Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hành lang kinh tế việt trung và ảnh hưởng của nó...

Tài liệu Hành lang kinh tế việt trung và ảnh hưởng của nó

.PDF
116
108
106

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI: HÀNH LANG KINH TẾ VIỆT TRUNG VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG CỦA VIỆT NAM Họ và tên sinh viên Lớp Khóa Giáo viên hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Thu Huyền : Pháp 3 : 42 : TS. Bùi Thị Lý Hà Nội, tháng 11 / 2007 Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5 CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ VIỆT – TRUNG ..................................... 8 I. Một số vấn đề lý luận về Hành lang kinh tế .............................................. 8 1. Khái niệm về hành lang kinh tế ..................................................................... 8 2. Tính tất yếu của việc hình thành Hành lang kinh tế ..................................... 9 3. Vai trò của Hành lang kinh tế đối với hoạt động thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa .................................................................................................... 11 II. Sự hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Việt – Trung ............. 14 1. Sự hình thành Hành lang kinh tế Việt Trung .............................................. 14 2. Mục tiêu của việc hình thành Hành lang kinh tế Việt - Trung.................... 14 3. Những nhân tố thúc đẩy việc hình thành Hành lang kinh tế Việt Trung .... 15 4. Nội dung và tình hình triển khai hợp tác .................................................... 24 CHƢƠNG II: ẢNH HƢỞNG CỦA HÀNH LANG KINH TẾ VIỆT TRUNG TỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG CỦA VIỆT NAM ....... 28 I. Ảnh hƣởng của Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh đến hoạt động ngôại thƣơng của Việt Nam ........... 28 1.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế – xã hội của các tỉnh trên Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh....... 28 1.2. Ảnh hưởng của Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội- Hải Phòng - Quảng Ninh tới hoạt động ngoại thương của Việt Nam ................... 37 II. Ảnh hƣởng của Hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh tới hoạt động ngoại thƣơng của Việt Nam ..... 47 2.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế – xã hội của các tỉnh trên Hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh .... 47 Nguyễn Thị Thu Huyền 1 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp 2.2. Ảnh hưởng của Hành lang kinh tế Nam Ninh – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh tới hoạt động ngoại thương của Việt Nam ................................. 52 III. Đánh giá chung ....................................................................................... 62 3.1 Đánh giá ảnh hưởng của Hành lang kinh tế Việt – Trung tới hoạt động ngoại thương của Việt Nam ............................................................................ 62 3.1.1 Những thành tựu đạt được ..................................................................... 62 3.1.2 Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 73 3.2 Dự báo triển vọng phát triển của Hành lang kinh tế Việt – Trung đối với sự phát triển của quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc..................... 75 CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA HÀNH LANG KINH TẾ VIỆT – TRUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG CỦA VIỆT NAM ...................... 77 I. Phương hướng nhằm phát huy vai trò của Hành lang kinh tế Việt – Trung đối với hoạt động ngoại thương của Việt Nam ............................................... 77 II. Một số giải pháp chủ yếu............................................................................ 79 1. Nhóm giải pháp vĩ mô ................................................................................. 79 1.1. Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trên Hành lang kinh tế Việt - Trung ................................................................ 79 1.2. Đẩy mạnh hợp tác đầu tư gắn với thương mại ........................................ 84 1.3.. Chú trọng công tác xúc tiến thương mại ................................................. 85 1.4. Tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại .............. 