ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------
TRẦN THỊ THÚY HẰNG
HÀNH VI ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN Ở KHU VỰC VEN
BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội-2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------
TRẦN THỊ THÚY HẰNG
HÀNH VI ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN Ở KHU VỰC
VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Xuân Bình
Hà Nội-2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3
4.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................... 3
4.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
7.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................... 4
7.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................................ 6
8. Khung lý thuyết ....................................................................................................... 7
9. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 8
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................. 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 9
1.1. Khái niệm công cụ ............................................................................................... 9
1.1.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................................ 9
1.1.2. Hộ gia đình ...................................................................................................... 12
1.1.3. Hành vi ............................................................................................................ 13
1.1.4. Khu vực ven biển ............................................................................................ 14
1.2. Lý thuyết tiếp cận ............................................................................................... 16
1.2.1. Tiếp cận sinh thái nhân văn ............................................................................. 16
1.2.2. Lý thuyết hành vi ............................................................................................ 19
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 20
1.4. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu - khu vực ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế .......... 26
Chƣơng 2. HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỚI NHỮNG
THAY ĐỔI CỦA CÁC HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT ......................................... 30
2.1. Thực trạng về sự thay đổi của thời tiết và các mô hình sinh kế chính tại khu vực
ven biển Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 30
2.1.1. Thực trạng về sự thay đổi thời tiết tại khu vực ven biển Thừa Thiên Huế ..... 30
2.1.1.1. Tình hình thời tiết tại tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................. 30
2.1.1.2. Nhận thức về sự thay đổi thời tiết của người dân ........................................ 31
2.1.2. Các mô hình sinh kế chính tại khu vực ven biển Thừa Thiên Huế ................. 36
2.1.2.1. Nông nghiệp ................................................................................................. 36
2.1.2.2. Ngư nghiệp ................................................................................................... 38
2.1.2.3. Các mô hình sinh kế khác ............................................................................ 39
2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến các loại sinh kế và đời sống của người dân
khu vực ven biển Thừa Thiên Huế ............................................................................ 42
2.2.1. Tác động của thời tiết đến các mô hình sinh kế .............................................. 42
2.2.1.1. Hộ gia đình làm nông nghiệp ....................................................................... 42
2.1.1.2. Hộ gia đình làm ngư nghiệp ......................................................................... 48
2.1.1.3. Các mô hình sinh kế khác ............................................................................ 53
2.2.2. Tác động của thời tiết đến đời sống sinh hoạt của các hộ gia đình................. 56
2.3. Ứng phó với những thay đổi của các hiện tượng thời tiết bất thường ............... 58
2.3.1. Thay đổi mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng vật nuôi ......................................... 59
2.3.2. Thu hẹp quy mô sản xuất ................................................................................ 60
2.3.3. Trồng rừng phòng hộ ...................................................................................... 61
2.3.4. Bảo vệ tính mạng và tài sản ............................................................................ 62
2.3.5. Xây nhà tránh bão ........................................................................................... 64
2.3.6. Xây dựng mạng lưới xã hội............................................................................. 65
2.3.7. Di cư và tái định cư ......................................................................................... 66
3. Các nhóm giải pháp hỗ trợ người dân ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu ..... 68
3.1. Những căn cứ lý luận và thực tiễn đề xuất giải pháp ......................................... 68
3.1.1. Những nỗ lực của chính quyền các cấp để ứng phó với BĐKH ..................... 69
3.1.2. Những căn cứ từ hành vi ứng phó của các hộ gia đình ven biển Thừa Thiên
Huế ............................................................................................................................ 73
3.2. Đề xuất giải pháp ............................................................................................... 73
3.2.1. Nhóm giải pháp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu ............................. 73
