT-SURVEILANCE.
3.1 KHÁI QUÁT CHUNG
Hệ thống giám sát hoạt động bay có chức năng cung cấp cho các bộ
phận trực tiếp điều hành-thông báo bay hình ảnh đầy đủ của mọi hoạt động bay
trong khu vực trách nhiệm quản lý một cách khách quan. Giúp cho người điều
hành bay biết chính xác toạ độ, cao độ, tốc độ, hướng bay, … của mọi máy bay
đang hoạt động kể từ lúc rời sân đỗ thực hiện chuyến bay đến lúc rời đường lăn
vào sân đỗ kết thúc chuyến bay.
3.2 RADAR GIÁM SÁT SƠ CẤP-PSR.
Nguyên lý kỹ thuật: Radar phát ra chùm sóng vô tuyến điện và đón nhận
sự phản xạ của chính chùm sóng đó do máy bay tạo ra. Bằng cách đo góc
phương vị, góc tà và khoảng thời gian giữa tín hiệu phát-tín hiệu nhận có thể xác
định được chính xác toạ độ của máy bay và tính toán được cao độ, tốc độ của
máy bay.
Cù ly hoạt động tối đa (Dmax ) của PSR là: 80 local mile.
3.3 RADAR GIÁM SÁT THỨ CẤP-SSR.
Radar phát tín hiệu ‘’ hái ‘’ phù hợp với mã (code) của từng máy bay,
thiết bị tương thích trên máy bay khi nhận được tín hiệu ‘’hỏi’’ sẽ phát trả lời
- 15 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Radar các thông số bay: Độ cao, tốc độ, nhiên liệu, số hiệu bay. Cù ly hoạt động
tối đa (D max) của SSR là : 250 local mile.
Cù ly hoạt động của SSR rộng hơn của PSR và các thông số mà Radar
thứ cấp xác định được cũng nhiều hơn Radar sơ cấp nhưng hiện nay ngành QLB
vẫn phối hợp hệ thống Radar sơ cấp-thứ cấp để giám sát hoạt động bay bởi vì để
xác định được các thông số của Radar thứ cấp thì trên máy bay phải có hệ thống
máy trả lời (Transponder).
3.4 RADA GIÁM SÁT ĐƯỜNG DÀI.
Cung cấp hình ảnh hoạt động bay trong khu vực điều hành-thông báo
bay, đặc biệt là các chuyến bay đường dài cho các trung tâm kiểm soát thông báo
bay khu vực. Giám sát đường dài phối hợp Radar thứ cấp-sơ cấp, có công suất,
tần số và vị trí thích ứng với chức năng trách nhiệm quản lý vùng.
Vùng thông báo bay HAN (FIR HAN) có tổ hợp Radar đường dài gồm
sơ cấp và thứ cấp có hệ thống xử lý số liệu đồng bộ đảm bảo yêu cầu khai thác
không lưu cho ACC HAN và tiếp cận sân bay NBA, tầm hoạt động trên 300 km.
Vùng thông báo bay HCM có 3 tổ hợp radar: Một tổ hợp lắp đặt tại sân
bay TSN gồm sơ cấp và thứ cấp; một được lắp đặt tại núi bán đảo Sơn Trà DAN
cũng gồm thứ cấp và sơ cấp và một radar thứ cấp tại Vũng Chua Qui Nhơn đáp
ứng được tầm phủ từ mực bay 245 trở lên đối với radar thứ cấp.
3.5 GIÁM SÁT TIẾP CẬN-HẠ CÁNH VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI SÂN.
Cả 3 khu vực tiếp cận của sân bay quốc tế NBA, DAN, TSN đều được
kiểm soát bằng radar (APP Radar). Có chức năng cung cấp hình ảnh hoạt động
bay trong các khu vực tiếp cận, khu vực cất-hạ cánh, đài chỉ huy tiếp cận tại sân.
Quản lý không lưu.
Hệ thống quản lý không lưu (ATM): chỉ huy điều hành bay tất cả các máy
bay hoạt động trong khu vực quản lý gồm: bay đường dài, quá cảnh, tiếp cận và
hạ cất cánh
Mục đích của Quản lý không lưu (ATM) là tạo điều kiện cho nhà khai
thác đáp ứng thời gian dự kiến cất, hạ cánh cũng nh quỹ đạo đường bay họ chọn
lựa mà không làm giảm độ an toàn của các chuyến bay.
II HỆ THỐNG CNS/ATM MỚI
BỐI CẢNH:
- 16 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Vào những năm đầu của thập kỷ 80, Ngành hàng không dân dụng thế
giới đã nhận thấy những hạn chế ngày càng gia tăng của các hệ thống thông tin,
dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu hiện tại và cần phải có những cải tiến
để khắc phục những hạn chế và đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Do vậy, năm
1983 Hội đồng ICAO đã thành lập một Uỷ ban đặc bịêt về các hệ thống không
vận trong tương lai (FANS) để nghiên cứu các khái niệm mới và các công nghệ
mới cũng như khuyến nghị một hệ thống có thể khắc phục được các vấn đề hiện
tại, đưa ngành hàng không tiến vào thế kỷ 21.