87 1.5. Các giải pháp khác................................................................................... 90 2. Nhóm giải pháp vi mô ................................................................................. 92 2.1. Đẩy mạnh hoạt động buôn bán chính ngạch và chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh .............................................................................................. 92 2.2. Đa dạng hóa các phương thức hoạt động thương mại ............................ 96 2.3. Tạo ra cơ cấu hàng xuất khẩu phù hợp, nâng cao chất lượng và vệ sinh98 Nguyễn Thị Thu Huyền 2 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp 2.4. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ trong trao đổi giữa hai bên ................................................................................................................... 99 2.5. Xây dựng kênh phân phối cho hàng xuất khẩu ...................................... 100 2.6. Đổi mới nhận thức và liên kết lại để tạo lợi thế cạnh tranh tổng lực .... 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 107 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 110 PHỤ LỤC 3 ................................................................................................... 114 Nguyễn Thị Thu Huyền 3 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các tỉnh và thành phố thuộc khu vực Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, thời kỳ 1995-2000 Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam – Vân Nam thời kỳ 2001–2006 Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam – Vân Nam thời kỳ 1996-2006 Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các tỉnh và thành phố thuộc khu vực Hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, thời kỳ 1995-2000 Bảng 5: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam – Quảng Tây thời kỳ 2001-2006 Bảng 6: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam – Quảng Tây thời kỳ 1996-2006 Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây thời kỳ 2001-2006 Bảng 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây thời kỳ 1996-2006. Nguyễn Thị Thu Huyền 4 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Đặc trưng chủ yếu của toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực là xây dựng các mô hình hợp tác kinh tế khu vực ở các cấp độ khác nhau trên phạm vi toàn cầu, việc xây dựng rộng rãi khu mậu dịch tự do là một biểu hiện quan trọng đó. Hiện nay khu vực mậu dịch tự do có ảnh hưởng nhất trên phạm vi toàn cầu là khu vực mậu dịch tự do EU, Bắc Mỹ và khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN. Đồng thời hợp tác kinh tế tiểu vùng cũng phát triển nhanh chóng, tại Châu Á và khu vực Đông Nam Á, hợp tác kinh tế ở mọi cấp độ không ngừng xuất hiện, ví dụ như hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mêkông và hợp tác kinh tế khu vực Đông Nam Á mà các nước ASEAN và 3 nước Trung, Nhật, Hàn đang ấp ủ thực hiện… Toàn cầu hóa kinh tế, nhất thể hóa kinh tế khu vực đã thúc đẩy các nước trên thế giới và trong các khu vực cùng hợp tác, cùng phụ thuộc vào nhau và cùng hội nhập. Mối quan hệ kinh tế giữa các khu vực, các quốc gia ngày càng mật thiết. Trong bối cảnh đó, xây dựng Hành lang kinh tế Việt – Trung là điều tất yếu, thuận theo xu thế phát triển của kinh tế thế giới. Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng gần gũi, có quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác lâu đời. Cả hai quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt tăng cường hợp tác kinh tế - thương mại đáp ứng lợi ích của nhân dân hai nước. Sự phát triển bền vững của quan hệ Trung Quốc – Việt Nam và quan hệ Trung Quốc – ASEAN đã tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên triển khai hợp tác hữu nghị, cùng nhau xây dựng Hành lang kinh tế Việt – Trung. Xây dựng Hành lang kinh tế Việt – Trung là nhận thức chung quan trọng do Lãnh đạo hai nước Việt Nam – Trung Quốc đạt được, nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phồn vinh của khu vực biên giới của hai nước, từ đó thúc đẩy sự hợp tác kinh tế thương mại của hai bên không ngừng phát triển. Nguyễn Thị Thu Huyền 5 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp Phát triển hoạt động ngoại thương trên khu vực Hành lang kinh tế Việt – Trung diễn ra