3.2.1.1. Trồng cây ..................................................................................................... 73
3.2.1.2. Trữ nước, tiết kiệm nước.............................................................................. 74
3.2.1.3. Thay đổi kiến trúc nhà.................................................................................. 74
3.2.1.4. Dùng năng lượng tái tạo ............................................................................... 74
3.2.1.5. Xây dựng hệ thống thủy lợi.......................................................................... 76
3.2.2. Nhóm giải pháp thích nghi với sự biến đổi khí hậu ........................................ 78
3.2.2.1. Xây dựng nông nghiệp thích ứng với khí hậu.............................................. 78
3.2.2.2. Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản thích ứng với khí hậu ............................... 79
3.2.2.3. Tái định cư – một cơ hội sinh kế mới .......................................................... 81
3.2.2.4. Hình thành một thói quen mới - bảo hiểm ................................................... 81
3.2.2.5. Di cư lao động – một hình thức sinh kế mới................................................ 82
4.2.2.6. Kè biển ......................................................................................................... 82
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về BĐKH.............................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 92
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mối tương quan về tần suất xuất hiện thiên tai ở Việt Nam .................... 27
Bảng 1.2: Đánh giá rủi ro tổng thể do nước biển dâng tại 4 huyện .......................... 35
Bảng 2.1: Phân loại nhóm thiên tai theo mức độ tác động ở Thừa Thiên Huế ......... 37
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ gia đình có chăn nuôi và hộ gia đình thu được sản phẩm (Đơn vị:
%) .............................................................................................................................. 45
Bảng 2.3: Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hiện tượng thời tiết bất thường đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp (Đơn vị: %) ........................................................... 51
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về lượng mưa trung bình (Đơn vị: %) .................................. 39
Biểu đồ 2.2: Số lao động làm thêm trong hộ gia đình (Đơn vị: người) .................... 48
Biểu đồ 2.3: Giá trị ngôi nhà (Đơn vị: 1000 đồng) .................................................. 65
Biểu đồ 2.4: Một số biện pháp thích ứng trong nông nghiệp (Đơn vị: %) .............. 67
DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1: Cảm nhận về sự thay đổi thời tiết ............................................................. 42
Hộp 2.2: Mối lo ngại về các hiện tượng tự nhiên khác ............................................ 42
Hộp 2.3: Lý do di cư lao động ................................................................................. 47
Hộp 2.4: Câu chuyện về nghề trồng lúa ................................................................... 52
Hộp 2.5: Thời tiết tác động đến trồng trọt ............................................................... 53
Hộp 2.6: Câu chuyện phát triển đội tàu xa bờ .......................................................... 56
Hộp 2.7: Câu chuyện về con tôm ............................................................................. 60
Hộp 2.7: Kinh nghiệm dự đoán thời tiết của người dân vùng ven biển ................... 68
Hộp 2.8: Câu chuyện thu hẹp quy mô chăn nuôi gia súc, gia cầm .......................... 69
Hộp 3.1: Khó khăn trong việc thực hiện các dự án kè biển ..................................... 92
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Những ngôi nhà nằm trong vùng sạt lở ........................................... 66
Hình 2.2: Mái nhà được bảo vệ bằng những bao cát trong mùa mưa bão ...... 71
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người giờ đây đang ngày càng phải đối diện với nhiều rủi ro trong cuộc
sống cũng như hoạt động sản xuất hàng ngày. Những rủi ro mà mỗi cá nhân, gia
đình, cộng đồng và xã hội có nguy cơ phải đối mặt phổ biến có thể kể đến: thiên tai
do biến đổi khí hậu (BĐKH), bệnh tật, lừa đảo, phá sản, chiếm đoạt tài sản, chiến
tranh, hay thay đổi chính sách… Ngoài ra còn phải kể đến những ảnh hưởng tiêu
cực của quá trình phát triển, đô thị hóa, công nghiệp hóa, thương mại hóa… Trong
những rủi ro đó, BĐKH là khôn lường, thụ động và mang tính phổ biến toàn xã hội
nhất.
Việt nam là nước nằm trong số 10 quốc gia hàng đầu về tần suất bị thiên tai
trên thế giới [43]. Hàng năm, nước ta chịu hàng chục cơn bão, nhiều trận lũ càn
quét, hiện tượng sạt lở đất. Chịu tác động trực tiếp và nặng nề nhất đối với hiện
tượng BĐKH vẫn là người nông dân. Điều này có thể lý giải rằng nước ta là nước
nông nghiệp, việc sản xuất của người dân chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các hiện
tượng thời tiết. Vì vậy, họ là đối tượng chịu tác động mạnh bởi các cú sốc từ thiên
tai. Ranh giới giữa các hộ vừa thoát nghèo và tái nghèo sau các cú sốc đang là vấn
đề lớn đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Tỉnh Thừa Thiên-Huế là nơi chịu nhiều thiên tai khắc nghiệt như lũ lụt, bão,
hạn hán, triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển, sạt lở bờ sông… Thiên tai xảy
ra hàng năm và cường độ tần suất bất thường, khó dự đoán, ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế xã hội và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư [50]. Trong các
loại địa hình cư trú, khu vực ven biển là nơi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của
những hiện tượng thời tiết bất thường do biến BĐKH.