Uỷ ban FANS đã nghiên cứu kỹ lưỡng các hệ thống hiện tại, những ứng
dụng công nghệ mới và đưa ra kết luận: Bản thân các hệ thống hiện tại có những
hạn chế cố hữu của bản thân chúng và cũng rất hạn chế đối với hoạt động của
công tác quản lý không lưu. Và như vậy, các vấn đề vướng mắc sẽ không thể
được giải quyết trên phạn vi toàn cầu, trừ khi hệ thống CNS/ATM mới được áp
dụng một cách triệt để. Uỷ ban FANS đã kết luận rằng việc ứng dụng công nghệ
vệ tinh là giải pháp duy nhất để khắc phục những hạn chế trên của các hệ thống
hiện tại cũng như đáp ứng những nhu cầu trong tương lai về chi phí hiệu quả
trong phạm vi toàn cầu.
Việc thực hiện hệ thống CNS/ ATM mới không có nghĩa là loại bỏ ngay
hệ thống đang được sử dụng mà nó phải là quá trình chuyển đổi từ từ từng phần,
sẽ có nhiều yếu tố là sự kết hợp ưu điểm của hệ thống hiện nay vào hệ thống
tương lai. Việt Nam là thành viên chính thức của ICAO và là một trong những
nước nằm trong khu vực có sự tăng trưởng của vận tải hàng không cao trên thế
giới. Vì vậy việc tham gia chuyển đổi hệ thống CNS/ATM mới với các công
nghệ mới là rất cần thiết và cấp bách.
1. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG CNS/ATM.
-Thiếu phương tiện giám sát trên vùng biển, rừng núi.
-Đường bay bị hạn chế do phải nắn qua các điểm, vị trí đặt các phù trợ dẫn
đường.
-Các phương thức ATS và các tiêu chuẩn phân cách không thống nhất dẫn
đến việc thay đổi quỹ đạo bay khi qua ranh giới FIRs.
-Không có phối hợp trong việc cung cấp thiết bị CNS hiện tại dẫn đến tăng
gấp đôi các dịch vụ và thiết bị sử dụng.
-Thiếu cơ cấu đường bay ATS song song thích hợp để giải phóng ách tắc
cho hoạt động bay.
-Phương tiện liên lạc có chất lượng thấp và khó khăn về ngôn ngữ.
- 17 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
-Căn cứ vào điều kiện cụ thể về địa lý, cơ cấu tổ chức vùng trời, kiểu loại
tính chất và mật độ các hoạt động bay thì các nhược điểm chung đó sẽ thể hiện
dưới từng mức độ khác nhau của mỗi quốc gia.
-Các tổ chức ra đa giám sát chưa phủ hết vùng thông báo bay FIR HAN và
FIR HCM phải bộ trợ thêm bằng HF đối với phân cực Tây-Nam và cực ĐôngNam vùng thông báo bay Hồ Chí Minh.
-Tầm phủ của hệ thống dẫn đường NDB , VOR/DME bị ảnh hưởng của địa
hình và thời tiết, không phủ hết tất cả các đoạn đường bay ATS và các vùng
hoạt động được phép khác của hàng không dân dụng.
-Kiểu loại hoạt động bay hàng không và quân sự phức tạp , các trang thiết bị
thông tin , dẫn đường và ra đa giám sát trên tầu bay của hàng không dân dụng
và quân sự chưa tương thích.
-Đơn vị sử dụng đo chiều cao (dưới độ cao/mực bay chuyển tiếp) bằng mét,
cũng tương tự nh đo khoảng cách theo chiều ngang, mốc sử dụng cho hệ thống
trắc địa chưa tương thích với tiến trình chung.
-Liên lạc thoại có chất lượng hạn chế và thiếu trao đổi dữ liệu số địa/không
trên không và mặt đất.
-Các hạn chế của hệ thống Thông tin-Dẫn đường-Giám sát đối với các hoạt
động bay ở độ cao thấp hoặc vừa trên các vùng rừng núi cao.
-Hạn chế về số mực bay trên FL 290 vì phân cách cao là 2000 bộ làm hạn
chế lớn đến hoạt động bay trên các đường bay có tần suất cao.
1.1 HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC HIỆN TẠI:
Tầm phủ sóng của hệ thống thông tin hiện tại bị hạn chế do phát sóng
trong tầm nhìn thẳng, độ tin cậy không cao do sù thay đổi đặc tính truyền sóng và
nhiễu giữa các hệ thống khác nhau.