trong bối cảnh các nước trong khu vực đang tăng cường hợp tác toàn diện. Thánh 11/2002, ASEAN và Trung Quốc đã ký Hiệp định khung về xây dựng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA). Sự kiện này sẽ có tác động nhiều mặt đối với phát triển kinh tế thương mại của các nước trong khu vực nói chung và Hành lang kinh tế Việt –Trung nói riêng. Phát triển Hành lang kinh tế trong điều kiện mới, vừa thúc đẩy việc thực hiện sớm các cam kết của ACFTA vừa đẩy mạnh chính sự phát triển của Hành lang này. Bởi vì, Hành lang kinh tế sẽ xóa bỏ những cản trở về mặt địa lý, khai thông thương mại giữa các vùng liên quan do đó góp phần vào thành công của khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc. Ngược lại, khu vực mậu dịch tự do được hình thành sẽ xóa bỏ những rào cản thương mại, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động ngoại thương trên khu vực Hành lang kinh tế. Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu về “Hành lang kinh tế Việt – Trung và ảnh hưởng của nó tới hoạt động ngoại thương của Việt Nam” có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc hiện nay. Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính như sau: - Chương 1: Khái quát quá trình hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Việt – Trung. - Chương 2: Ảnh hưởng của Hành lang kinh tế Việt – Trung tới hoạt động ngoại thương của Việt Nam Nguyễn Thị Thu Huyền 6 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp - Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp phát huy vai trò của Hành lang kinh tế Việt – Trung đối với hoạt động ngoại thương của Việt Nam Nguyễn Thị Thu Huyền 7 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ VIỆT – TRUNG I. Một số vấn đề lý luận về Hành lang kinh tế 1. Khái niệm về hành lang kinh tế Hành lang kinh tế (tên tiếng Anh: Economic corrider) là một tuyến nối liền về mặt địa lý tự nhiên các vùng lãnh thổ của một hoặc nhiều quốc gia nhằm mục đích liên kết, hỗ trợ lẫn nhau để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các khu vực địa – kinh tế nằm trên cùng một dải theo trục giao thông thuận lợi nhất đối với sự lưu thông hàng hóa và liên kết kinh tế giữa các vùng bên trong, cũng như các vùng cận kề với hành lang này. Tuyến liên kết này được hình thành trên cơ sở hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng có khả năng tạo ra sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, làm thay đổi căn bản diện mạo kinh tế của một vùng nhất định thuộc một hoặc nhiều quốc gia mà hành lang kinh tế đi qua, và góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đó. Trên thực tế, thuật ngữ „hành lang kinh tế” được dùng chủ yếu để chỉ một khu vực rộng lớn trải dài hai bên một tuyến giao thông huyết mạch (đường cao tốc, đường sắt, đường thủy …) đã có hoặc chuẩn bị được xây dựng. Tuyến đường trục này cho phép giao thông thuận tiện đến các điểm đầu, điểm cuối và bên trong hành lang kinh tế đó, có vai trò đặc biệt quan trọng để liên kết toàn khu vực và phát triển kinh tế dọc theo hành lang này. Xét theo tính chất và mức độ hợp tác, liên kết kinh tế thì Hành lang kinh tế thuộc một trong những loại hình thức hợp tác khu vực, nhưng theo cơ chế „phi chính thức‟, trong đó các vùng, địa phương thuộc các quốc gia khác nhau cùng thúc đẩy tự do hóa thương mại và đầu tư trong một khu vực địa lý gần kề được xác định. Thông thường, hợp tác khu vực này hay dựa trên các Nguyễn Thị Thu Huyền 8 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp thỏa thuận song phương giữa các nước tham gia và có sự quy hoạch không gian cụ thể, nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật. 2. Tính tất yếu của việc hình thành Hành lang kinh tế Trong một vài thập niên gần đây, quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới diễn ra hết sức mạnh mẽ, lôi cuốn các quốc gia vào các chương trình hợp tác kinh tế mang tính khu vực và toàn cầu. Nhiều hình thức liên kết kinh tế được sử dụng nhằm đẩy nhanh quá trình tự do hóa thương mại, trước mắt tạo ra những khu vực thị trường thống nhất trong từng phạm vi lãnh thổ nhất định làm cơ sở để từng bước hình thành thị trường chung trên tòan thế giới. Các hình thức liên kết kinh tế đó có thể là hình thức liên kết kinh tế toàn cầu, liên kết kinh tế khu vực, liên kết kinh tế vùng hoặc tiểu vùng. Hình thức liên kết kinh tế toàn cầu được hình