Nghiên cứu về BĐKH không phải là chủ đề mới ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Tuy nhiên, những nghiên cứu này phần lớn còn tập trung vào việc xác định
các chỉ số từ những hiện tượng thiên nhiên như mực nước biển, tốc độ xói mòn,
lượng mưa… Với mong muốn tiếp cận từ khoa học xã hội học, đối với vấn đề thời
1
tiết bất thường, BĐKH ở khu vực ven biển Thừa Thiên Huế, tác giả lựa chọn đề tài
“Hành vi ứng phó với biến đổi khí hậu của các hộ gia đình nông thôn ở khu
vực ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế” để thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này nhằm làm rõ thêm các khái niệm liên quan đến BĐKH, cung
cấp một cách nhìn cụ thể về ảnh hưởng của những hiện tượng thời tiết bất thường
trong cuộc sống và sinh hoạt của những người nông dân ở khu vực địa hình ven
biển, từ đó thấy được hành vi ứng phó với những thương tổn mà họ gặp phải tại nơi
cư trú. Đề tài mong muốn đóng góp một cách nhìn mới cho chủ đề sinh kế bền
vững, thái độ đối với rủi ro, tính dễ tổn thương… Đây vốn là những vấn đề đang
được các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ quốc
tế quan tâm đối với các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng về mặt hoạch định chính sách vì các
biện pháp hỗ trợ xã hội, kinh tế, cơ cấu khác nhau có thể được xây dựng và thực thi
dựa trên sự khác nhau trong hành vi của mỗi nhóm người.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định tác động của những hiện tượng thời tiết bất thường đến cuộc sống và
hoạt động sản xuất của hộ gia đình nông thôn khu vực ven biển tỉnh Thừa Thiên
Huế. Từ đó tìm hiểu hành vi ứng phó của các hộ gia đình này với những hiện tượng
thời tiết đó.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tác động của các hiện tượng thời tiết bất thường đến cuộc sống và
hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân nông thôn khu vực ven biển tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2
- Tìm hiểu hành vi ứng phó với các hiện tượng thời tiết bất thường của các hộ
gia đình nông thôn khu vực ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp đến các bên liên quan để giúp người dân chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hành vi ứng phó với biến đổi khí hậu của các hộ gia đình nông thôn ở khu vực
ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là những hộ gia đình sống tại khu vực địa hình ven biển.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 8/2012 – 12/2012
Không gian nghiên cứu: Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập tại địa bàn 4
huyện ven biển Thừa Thiên Huế: huyện Phú Vang, Phong Điền, Hương Trà, Phú
Lộc (từ cơ sở một phần dữ liệu của dự án “Tác động của các cú sốc tới tính dễ bị
tổn thương đến nghèo đói: “Hậu quả đối với sự phát triển của các nền kinh tế mới
nổi ở khu vực Đông Nam Á”).
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những hiện tượng thời tiết bất thường nào đang tác động lên khu vực ven
biển Thừa Thiên Huế trong 10 năm trở lại đây?
- Mô hình sinh kế chính và tác động của thời tiết đến các mô hình sinh kế của
hộ gia đình ở khu vực ven biển Thừa Thiên Huế là gì?
- Làm thế nào để những nhóm sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất có thể
đối phó tốt hơn trước xu hướng của BĐKH?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Những hiện tượng thời tiết bất thường hàng năm gây ra nhiều thiệt hại về tài
sản và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ gia đình ở khu vực ven biển.
Bão, lũ là hiện tượng xảy ra thường xuyên, liên tiếp với cường độ mạnh và gây nên
3
nhiều khó khăn cho người dân trong cuộc sống (bao gồm cả nơi cư trú và hoạt động
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngư nghiệp).
- Nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản, nhóm sinh kế khác (tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do) là những nhóm
sinh kế chính tại vùng ven biển Thừa Thiên Huế.
- Để khắc phục những ảnh hưởng do thời tiết bất thường gây nên, người dân
khu vực ven biển đã có những biện pháp ứng phó với thiên tai như: thay đổi cơ cấu
mùa vụ, thay đổi giống cây trồng vật nuôi, di chuyển đến các khu tái định cư, di
chuyển nơi cư trú, tạm dừng các hoạt động đánh bắt…
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Dữ liệu thứ cấp:
Trước khi tiến hành thu thập các dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu đã tập hợp các dữ
liệu liên quan đến nội dung đề tài như:
Bản đồ khu vực về hành chính, địa hình, tình hình sản xuất…
Kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế-xã hội các năm 2011, 2012 tại
các địa bàn.