Việc triển khai các trang thiết bị hiện tại gặp nhiều khó khăn thậm chí
không thể thực hiện được tại các vùng núi cao hay biển xa.
Thông tin thoại chất lượng chưa đáp ứng với nhiều trở ngại về ngôn ngữ,
thiếu các hệ thống trao đổi số liệu bằng số trên không và dưới mặt đất.
1.2 HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG:
Trong kỹ thuật dẫn đường hiện nay do sử dụng sóng vô tuyến ở một số
băng tần có đặc tính truyền thẳng nên hạn chế tầm phủ sóng của các thiết bị vô
- 18 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
tuyến dẫn đường đặt trên mặt đất đặc biệt ở các vùng núi non, xa mạc hay ở nhiều
vùng đại dương bao la rộng lớn, máy bay bay không thu được tín hiệu của các thiết
bị phù trợ dẫn đường mặt đất tức là không được dẫn đường bằng thiết bị.
Thiết bị dẫn đường mặt đất hiện đang được sử dụng không đồng nhất, nơi
dùng NDB, Nơi dùng VOR/DVOR/DME nên độ chính xác chưa đồng đều nhất
là ở vùng Trung Đông và Tây Âu. Điều này dẫn đến việc phân cách máy bay
phải đủ lớn để đảm bảo an toàn, điều đó làm hạn chế khả năng sử dụng vùng trời,
lưu lượng cũng như độ dầy đặc của các đường bay đã được hoạch định.
Khu vực tại sân việc hạ cánh chủ yếu dựa vào NDB và ILS độ chính xác
chưa cao nên ICAO đã khuyến cáo sử dụng đồng thời ILS/MLS tuỳ điều kiện cụ
thể ở từng sân bay.
Trong khi đó nhu cầu tăng trưởng khai thác không vận ở khu vực Châu
á/TBD nói riêng và trên thế giới tăng rất nhanh. Số liệu chi tiết có thấy qua tài
liệu “Kế hoạch thực hiện các hệ thống CNS/ATM mới tại khu vực châu á-Thái
Bình Dương” do văn phòng khu vực châu á-Thái Bình Dương phát hành.
Do đó nhu cầu đòi hỏi phải chuyển sang một công nghệ dẫn đường mới
bằng vệ tinh để có độ tin cậy cao hơn, độ an toàn bay cao hơn ở những vùng
không có thiết bị dẫn đường vô tuyến mặt đất, độ chính xác cao hơn ở những
vùng có mật độ bay cao là rất cần thiết và cấp bách.
1.3 HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT.
Chưa có được đầy đủ hình ảnh của mọi hoạt động bay ở vị trí trong vùng
kiểm soát.
Công tác chuyển giao giữa các vùng thông báo bay bằng Radar và việc
quan sát các hoạt động bay ngoài vùng kiểm soát không thể thực hiện được.
2. XUẤT XỨ CỦA HỆ THỐNG CNS/ ATM MỚI.
Trong hệ thống CNS/ATM mới, hệ thống thông tin mới sẽ sử dụng các kỹ
thuật số một cách rộng rãi để cung cấp khả năng trao đổi thông tin, tin cậy và
hiệu quả cao còng nh việc tự động hoá trong điều kiện tốt nhất. Thông tin liên lạc
không/địa trên đất liền vẫn tiếp tục cần thiết. Trong khi có khuynh hướng đưa
vào phương thức truyền dữ liệu để có thể truyền tin nhanh giữa tất cả các người
sử dụng (Trên không, dưới mặt đất) trên một mạng thống nhất qua vệ tinh lưu
động hàng không (AMSS), qua VHF (có thể cả HF), hoặc qua Radar giám sát thứ
cấp mode S.
- 19 -
Báo cáo thực tập
Trần Hoài Nam - ĐT5 –K46
Có 4 yếu tố chính của hệ thống thông tin mới là: hệ thống vệ tinh thông
tin lưu động hàng không (AMSS), đường truyền dữ liệu VHF (có thể cả HF),
đường truyền dữ liệu Radar thứ cấp mode S, mạng viễn thông Hàng không
(ATN).
Mạng viễn thông Hàng không-ATN (Aeronautical Telecommunication
Network)
Mạng ATN cho phép trao đổi dữ liệu kỹ thuật số giữa nhiều người sử
dụng đầu cuối như: người lái, kiểm soát viên không lưu và các chuyên gia không
báo hàng không. Mạng ATN dựa vào mô hình kết nối mở (OSI) của Tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế (ISO), nã cho phép các tiểu mạng thông tin không-địa và
thông tin đất liền hoà mạng được với nhau như là một môi trường Internet duy
nhất.
Cấu trúc mạng ATN bao gồm ba mạng con cơ bản nh hình vẽ:
- 20 -
- Xem thêm -