thành trên những nguyên tắc thương mại đa biên, gắn kết lợi ích của các quốc gia trong phát triển kinh tế và thương mại. Hình thức này được chi phối bởi các nguyên tắc của các tổ chức kinh tế thương mại như Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),… Các khu vực cũng có nhiều hình thức hợp tác kinh tế theo những mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và khả năng của các quốc gia tham gia tổ chức, nhằm tạo nên sự phát triển kinh tế đồng đều và ổn định, hợp lực để đối phó với những tác động bất thường của kinh tế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các khu vực, giải quyết các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo,… Chẳng hạn như Liên minh Châu Âu (EU), Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA),… Ngoài ra còn có những mối liên kết kinh tế vùng, lãnh thổ ở phạm vi hẹp hơn có thể là hợp tác của các của một số nước cùng châu lục, tiểu vùng của một châu lục hoặc là sự liên kết giữa một vài quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ của quốc gia này với quốc gia khác, ví dụ như Hợp tác tiểu vùng sông Mêkông (GMS). Bên cạnh đó ở cấp độ quốc gia cũng hình Nguyễn Thị Thu Huyền 9 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp thành các mối liên kết kinh tế tạo ra các vùng tăng trưởng kinh tế (hay tam giác kinh tế) trên cơ sở khai thác các thế mạnh tổng hợp của một khu vực gồm các địa phương có những điều kiện phát triển kinh tế có thể bổ sung cho nhau, tạo ra vùng tăng trưởng kinh tế cao, làm nòng cốt để thúc đẩy sự phát triển cả các vùng lân cận hay một vùng, miền của một nước. Khác với liên kết kinh tế quốc tế và khu vực (thường dựa trên các nguyên tắc thống nhất do các bên tham gia cam kết thực hiện), các liên kết tiểu vùng thường gắn với việc phát triển các khu vực tăng trưởng hay hành lang kinh tế thông qua các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Có nhiều loại hành lang kinh tế khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm địa lý và kinh tế – xã hội của từng vùng, từng khu vực tạo thành hành lang kinh tế. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, ở mọi dự án hành lang kinh tế, sự phân chia lãnh thổ theo địa giới hành chính sẽ ít quan trọng hơn và tinh thần hợp tác với một mục đích chung là yếu tố quan trọng, chiếm ưu thế và đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả vùng thuộc hành lang kinh tế. Sự phát triển của nhiều hình thức liên kết kinh tế cũng như các dự án phát triển các tuyến hành lang kinh tế là một yêu cầu khách quan, chịu sự tác động của các yếu tố sau đây: - Trước hết quá trình liên kết kinh tế dưới mọi hình thức đều do tác động của quá trình tòan cầu hóa kinh tế. Tự do hóa thương mại với việc dỡ bỏ các rào cản thương mại, thuận lợi hóa đầu tư, khai thông các luồng vốn sẽ giúp các quốc gia xây dựng các mối liên kết kinh tế để phát huy cao độ lợi thế so sánh của mình để cùng nhau phát triển. Quá trình này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các dự án phát triển hành lang kinh tế ở những khu vực kém phát triển nhờ có được những điều kiện quốc tế thuận lợi cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng như giao thông, mạng lưới viễn thông, hệ thống ngân hàng, cung cấp điện nước, bến cảng… Nguyễn Thị Thu Huyền 10 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp - Sự hình thành và phát triển các tuyến hành lang kinh tế là yêu cầu khách quan nội tại của các nước có chung đường biên giới, đặc biệt là những vùng biên giới có trình độ phát triển thấp, nhằm tận dụng những lợi thế của vùng để hợp tác đẩy nhanh tốc độ phát triển, thực hiện giảm tỷ lệ đói nghèo, tạo các điều kiện để hòa nhập vào xu thế phát triển chung của quốc gia và quốc tế. - Sự phát triển hành lang kinh tế còn là mối quan tâm của các tổ chức kinh tế thương mại khu vực nhằm tạo nên sự phát triển đồng đều giữa các nước tham gia tổ chức, tạo ra một môi trường thuận lợi để đẩy nhanh quá trình tự do hóa thương mại, hợp lực để có thể cạnh tranh thương mại với các tổ chức, khu vực khác. - Tạo nên sự phát triển nhanh ở các khu vực biên giới của các quốc gia kém phát triển còn là mối quan tâm của các tổ chức quốc tế như UNDP, WB, IMF, ADB…thông qua các chương trình viện trợ nhân đạo, giảm đói nghèo ở các nước kém phát triển. 