Các số liệu khí tượng – thủy văn trong 10 năm qua.
Các kịch bản BĐKH và nước biển dâng của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan Nghiên cứu và Phát triển quốc tế.
Các báo cáo khoa học liên quan…
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Phân tích tài liệu:
Luận văn đã sử dụng một phần số liệu của dự án DFG “Tác động của các cú
sốc tới tính dễ bị tổn thương đến nghèo đói: Hậu quả đối với sự phát triển của các
nền kinh tế mới nổi ở khu vực Đông Nam Á”. Bộ số liệu này bao gồm các thông tin
liên quan đến những cú sốc và rủi ro mà các hộ nông thôn ở Thừa Thiên Huế phải
đối mặt và hoạt động đầu tư vào nông nghiệp cũng như mức thu nhập của hộ.
4
Bộ câu hỏi gồm 9 mục được thiết kế và được dùng để hỏi 166 đối tượng là
thành viên trong các hộ gia đình đang sinh sống tại các điểm địa bàn nghiên cứu.
Đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên.
Đối với nghiên cứu này, tác giả chỉ sử dụng một số câu hỏi ở bảng hỏi của dự
án với mục đích phù hợp hơn với nội dung thực tế của nghiên cứu.
Các câu hỏi được sử dụng bao gồm:
Mục 3.2: Các rủi ro
Mục 4.1: Đất đai
Mục 4.2: Nông nghiệp
Mục 4.3: Gia súc/Gia cầm và thủy sản
Mục 4.4: Đánh cá, săn bắt, thu lượm, đốn gỗ, củi
Mục 6: Công việc tự làm phi nông nghiệp bao gồm cả tiểu thủ công
nghiệp
Mục 9.2: Điều kiện về nhà ở
Mục đích bảng hỏi nhằm đưa ra con số định lượng về các thông tin cần thu thập.
Thời điểm khảo sát: 6/2011
+ Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Nhằm tăng tính thuyết phục của các luận cứ được sử dụng trong đề tài, tác giả
đã thực hiện thêm 15 trường hợp phỏng vấn sâu (9 nam, 6 nữ) với các đối tượng:
cán bộ chính quyền, và đại diện các hộ gia đình. Mục đích của phỏng vấn sâu được
chuẩn bị và thiết kế logic với các nội dung cụ thể cùng các câu hỏi rõ ràng liên quan
đến nhận thức, hiểu biết về BĐKH; tác động, ảnh hưởng của BĐKH; các biện pháp
ứng phó và thích ứng với BĐKH; nhu cầu hỗ trợ nhằm ứng phó với BĐKH.
Thời điểm khảo sát: tháng10/2012
+ Thảo luận nhóm:
Tác giả cũng tiến hành 5 cuộc thảo luận nhóm với các nội dung liên quan đến
tình hình kinh tế-xã hội của cộng đồng, lịch sử diễn biến của các hiện tượng liên
quan đến BĐKH, nhận biết hay tiên đoán của người dân đối với thiên tai hay
BĐKH, tác động của BĐKH cũng như kế hoạch ứng phó của cộng đồng đối với
5
BĐKH. Đối tượng tham gia thảo luận nhóm là đại diện các hộ gia đình, và cán bộ
chính quyền địa phương.
Thời điểm khảo sát: 10/2012
- Số lƣợng mẫu cụ thể ở từng phƣơng pháp thu thập thông tin tại các địa bàn:
Huyện
STT
1 Hương
Trà
1
1 Phong
Điền
2
Xã
Tiến Thành
10
Phong
Thuận Hòa
9
Kế Môn 2
9
Vĩnh Xương 1
9
Minh Hương
8
Thế Chí Đông 1
10
Hòa Tây
10
Lương Viễn
9
Thôn 1
9
Thôn 4
10
Diêm Trụ
10
Kênh Tắc
9
An Tuyền
8
Triều Thủy
10
Cự Lại Trung
9
Cự Lại Đông
10
Hiền Hòa 1
8
Hiền Hòa 2
9
Điền Môn
Điền Hải
Vinh Hà
3
Phú Vang
Vinh Thái
Phú An
Phú Hải
4
4
Phú Lộc
Bảng hỏi
Hương
Phú Đa
3
Thôn
Vinh Hiền
TỔNG
166
PVS
1
3
TLN
1
1
1
2
2
2
2
2
2
1
15
5
7.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin định lượng ở đề tài này được xử lý lại bằng phần mềm SPSS 19.0.
Đối với những phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm do số mẫu không lớn nên tác
giả xử lý bằng phương pháp mã hóa (coding) tìm codes, themes theo từng chủ đề,
nội dung của nghiên cứu.
6
8. Khung lý thuyết
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Bão, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng, mưa đá, biển
xâm thực…)
NGƢ NGHIỆP
Thích ứng
NÔNG NGHIỆP
HÀNH VI
KHU
SINH KẾ KHÁC
VỰC
VEN
BIỂN
GIẢI PHÁP
(Sống chung với BĐKH)
THÍCH NGHI
GIẢM THIỂU
Nâng cao
nhận thức
7
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận – khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, bảng biểu, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: chương này giới thiệu về các
khái niệm công cụ, địa bàn nghiên cứu và bối cảnh nghiên cứu thích ứng với BĐKH
ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Chương 2. Hoạt động ứng phó của hộ gia đình với những thay đổi của các
hiện tượng thời tiết bất thường: tình hình sản xuất của các hộ gia đình, nhận thức
của người dân về tình hình thời tiết, tác động của thời tiết đến sản xuất và sinh hoạt
và ứng phó của người dân về các hiện tượng thời tiết bất thường.
Chương 3. Giải pháp giúp các hộ gia đình ứng phó với biến đổi khí hậu: đề
xuất các nhóm giải pháp giảm thiểu tác động, thích nghi và nâng cao nhận thức về
BĐKH
8
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Biến đổi khí hậu
Trong cộng đồng khoa học, các nhà khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội và
nhân văn đều góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
BĐKH. Các nghiên cứu Xã hội học trên thế giới đã quan tâm đến ba hướng nghiên
cứu, bao gồm: những nguyên nhân xã hội dẫn đến BĐKH, hệ quả kinh tế xã hội của
BĐKH, và sự thích ứng đối với BĐKH cũng như giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH
[1].
Có ba định nghĩa phổ biến về BĐKH. Thứ nhất, IPCC cho rằng: “Khái niệm
BĐKH đề cập tới sự thay đổi tình trạng của khí hậu có thể nhận ra được (chẳng hạn
sử dụng tests thống kê) bởi sự thay đổi về điều kiện và/hoặc tính chất của môi
trường. Sự thay đổi đó tồn tại trong thời gian dài, nhiều thập kỷ hoặc lâu hơn. Biến
đổi khí hậu là bất kỳ sự thay đổi nào của khí hậu qua thời gian, do sự thay đổi tự
nhiên hoặc do hoạt động của con người” (IPCC, 2007:30). Thứ hai, trong Hiệp định
khung của Liên hợp quốc về BĐKH cho rằng: “BĐKH là sự thay đổi của khí hậu do
hoạt động của con người trực tiếp hay gián tiếp gây ra làm thay đổi thành phần cấu
tạo của khí quyển toàn cầu. Thứ ba, BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm
khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo [49]. Đây là trạng thái của khí hậu so với trung
bình và/ hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường
là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
Như vậy, cả ba định nghĩa trên đều nhấn mạnh đến BĐKH do hoạt động của
con người gây ra. Theo IPCC, BĐKH biểu hiện qua ba khía cạnh: sự thay đổi nhiệt
độ, sự thay đổi lượng mưa, sự dâng lên của mực nước biển, và các hiện tượng thời
tiết cực đoan khác (IPCC, 2007: 26-33). Theo “Kịch bản BĐKH, nước biển dâng
9
cho Việt Nam” [36], các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu bao gồm sự tăng nhiệt
độ toàn cầu, sự thay đổi về lượng mưa và nước biển dâng. Có thể tóm tắt biểu hiện
chính của BĐKH ở Việt Nam trong 100 năm qua như sau:
Biểu hiện về nhiệt độ:
Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng khoảng 0,10 C qua
mỗi thập kỷ. Nhiệt độ trung bình một số tháng mùa hè tăng khoảng 0,1-0,30 C/thập
kỷ. Về mùa đông, nhiệt độ giảm đi trong các tháng đầu mùa và tăng lên trong các
tháng cuối mùa.
Có thể nhận thấy nhiệt độ tháng 1 (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ
tháng 7 (tháng đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi
cả nước trong 50 năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa
hè và các vùng có nhiệt độ tăng nhanh hơn là Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 – 1,50 C/50 năm). Khu vực Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía
Bắc (khoảng 0,6 – 0,90 C/50 năm). Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5-0,650 C/50
năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ, còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào
khoảng 0,50C/50 năm. Tính trung bình cho cả nước nhiệt độ trung bình năm đã tăng
lên khoảng 0,560C trong 50 năm qua [30, 69].
Biểu hiện về lƣợng mƣa:
Xu thế biến đổi của lượng mưa không nhất quán giữa các khu vục và các thời
kỳ. Riêng trong 2 thập kỷ gần đây, lượng mưa hàng năm ở Hà Nội và Hồ Chí Minh
có xu hướng giảm đi, trong khi đó ở Đà Nẵng có xu hướng tăng lên. Tuy vậy, có thế
thấy trên phần lớn lãnh thổ lượng mưa giảm đi vào tháng 7, tháng 8 và tăng lên vào
tháng 9, 10, 11. Số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm đi một nửa, từ trung bình 30
ngày mỗi năm trong thập kỷ 1961-1970 xuống còn 15 ngày mỗi năm trong thập kỷ
1991-2000[30, 70].
Lượng mưa mùa ít mưa (tháng 11-4) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đánh
kể ở các vùng khí hậy phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam
10
trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng 5-10) giảm từ 5% đến trên
10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5% đến 20% ở các
vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng mưa hàng
năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa nhiều, tăng ở các vùng khí hậu
phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng
mưa mùa ít mưa, mùa mưa nhiều và lượng mưa hàng năm tăng mạnh nhất so với
các vùng khác ở nước ta, khoảng 20% trong 50 năm qua. [30, 71].
Không khí lạnh:
Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập
kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thường lại xuất hiện mà gần đây nhất là đợt
không khí lạnh rét đậm, rét hại kéo dài vào năm 2008, và 2010 ở Bắc Bộ [30, 73].
Bão:
Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ đạo bão
có dấu hiện dịch chuyển dần về phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều
cơn bão có đường đi dị thường hơn [30, 73].
Mực nƣớc biển:
Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam cho thấy, tốc độ
dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng 3mm/năm
(giai đoạn 1993-2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới. Trong
khoảng 50 năm qua, mực nước biển ở Việt Nam dâng lên khoảng 20 cm [30, 76].
Ngoài ra, với chủ đề BĐKH, trong nghiên cứu này, chúng ta cũng cần hiểu
những khái niệm sau:
Ứng phó với biến đổi khí hậu (response/coping) là các hoạt động của con
người nhằm thích nghi và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH [33, 9].
Thích ứng với biến đổi khí hậu (adaptation) là sự điều chỉnh hệ thống tự
nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích
giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH và tận dụng các cơ hội do nó mang lại [33, 9].
Nó thể hiện khả năng đối phó hay tiếp nhận những tác động hay sức ép qua cơ chế
phản hồi hoặc phục hồi. Sự thích ứng cũng có nghĩa là các hành động tận dụng
11
những cơ hội thuận lợi mới nảy sinh do BĐKH. Trong việc đánh giá tác động của
BĐKH, nhất định phải kể đến sự thích ứng. Con người và thế giới sinh vật luôn có
khả năng tự điều chỉnh để thích ứng với điều kiện môi trường, cũng có thể thay đổi
hành vi để đối phó với những điều kiện khí hậu khác nhau, thậm chí khi cần thiết có
thể di cư đến những nơi khác thuận lợi hơn. Các biện pháp có thể kể đến để đối phó
với BĐKH là: chấp nhận tổn thất, chia sẻ tổn thất, làm thay đổi nguy cơ, ngăn ngừa
các tác động, thay đổi cách sử dụng, thay đổi địa điểm, nghiên cứu khoa học công
nghệ, và giáo dục thay đổi hành vi…[25, 108]
1.1.2. Hộ gia đình
Khái niệm hộ gia đình có nhiều cách hiểu khác nhau. Liên Hợp Quốc cho
rằng: “Hộ là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng dùng chung
ngân quỹ”.
Hộ có thể là một người sống độc thân hoặc 2, 3 người cùng giới hoặc khác
giới chung sống với nhau.
Các nhà kinh tế học và các nhà xã hội học đưa ra 3 tiêu chuẩn để phân biệt hộ
và gia đình, đó là: quan hệ hôn nhân huyết thống thân tộc; cư trú chung; có chung
cơ sở kinh tế.
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu xã hội học nông thôn quan niệm rằng khi nói
đến gia đình (có thể hiểu theo cấu trúc, qui mô gia đình hạt nhân hay mở rộng; hoặc
hiểu theo tính chất, hệ giá trị gia đình truyền thống hay hiện đại…), thường hiểu đó
là hộ, như vậy khái niệm gia đình được hiểu như sự trùng hợp với hộ.
Năm 1989, Tổng cục Thống kế đã đưa ra khái niệm hộ gia đình như sau: Hộ
gia đình bao gồm những người có quan hệ hôn nhân hay ruột thịt hoặc nuôi dưỡng
có quỹ thu chi chung. Mỗi hộ gia đình có sổ đăng ký hộ khẩu ghi rõ số nhân khẩu,
người chủ hộ và quan hệ của những thành viên với chủ hộ. Số liệu điều tra dân số ở
Việt Nam là tài liệu pháp lý để chính quyền địa phương có thể quản lý các hộ gia
đình như một đơn vị kinh tế, văn hóa, một tế bào xã hội.
Như vậy, hộ gia đình khác với gia đình, Việt Nam coi hộ gia đình như một tài
liệu pháp lý để chính quyền quản lý về mặt nhân khẩu. Trong hộ gia đình gồm có
12
những người sống chung một mái nhà có quan hệ hôn nhân hay chỉ là mối quan hệ
ruột thịt (đồng giới hoặc khác giới) [19].
Đối với nghiên cứu này, xem xét khái niệm hộ gia đình trong mối quan hệ với
nghề nghiệp chính của hộ gia đình đó. Theo đó, phân ra thành: Hộ gia đình làm ngư
nghiệp, hộ gia đình làm nông nghiệp, và hộ gia đình làm các công việc khác được
xếp vào cùng một nhóm như: di cư lao động đi làm việc ở địa phương khác, hộ làm
các nghề tiểu thủ công nghiệp, buôn bán, dịch vụ…
1.1.3. Hành vi
Lý thuyết hành vi cho rằng chúng ta không thể nghiên cứu được những cái gì
mà chúng ta không trực tiếp quan sát được. Nó chỉ nghiên cứu những phản ứng
quan sát được của các cá nhân khi họ trả lời các kích thích. Do đó, tâm lý, ý thức
của con người không phải là đối tượng nghiên cứu của lý thuyết hành vi.
J.Watson đã đưa ra mô hình hành vi gồm một chuỗi kích thích và phản ứng: S
→ R, trong đó S là tác nhân, R là phản ứng. Theo sơ đồ này, hành vi của con người
là hoàn toàn máy móc, cơ học, không có sự tham gia của ý thức. Như vậy, con người
dường như là những cái máy. Ví dụ, khi sợ hãi khi chúng ta thường la hét, mà không
giải thích được là vì sao. Hạn chế của lý thuyết này là nếu chúng ta không thấy được
phản ứng thì được xem là không có hành vi.
Sau này, thuyết hành vi phát triển, các nhà xã hội học chú ý tới tính xã hội của
hành vi và khái niệm hành vi xã hội trở nên thông dụng hơn. Hành vi xã hội là một
chỉnh thể hệ thống gồm các yếu tố bên ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo các
nhà hành vi xã hội, các cá nhân phải suy nghĩ, đối chiếu, cân nhắc…mỗi tác nhân trước khi
phản ứng chứ không phải phản ứng một cách máy móc. Chẳng hạn: Bác sĩ mổ cho bệnh
nhân thì bệnh nhân không phải trốn chạy vì đó là chữa bệnh cho mình.
Nhà xã hội học Mỹ G.Mead cho rằng: “Chúng ta có thể giải thích hành vi con
người bằng hành vi có tổ chức của nhóm xã hội. Hành vi không thể thiếu được nếu
xây dựng nó từ các tác nhân và phản ứng”.
Đặc điểm của hành vi: 1) Khi thực hiện hành vi, chúng ta hoàn toàn không suy
nghĩ (tức không đủ thời gian để suy nghĩ) xem ta thực hiện hành động đó như thế
13
- Xem thêm -