3. Vai trò của Hành lang kinh tế đối với hoạt động thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa Hành lang kinh tế được xây dựng nhằm phát triển một hoặc một số lĩnh vực kinh tế xã hội nhất định. Do vậy, căn cứ vào mục đích xây dựng hành lang mà vai trò của chúng đối với các hoạt động kinh tế của chúng có thể khác nhau. Tuy nhiên, dù hành lang kinh tế nhằm phát triển lĩnh vực nào đi chăng nữa, vai trò của nó là tạo ra một tuyến huyết mạch để liên kết các vùng nhằm đạt được mục đích tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động của hành lang kinh tế sẽ thúc đẩy phát triển thương mại, trao đổi hàng hóa. Cụ thể: - Vai trò quan trọng nhất của hành lang kinh tế là thúc đẩy sự phát triển của các vùng nhất định, có thể là một hoặc một số lĩnh vực kinh tế nào đó mà việc xây dựng hành lang tạo điều kiện cho chúng phát triển như: du lịch, công nghiệp, thương mại,… Tuy nhiên dù tập trung vào mục đích phát triển của Nguyễn Thị Thu Huyền 11 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp lĩnh vực nào đó của nền kinh tế thì vai trò của hành lang là tạo điều kiện phát triển một vùng nhất định và nhiệm vụ căn bản của nó là tạo ra kết cấu hạ tầng. Chính vì vậy hành lang kinh tế có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế trong vùng cũng như giữa các vùng trên hành lang kinh tế với các vùng khác và quốc tế. - Việc xây dựng các tuyến hành lang tạo ra các mạch giao thông trên bộ và trên cơ sở đó hình thành các cụm dân cư – cơ sở hình thành thị trường trao đổi hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế hàng hóa. Và cũng chính các tuyến giao thông trên hành lang sẽ liên kết các cụm dân cư tạo thành những khu vực thị trường rộng lớn, thúc đẩy thương mại phát triển. - Hành lang kinh tế tạo ra mối liên kết kinh tế của một vùng lãnh thổ nhất định với các vùng khác, do vậy tạo điều kiện cho các vùng có hành lang kinh tế đi qua mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu kinh tế thương mại. - Phát triển kết cấu hạ tầng, dịch vụ là một công việc quan trọng của hành lang kinh tế, do vậy tạo điều kiện để giảm chi phí vận chuyển, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ do đó có tác dụng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ và hiệu quả trao đổi thương mại. - Hành lang kinh tế tạo dựng môi trường thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, đẩy mạnh phân công lao động xã hội. Sự phát triển trên hành lang làm rút ngắn khoảng cách của vùng trên hành lang và các vùng lân cận khác. Điều này sẽ tạo điều kiện cho quá trình tự do hóa thương mại, thúc đẩy trao đổi hàng hóa trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn. Thông thường, những dự án tạo lập hành lang kinh tế chủ yếu dựa vào giải pháp cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng có sử dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất, đáp ứng yêu cầu của hội nhập khu vực và quốc tế thường đòi hỏi đầu tư khá lớn. Để thực hiện đòi hỏi đó phải có sự cam kết về tài chính giữa các bên tham gia. Những dự án chỉ dựa chủ yếu vào việc phối hợp chính sách giữa các bên thường có chi phí thấp hơn. Ngoài các chi phí Nguyễn Thị Thu Huyền 12 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp đầu tư về tài chính, trong việc tạo lập các hành lang kinh tế còn phát sinh những chi phí bổ sung về mặt văn hóa, xã hội và môi trường nếu các cộng đồng dân cư dọc theo hành lang chưa được tính đến trong quá trình xây dựng quy hoạch. Mặt khác, các hành lang kinh tế có thể đem lại các nguồn lợi đáng kể cho các cộng đồng tham gia. Các lợi ích này có thể mang tính ngắn hạn do có đầu tư và cải thiện điều kiện kết cấu hạ tầng; và đó cũng có thể là những nguồn lợi xét trên góc độ dài hạn thông qua những ưu thế có được trong kinh doanh và phát triển các ngành dọc theo hành lang, mở rộng khả năng tiếp cận, giảm chi phí cũng như thời gian vận tải do cơ sở hạ tầng được cải thiện. Cũng qua đó, tăng thêm sự hấp dẫn thu hút đầu tư vào phát triển các ngành mới và các ngành đã có dọc theo trục hành lang. Cuối cùng là thị trường liên kết khu vực và bối cảnh kinh tế toàn cầu có thể đẩy các dự án hành lang kinh tế lên vị thế hàng đầu. Việc phối hợp và hợp tác tốt giữa chính quyền các địa phương, khu vực và Chính phủ các quốc gia sẽ đóng vai trò thúc đẩy cơ hội phát triển các ngành dọc theo hành lang kinh tế. Dưới đây là một số biểu hiện cụ thể về mặt lợi ích của các dự án hành lang kinh tế:  Làm giảm chi phí lưu thông hàng hóa nội địa và xuất khẩu thông qua việc hoàn thiện nâng cấp hệ thống hạ tầng theo trục và xung quanh trục hành lang.  Tạo điều kiện hình thành các cụm công nghiệp nhờ vào hiệu quả kinh tế do quy mô, các liên kết về công nghệ từ khâu khai thác, chế biến đến mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.  Tạo ra cơ sở hạ tầng quan trọng cho các hoạt động kinh tế, thu hút đầu tư mới và tăng tính hiệu quả các hoạt động đầu tư hiện có trong vùng thông qua hệ thống chính sách phù hợp, cơ hội hình thành các công viên công nghệ, các khu vực thương mại tự do… Nguyễn Thị Thu Huyền 13 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp  Tạo việc làm thông qua sự chuyển dịch năng động lao động giữa các vùng, cơ hội chuyên môn hóa và đào tạo kỹ năng lao động.  Tạo ra các liên kết về kinh tế và xã hội, phát triển các cộng đồng địa phương theo một mục tiêu chung mà vẫn giữu nguyên bản sắc của từng cộng đồng dân cư. II. Sự hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Việt – Trung 1. Sự hình thành Hành lang kinh tế Việt Trung Khái niệm “Hành lang kinh tế” thuộc hợp tác tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (GMS) được Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đưa ra tại Hội nghị Bộ trưởng GMS lần thứ 8 tại Manila tháng 10 – 1998, trong đó có Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng giữa Việt Nam và Trung Quốc. Đến tháng 5/2004, trong chuyến thăm hữu nghị chính thức của Thủ tướng Việt Nam tới Trung Quốc, Thủ tướng Việt Nam Phan Văn Khải và Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo lại đạt được nhất trí mới về triển khai đồng bộ Hai hành lang kinh tế Việt – Trung bao gồm Hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Thỏa thuận mới này được nhấn mạnh lại trong “Biên bản ghi nhớ về triển khai hợp tác Hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt – Trung” được ký vào ngày 16 tháng 11 năm 2006 nhân chuyến thăm chính thức Việt Nam của Tổng bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Hồ Cẩm Đào. 2. Mục tiêu của việc hình thành Hành lang kinh tế Việt - Trung Ở mức độ hẹp, mục tiêu của việc xây dựng hành lang kinh tế Việt – Trung là tạo điều kiện cho các tỉnh, khu vực biên giới (nhất là về hạ tầng cơ sở) để mở rộng một cách nhanh chóng trong quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư, khai thác tối đa những lợi thế sẵn có, bổ sung cho nhau trong hợp tác kinh doanh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh một Nguyễn Thị Thu Huyền 14 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp cách lành mạnh, củng cố tình hữu nghị, láng giềng giữa hai nước Việt – Trung. Ở tầm vĩ mô rộng lớn hơn, việc hình thành cơ chế hợp tác Hành lang kinh tế Việt – Trung nhằm mục đích tạo ra một khu vực kinh tế năng động, có khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ trong và ngoài nước. Việc triển khai cơ chế hợp tác trên còn góp phần thúc đẩy nhanh hơn các dự án thuộc Chương trình hợp tác Tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (GMS), xây dựng ACFTA và phát triển “Khu Tam giác kinh tế Châu Giang mở rộng” của Trung Quốc. Chính vì vậy, mục tiêu của việc phát triển Hành lang kinh tế Việt – Trung không chỉ dừng lại ở việc thúc đẩy phát triển nội tại và củng cố quan hệ song phương Việt – Trung, mà còn có ý nghĩa rộng lớn hơn trong việc liên kết kinh tế khu vực, trước hết là ACFTA, củng cố môi trường hợp tác, cùng phát triển trong hòa bình giữa các nước với nhau. 3. Những nhân tố thúc đẩy việc hình thành Hành lang kinh tế Việt Trung 3.1. Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc ngày càng phát triển Kể từ khi bình thường hóa quan hệ năm 1991 đến nay, quan hệ hữu nghị và hợp tác Việt – Trung phát triển nhanh chóng và sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả hai bên. Đến nay, hai nước đã ký 49 hiệp định và 25 văn kiện khác ở cấp Nhà nước, đặt cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp tác lâu dài giữa hai nước. Hai bên đã khai thông đường hành không, đường biển, đường bộ, đường sắt, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và hành khách giữa hai nước. Trao đổi đoàn ở trung ương và địa phương ngày càng tăng, hằng năm hai bên trao đổi trên 100 đoàn ở cấp lãnh đạo các Bộ, ngành và địa phương, đoàn thể quần chúng, góp phần tăng cường hiểu biết và mở rộng hợp tác giữa hai nước. Trong chuyến thăm Trung Quốc của nguyên Tổng bí thư Lê Khả Phiêu 02-1999, lãnh đạo cấp cao hai nước đã xác định phương châm 16 chữ phát Nguyễn Thị Thu Huyền 15 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp triển quan hệ hai nước trong thế kỷ XXI là “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Trong dịp chủ tịch Trần Đức Lương thăm Trung Quốc tháng 12-2000, hai bên đã ký Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong thế kỷ mới, cụ thể hóa phương châm 16 chữ đó thành những biện pháp cụ thể phát triển quan hệ giữa hai nước trên tất cả các lĩnh vực. Hai bên cũng nhất trí xây dựng quan hệ hai nước theo tinh thần 4 tốt: “láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt”. Quan hệ hợp tác giữa các ngành quan trọng như ngoại giao, quốc phòng, an ninh của hai nước được tăng cường thêm một bước với việc ký các thỏa thuận hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao (12 - 2002), hai Bộ Công an (09 2003), hai Bộ Quốc phòng (10 - 2003). Việc giao lưu giữa thế hệ trẻ hai nước được tổ chức thường xuyên với nội dung phong phú, thiết thực. Trong chuyến thăm Việt Nam tháng 10 – 2005, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào đã cùng Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới dự và phát biểu tại cuộc giao lưu thanh niên Việt – Trung lần thứ 6 tổ chức tại Hà Nội. Một số hội thảo lý luận về kinh nghiệm phát triển đất nước, xây dựng CNXH, xây dựng Đảng được hai bên coi trọng và tổ chức đều đặn. Vấn đề biên giới lãnh thổ, sau khi bình thường hóa quan hệ, năm 1993, hai bên đã ký Thỏa thuận về các nguyên tắc cơ bản giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ và các cuộc đàm phán về 3 vấn đề biên giới trên đất liền, phân định Vịnh Bắc Bộ và vấn đề trên biển (biển Đông) chính thức được bắt đầu. Ngày 30 – 12 – 1999, hai bên ký Hiệp ước Biên giới trên đất liền. Hiện nay, hai bên đang tích cực triển khai công tác phân giới cắm mốc trên toàn tuyến biên giới hướng tới mục tiêu vào năm 2008 hoàn thành toàn bộ công tác phân giới cắm mốc trên đất liền và ký văn kiện mới về quy chế quản lý biên giới. Quan hệ thương mại có bước đột phá. Hiện nay Trung Quốc đã trở thành bạn hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam. Năm 2005, kim ngạch mậu Nguyễn Thị Thu Huyền 16 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp dịch song phương đạt 8,739 tỷ USD (xuất 2,96 tỷ USD; nhập 5,77 tỷ USD). Hai bên nhất trí nỗ lực hoàn thành trước thời hạn mục tiêu nâng kim ngạch song phương lên 10 tỷ USD vào năm 2010 và mục tiêu này đã được hoàn thành vào năm 2006.1 Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam tiếp tục tăng. Phía Trung Quốc khẳng định mong muốn hợp tác với Việt Nam trong các dự án lớn, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp, năng lượng, điện tử, giao thông … Tính đến giữa năm 2006, tổng vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam là 7,999 triệu USD với 357 dự án, đứng thứ 15 trong các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Trong chuyến thăm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào, hai bên đã ký được 14 Hiệp định và thỏa thuận về hợp tác (đạt kỷ lục về số lượng, tổng vốn đầu tư hơn 1,2 tỷ USD, quy mô dự án khá lớn trong lĩnh vực giao thông, điện năng). Đáng chú ý có Hiệp định khung về việc Trung Quốc cấp khoản tín dụng ưu đãi 550 triệu NDT cho dự án hiện đại hóa thông tin tín hiệu đường sắt đoạn Vinh – thành phố Hồ Chí Minh; trong số 4 dự án về điện năng, đáng chú ý là Hợp đồng về việc Trung Quốc tham gia xây dựng một số nhà máy điện và bán điện cho 6 tỉnh miền Bắc Việt Nam.2 Trong những năm qua, quan hệ trao đổi hợp tác giữa Việt Nam với Trung Quốc trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa – thể thao được đẩy mạnh. Hàng năm, Trung Quốc tiếp nhận một số lượng đáng kể các học sinh, thực tập sinh và các đoàn thể thao của Việt Nam sang nghiên cứu, học tập và tập huấn tại Trung Quốc, đồng thời cử nhiều cán bộ, huấn luyện viên sang giúp Việt Nam trong công tác huấn luyện các môn thể thao. Hai bên trao đổi các đoàn biểu diễn nghệ thuật, tổ chức nhiều cuộc giao lưu văn hóa, thể thao, góp phần tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước. 1 2 Báo cáo thương mại Việt Nam – Trung quốc 2006 Báo cáo quan hệ kinh tế thương mại tháng 11/2006 Nguyễn Thị Thu Huyền 17 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp Các địa phương của hai bên cũng tăng cường quan hệ hợp tác trực tiếp với nhiều hình thức đa dạng và thiết thực (trao đổi đoàn khảo sát, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, ký kết các văn bản hợp tác, cùng nhau tổ chức hội thảo, triển lãm …), góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đặc biệt là giữa hai tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc và các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam. Tiềm năng phát triển quan hệ Việt – Trung là rất lớn, với sự cố gắng chung của cả hai bên, mối quan hệ đó sẽ không ngừng được củng cố và phát triển tốt đẹp hơn trong thế kỷ XXI. 3.2. Cam kết chính trị của hai nước ngày càng cao về quyết tâm đưa quan hệ Việt Nam – Trung Quốc lên tầm cao mới Các cuộc gặp gỡ giữa lãnh đạo cấp cao hai nước được duy trì đều đặn hàng năm qua các chuyến thăm song phương phát triển quan hệ, tăng cường sự tin cậy lẫn nhau giữa hai nước. Trong năm 2005, đã diễn ra các sự kiện quan trọng trong quan hệ hai nước. Chủ tịch nước Trần Đức Lương thăm Trung Quốc tháng 7 – 2005, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào thăm Việt Nam tháng 11 – 2005 và cuộc gặp song phương giữa Thủ tướng Phan Văn Khải và Thủ tướng Ôn Gia Bảo bên lề Hội nghị thượng đỉnh Hợp tác tiểu vùng sông Mêkông mở rộng lần thứ hai tại Côn Minh (7- 2005), đánh dấu bước phát triển mới của quan hệ hai nước, sự tin cậy và hiểu biết lẫn nhau được nâng lên một bước. Hai bên đạt được nhận thức chung trên nhiều vấn đề liên quan đến quốc tế và khu vực. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào khẳng định hết sức coi trọng quan hệ Việt – Trung, nêu 5 kinh nghiệm để quan hệ giữa hai Đảng, hai nước phát triển ổn định, lành mạnh và thuận lợi, đó là tôn trọng lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau, ủng hộ lẫn nhau, tin cậy lẫn nhau và hợp tác cùng nhau. Chuyến thăm hữu nghị chính thức nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (tháng 8 – 2006) của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh xem như mốc son mới của tình hữu nghị Việt – Trung, là điểm sáng cho quan hệ Việt – Trung vượt qua Nguyễn Thị Thu Huyền 18 Lớp Pháp 3/K42F Khóa luận tốt nghiệp những thử thách, khẳng định niềm tin cho quan hệ hữu nghị hợp tác giữa hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước không ngừng được mở rộng, hướng tới những triển vọng phát triển tốt đẹp trong tương lai. Điều đó được thể hiện rõ rệt qua một số điểm sau: Một là, lãnh đạo cấp cao hai nước khẳng định quyết tâm chính trị rất cao, củng cố và phát triển quan hệ hợp tác toàn diện theo phương châm 16 chữ “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” và tinh thần 4 tốt “láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt”, coi quan hệ hữu nghị Việt - Trung là tài sản quý báu chung của nhân dân hai nước, cần cùng nhau ra sức giữ gìn và phát huy. Với tinh thần đó, hai bên khẳng định sẽ làm hết sức mình để đưa quan hệ đó ngày càng sâu sắc hơn, tin cậy hơn, cùng ủng hộ lẫn nhau trong sự nghiệp đổi mới, cải cách mở cửa và xây dựng CNXH ở mỗi nước, vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và thế giới. Hai là, trên cơ sở tin cậy lẫn nhau với tầm nhìn và tư tưởng cùng hợp tác, cùng phát triển và cùng phồn thịnh, hai bên nhất trí hợp tác mạnh mẽ hơn nữa về kinh tế, thương mại, đầu tư, trong các lĩnh vực như khai thác và chế biến khoáng sản, điện, lọc dầu, cơ khí luyện kim và xây dựng cơ sở hạ tầng… Lãnh đạo Trung Quốc khẳng định sẽ khuyến khích các công ty lớn, có uy tín của Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam để đảm bảo hiệu quả đầu tư và tìm các biện pháp góp phần giảm nhập siêu của Việt Nam trong thương mại hai bên. Tháng 5 – 2004, trong chuyến thăm Trung Quốc, Thủ tướng Việt Nam Phan Văn khải đã đưa ý tưởng xây dựng Hành lang kinh tế Việt – Trung, điều này được phía Trung Quốc tích cực hưởng ứng. Tháng 10 – 2004, khi Thủ tướng Ôn Gia Bảo thăm Việt Nam, lãnh đạo hai nước đã đạt được nhận thức chung, đồng ý thành lập tổ chuyên gia trong khuôn khổ Ủy ban hợp tác kinh tế mậu dịch chính phủ hai nước, nghiên cứu vấn đề xây dựng “Hai hành lang, một vành đai”. Từ đó, việc xây dựng “Hai hành lang, một vành đai” đã được Nguyễn Thị Thu Huyền 19 Lớp Pháp 3/K42F
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan