Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
SCB
Ngân hàng Standard Chartered
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
L/C
Letter of Credit (thƣ tín dụng)
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng. Hoạt động
của NHTM rất đa dạng và mang tính rộng khắp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm vi hoạt động cũng nhƣ phạm vi ảnh
hƣởng rộng khắp nhƣ vậy, ngân hàng phải gánh chịu nhiều rủi ro khác nhau
liên quan đến các hoạt động kinh tế đó. Một số rủi ro đặc thù mà các NHTM
thƣờng gặp phải, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi
ro hoạt động, rủi ro pháp lý,....
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho đến nay hoạt
động thanh toán quốc tế vẫn là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang
lại phần lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng
rất nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế có thể gây ra tác
động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại
của Ngân hàng . Chính vì vậy, quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế là một
công việc không thể thiếu đối với bất kỳ một Ngân hàng nào.
Ngân hàng Standard Chartered là một trong những ngân hàng nƣớc
ngoài đã tồn tại ở Việt Nam khá lâu, ngày càng gây dựng đƣợc uy tín và
lòng tin đối với khách hàng. Là một ngân hàng nƣớc ngoài nên hoạt động
thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ quan trọng của SCB. Chính vì vậy, việc
hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế đƣợc đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, đề tài: “Hạn chế rủi ro
trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng Standard Chartered” đã đƣợc
lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phƣơng nói riêng. Ở các
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, mô hình ngân hàng phổ biến là
hệ thống ngân hàng hai cấp : ngân hàng trung ƣơng (Ngân hàng Nhà nƣớc)
làm chức năng phát hành tiền, quản lý Nhà nƣớc về mọi hoạt động tiền tệ,
tín dụng ngân hàng ; NHTM và các tổ chức trung gian tài chính khác.
NHTM thực chất là một doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động dƣới sự
kiểm soát, quản lý, điều tiết của ngân hàng Nhà nƣớc, thực hiện kinh doanh
tiền tệ tín dụng, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tính dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trong khi nhiều ngƣời cho rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất
nhỏ trong nền kinh tế – nhận gửi và cho vay – thì trên thực tế, ngân hàng
hiện đã phải thực hịên nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay, các ngân hàng có những vai
trò cơ bản sau:
- Vai trò trung gian : Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia
đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
kinh tế khác để đầu tƣ vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác phục vụ mục
đích kinh doanh.
- Vai trò thanh toán : Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hóa và dịch vụ ( phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lƣới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phôí tiền ).
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Vai trò bảo lãnh : Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
không còn khả năng thanh toán ( mất khả năng thanh toán ) : phát hành thƣ
tín dụng – L/C.
- Vai trò của một đại lý : Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản của họ; phát hành hoặc mua lại chứng khoán ( thực hiện tại phòng ủy
thác ).
- Vai trò thực hiện chính sách : Thực hiện các chính sách kinh tế của
chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trƣởng kinh tế và theo đuổi các mục
tiêu xã hội khác.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dƣới hình thức cho vay, đầu tƣ và cung
cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo ra nguồn vốn cho
NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của
ngân hàng. Hoạt động huy động vốn bao gồm :
- Nhận gửi tiền ( các khoản thanh toán và tiết kiệm ). Ngân hàng bảo
quản hộ khách hàng một số tiền và đảm bảo hoàn trả đúng hạn mà khách
hàng yêu cầu cùng với một khoản tiền lãi.
- Vay ngân hàng nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng khác : đây là nguồn
có tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động của ngân hàng, lãi suất phải trả
cho các khoản vay này thƣờng cao hơn các khoản huy động khác, thời gian
vay ngắn. Tuy nhiên, nguồn này có ƣu điểm là có thể đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn hiện tại của ngân hàng.
Hoạt động sử dụng vốn ( hoạt động tín dụng và đầu tư ).
Các ngân hàng hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng, từ
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo lãnh cho khách, mua các tài sản
để cho thuê...
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
* Hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay gồm :
- Cho vay sản xuất và lƣu thông hàng hoá
- Cho vay tiêu dùng
- Tài trợ cho các dự án
* Hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tƣ của ngân hàng bao gồm :
- Đầu tƣ vào chứng khoán
- Hùn vốn mua cổ phần, góp vốn liên doanh : thành lập công ty, góp
vốn liên doanh với công ty khác, mua cổ phần để kiểm soát hoạt động của
công ty ...
- Đầu tƣ vào tài sản cố định : các loại cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán.
Ngân hàng đƣa ra một cơ chế thanh toán, cung cấp các loại tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán : séc, thẻ tín dụng ( thẻ thanh toán ) …
Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thƣơng, Ngân hàng đã hỗ trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu :
- Cung cấp các khoản bảo lãnh hoặc tín dụng : bảo lãnh tín chấp, bảo
lãnh phát hành L/C, chiết khấu chứng từ hoặc mua lại chứng từ…
- Trung gian thanh toán.
- Tƣ vấn khách hàng :tƣ vấn trong các giao dịch ngoại thƣơng và đối tác
có liên quan.
- Quản lý rủi ro tín dụng : thay mặt khách hàng cam kết thanh toán hoặc
thu nợ nếu họ chấp hành đầy đủ mọi qui định.
- Quản lý rủi ro ngoại hối :Ngân hàng sử dụng các nghiệp vụ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho khách hàng.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Cung cấp khả năng lựa chọn các phƣơng thức thanh toán : thanh toán
trƣớc, thanh toán sau, tài khoản mở, nhờ thu, L/C …
Một số hoạt động khác.
- Mua – bán ngoại tệ : Đây là hoạt động mua bán 1 loại tiền này lấy 1 loại
tiền khác và hƣởng phí dịch vụ, đƣợc xem là 1 trong những dịch vụ ngân
hàng đầu tiên của NHTM
- Quản lý ngân quĩ : là việc ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho 1
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tƣ phần thặng dƣ tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán
- Bảo lãnh : Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng rất lớn
và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng ,nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thƣờng bảo lãnh cho khách hàng
của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị,phát hành chứng khoán,vay
vốn của tổ chức tín dụng khác..
- Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc lƣu trữ vàng,các giấy tờ có giá và các
tài sản khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng thƣờng giữ hộ những tài
sản tài chính,giấy tờ cầm cố,hoặc những giây tờ quan trọng khác của khách
với nguyên tắc an toàn,bí mật,thuận tiện.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ cá nhân
và doanh nghiệp. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng nhƣ một chuyên gia
tƣ vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tƣ vấn về đầu tƣ, về quản lý tài chính,
về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Từ nhiều năm nay,các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trƣờng hợp khách hàng bị chết,bị tàn
phế hay gặp rủi ro trong hoạt đông,mất khả năng thanh toán.Ngân hàng liên
doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con,ngân hàng
cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhƣ tiết kiệm an sinh,tiết kiệm
hƣu trí
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán giữa các nƣớc với nhau về các
khoản tiền nợ phát sinh từ các quan hệ giao dịch về kinh tế – tài chính – văn
hóa – chính trị ... Chủ thể trong thanh toán quốc tế có thể là pháp nhân hoặc
có thể là chính phủ của các quốc gia có nhu cầu trao đổi ngoại thƣơng.
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ quan trọng, một hoạt động cơ bản
trong nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của NHTM. Thanh toán quốc tế hình
thành và phát triển trên cơ sở các mối quan hệ kinh tế – chính trị – văn hóa –
xã hội giữa các quốc gia với nhau, đồng thời góp phần thúc đẩy các quan hệ
kinh tế phát triển. Hơn nữa, thanh toán quốc tế là yếu tố đánh giá hiệu quả
kinh tế của một quốc gia bởi vì nó thúc đẩy hoạt động ngoại thƣơng phát
triển không ngừng, giúp cho các đồng vốn chu chuyển liên tục trên phạm vi
toàn cầu. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ phát sinh trên cơ sở các
mối quan hệ thƣơng mại mà còn liên quan đến các hoạt động kinh tế khác
nhƣ chuyển tiền kiều hối, vay nợ nƣớc ngoài, viện trợ ( có hoàn lại hoặc
không hoàn lại ) ... giữa các tổ chức kinh tế – tài chính và phi kinh tế – tài
chính; giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2.2. Vai trò thanh toán quốc tế của NHTM
Do đặc điểm của thanh toán quốc tế là một quan hệ phát sinh giữa các
chủ thể ở các quốc gia có vị trí địa lý, môi trƣờng, dân cƣ, phong tục tập
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
quán khác nhau, bị hạn chế bởi không gian và thời gian, thậm chí mới quen
biết và chƣa hiểu rõ, tin tƣởng nhau...Nếu các chủ thể này tự mình tìm hiểu
đối tác, tập quán kinh doanh và thực hiện việc thanh toán mà không cần đến
một sự giúp đỡ từ bên ngoài thì sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và chi
phí. Từ đó nảy sinh nhu cầu cần một tổ chức trung gian làm cầu nối, thực
hiện thanh toán quốc tế cho các chủ thể này, đó chính là các NHTM. Vì vậy,
các NHTM có vai trò rất quan trọng trong thƣơng mại quốc tế, điều này
đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp các khoản bảo lãnh tín dụng hoặc tín dụng: bao gồm bảo lãnh tín
chấp, bảo lãnh phát hành L/C, cho vay… đối với nhà nhập khẩu và chiết
khấu chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu… đối với nhà xuất khẩu.
phép việc thực hiện thanh toán giữa các bên liên quan, đảm bảo an toàn
nhanh chóng.
- Trung gian thanh toán: hệ thống ngân hàng nhanh chóng và chính xác.
- Tƣ vấn: trong bất kì trƣờng hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liên quan
đến thanh toán trong giao dịch ngoại thƣơng, khách hàng liên quan đều có
thể nhận đƣợc những tƣ vấn tốt từ cán bộ chuyên môn trong các NHTM.
- Quản lý rủi ro tín dụng: trong thƣơng mại quốc tế, ngƣời mua có thể phải
giao dịch với một ngƣời bán mà họ không hề biết, thậm chí kể cả sau khi đã
có công cụ dụng cụ mua bán với nhau, ngƣời mua cũng không biết về ngƣời
bán một cách triệt để hoặc tốt hoặc xấu. Nhƣ vậy ngƣời mua và ngƣời bán
không thể nắm bắt chắc chắn về khả năng tài chính, uy tín và khả năng thực
hiện trách nhiệm thanh toán của nhau, do đó khó lƣờng trƣớc đƣợc những
rủi ro có thể xảy ra. Với sự giúp đỡ của ngân hàng, ngƣời mua và ngƣời bán
sẽ yên tâm và tin tƣởng hơn vì sẽ loại từ đƣợc rủi ro. Ví dụ khi ngân hàng
phát hành đã thay thế vai trò của ngƣời mua để cam kết với ngƣời bán rằng
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
họ sẽ nhận đƣợc tiền thanh toán nếu họ chấp hành đúng và đủ các điều kiện
quy định trong L/C.
- Quản lí rủi ro về ngoại hối: Trong thƣơng mại quốc tế ngƣời mua và ngƣời
bán ở hai nƣớc khác nhau, nhƣng chỉ giao dịch với cùng một loại tiền, họ
phải đƣơng đầu với những rủi ro về tỷ giá tiền tệ, những rủi ro này sẽ dễ
dàng loại trừ nếu có sự giúp đỡ của ngân hàng thông qua các nghiệp vụ
phòng ngừa rủi ro do ngân hàng thực hiện, các hợp đồng mua bán hoặc
chuyển đổi ngoại tệ tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng.
- Cung cấp khả năng lựa chọn các phƣơng thức thanh toán: hiện nay các
NHTM có thể cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng thức thanh toán quốc
tế khác nhau nhƣ: thanh toán trƣớc, thanh toán sau, tài khoản mở, nhờ thu và
L/C. Trong tất cả cá phƣơng thức quan trọng này quan trọng nhất là L/C.
1.1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế.
Phƣơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thƣơng giữa ngƣời xuất khẩu và
ngƣời nhập khẩu. Việc thanh toán hầu hết đều đƣợc thực hiện qua Ngân
hàng vì chỉ có Ngân hàng mới có đủ năng lực tài chính, nghiệp vụ và an
toàn; phát huy tối đa các ƣu điểm của các phƣơng thức thanh toán này. Kỹ
thuật nghiệp vụ của NHTM trong thanh toán quốc tế sẽ đƣợc thể hiện rõ qua
các phƣơng thức thanh toán dƣới đây
Phương thức chuyển tiền(Remittance)
a. Khái niệm
Chuyển tiền là phƣơng thức thanh toán quốc tế trong đó một khách
hàng (nhà nhập khẩu hay ngƣời trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chi trả một số tiền nhất định cho một ngƣời thụ hƣởng tại địa điểm xác định
do khách hàng của ngân hàng yêu cầu và cung cấp thông tin. Ngân hàng
chuyển tiền đi phải thông qua ngân hàng đại lý của nƣớc ngƣời thụ hƣởng để
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. Ở đây, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung
gian thanh toán, hƣởng một tỉ lệ hoa hồng nào đó và sau khi thực hiện thanh
toán thì ngân hàng sẽ không cỏnàng buộc gì với cả ngƣời bán lẫn ngƣời
mua.
b. Quy trình nghiệp vụ
QUÁ TRÌNH THANH TOÁN DIỄN RA THEO SƠ ĐỒ :
Ngân hàng phát lệnh
chuyển tiền.
(2)
( 4)
Ngân hàng đại lý thanh
toán.
(3)
Ngƣời chuyển tiền
( nhà nhập khẩu, trả tiền )
(5)
(1)
Ngƣời thụ hƣởng
( nhà xuất khẩu )
(1) Sau khi hợp đồng mua – bán ngoại thƣơng đƣợc ký kết, ngƣời xuất
khẩu sẽ cung ứng hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ chứng từ có liên quan
cho ngƣời nhập khẩu.
(2) Ngƣời nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa và chứng từ sẽ viết lệnh
chuyển tiền theo mẫu rồi giao cho ngân hàng phục vụ mình chuyển
tiền đi.
(3) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu rồi tiến hành trích tiền từ tài khoản của ngƣời này để thực hiện
chuyển tiền sau đó báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng phát lệnh( bằng thƣ hoặc điện) cho ngân hàng đại lý để họ
thực hiện chi trả.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền vào tài khoản cho ngƣời thụ hƣởng
hoặc gửi giấy thông báo.
Phương thức nhờ thu ( collection ).
a. Khái niệm :
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nhờ thu là phƣơng thức mà ngƣời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hay cung ứng dịch vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền nhờ ngân hàng thu
hộ số tiền ghi trên hối phiếu.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng chỉ tham gia với tƣ cách là trung
gian thanh toán, nhận giữ các chứng từ hàng hóa nhƣng không bị ràng buộc
trách nhiệm về việc kiểm tra chứng từ nhờ thu hoặc giấy nhờ thu có đƣợc
nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không.
b. Qui trình nghiệp vụ
Hoạt động thanh toán quốc tế có hai lọai nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn
và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn ( clean collection ) :
Đây là phƣơng thức mà ngƣời bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền
ghi trên hối phiếu từ ngƣời mua nhƣng không kèm theo điều kiện gì .
Phƣơng thức tiến hành nghiệp vụ nhƣ sau :
Ngân hàng bên bán
(3)
Ngân hàng bên mua
(6)
(7)
(2)
Nhà xuất khẩu
(5)
(1)
(4)
Nhà nhập khẩu
(1) : nhà xuất khẩu giao hàng và toàn bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2) : nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu và nhờ ngân hàng phục vụ mình thu
hộ số tiền ghi trên hối phiếu từ nhà nhập khẩu.
(3) : ngân hàng bên xuất khẩu chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên nhập
khẩu nhờ thu tiền hộ tƣ nhà nhập khẩu.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
(4) : ngân hàng bên nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và
yêu cầu thực hiện thanh toán ( fax hoặc thông báo bằng điện ).
(5) : nhà nhập khẩu thực hiện trả tiền hoặc từ chối thanh toán hối phiếu.
(6) : ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền hoặc trả lại hối phiếu bị từ
chối thanh toán.
(7) : ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu cho nhà xuất
khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection ) :
Là phƣơng thức mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong sẽ lập bộ
chứng từ thanh toán nhờ thu ( gồm chứng từ gửi hàng và hối phiếu ) và nhờ
ngân hàng của mình thu hộ với điều kiện là nhà nhập khẩu trả tiền ( hoặc
chấp nhận thanh toán ) thì ngân hàng mới giao toàn bộ chứng từ đó cho nhà
nhập khẩu để họ nhận hàng.
Có hai loại phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P) :sử dụng trong trƣờng hợp mua –
bán trả tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ ( D/A) :sử dụng khi mua – bán chịu
(1) : HĐTM giữa nhà XK – NK
(2) : Hàng lƣu chuyển
Nhà
Xuất
Khẩu
chứng từ
(3) chứng từ
Ngân
hàng
ngƣời
xuất
khẩu
(5) thanh toán
12
Nhà
Nhập
(4)chứng từ Khẩu
Ngân
hàng
ngƣời
nhập
khẩu
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phương thức tín dụng chứng từ ( documentary credits ).
a. Khái niệm :
Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đƣợc hiểu “là một thỏa thuận
mà theo đó một ngân hàng ( ngân hàng mở thƣ tín dụng ), theo yêu cầu từ
khách hàng của mình( ngƣời xin mở thƣ tín dụng ) cam kết sẽ thanh toán
một số tiền nhất định cho bên thứ 3 ( bên thụ hƣởng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do ngƣời thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngƣời thụ hƣởng
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui
định đề ra trong thƣ tín dụng.
b. Quy trình nghiệp vụ
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(3)
(5)
(6)
(8)
(1)
(7)
(2)
(5)
Ngân hàng thông báo L/C
(6)
Ngân hàng mở L/C
(1): Dựa trên hợp đồng thƣơng mại, ngƣời mua làm đơn xin và yêu cầu đƣợc
mở L/C cho nhà xuất khẩu hƣởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng tiến hành mở L/C và thông báo
nội dung L/C cho ngƣời bán biết và gửi bản chính của L/C cho ngƣời bán
thông qua ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo nội dung L/C và chuyển bản
chính L/C cho nhà xuất khẩu.
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
(4) Nhà xuất khẩu khi chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho nhà nhập khẩu; nếu
không sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi nội dung L/C
theo yêu cầu.
(5) Nhà xuất khẩu lập chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở
L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu phù hợp sẽ trả
tiền, nếu không sẽ từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ trên.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho
họ.
(8) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành trả tiền. Nếu không
hợp lệ sẽ từ chối thanh toán và gửi trả chứng từ.
Phương thức ghi sổ hay tài khoản mở.( open account)
Phƣơng thức ghi sổ hay tài khoản mở là cách mà ngƣời xuất khẩu khi
xuất khẩu hàng hóa – dịch vụ thì sẽ ghi nợ cho ngƣời nhập khẩu, theo dõi
vào cuốn sổ này và việc thanh toán các khoản nợ sẽ đƣợc thực hiện vào một
thời kì nhất định.
Theo phƣơng thức này, điều thuận lợi cơ bản là rất đơn giản và chi phí
thấp, linh hoạt trong việc qui định ngày thanh toán cụ thể. Tuy nhiên, rủi ro
cao cho nhà xuất khẩu vì có thể vốn bị ứ đọng do đối tác chậm thanh toán
tiền hàng đã giao. Mặt khác, sự thỏa thuận này không có công cụ làm bằng
chứng về những giao ƣớc hay cam kết giữa các bên nên rủi ro mất tiền là rất
cao.
Phương thức chuyển tiền bồi hoàn bằng điện(telegraphic transfer
Reimbusement-TTR)
a. Khái niệm
Hình thức này cũng buộc ngƣời mua mở L/C nhƣ bình thƣờng, khi
ngƣời bán xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo, ngân hàng sẽ
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
kiểm tra nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C thì sẽ trả tiền ngay cho ngƣời
bán. Ngƣơi xuất khẩu sẽ nhận đƣợc tiền hàng sớm, chỉ độ vài ngày. Sau đó
ngân hàng thông báo sẽ chuyển chứng từ cho ngân hàng mở L/C và ngân
hàng này sẽ hoàn tiền bằng điện cho ngân hàng thông báo.
b. Quy trình nghiệp vụ
3
Ngân hàng mở L/C
8
9
11
10
2
Ngƣời nhập khẩu
Ngân hàng thông
báo
6
1
7
4
Ngƣời xuất khẩu
5
(1) Ký kết hợp đồng thƣơng mại
(2) Ngƣời xuất khẩu xin mở L/C thanh toán theo phƣơng thức TTR
(3) Ngân hàng mở L/C gửi cho ngân hàng thông báo một L/C với TTR
(4) Ngân hàng nhận L/C thông báo cho ngƣời xuất khẩu biết
(5) Ngƣời xuất khẩu giao hàng hoá cho ngƣời nhập khẩu
(6) Ngƣời xuất khẩu trình bộ chứng từ hàng hoá, xin thanh toán
(7) Ngân hàng thông báo thanh toán ngay cho ngƣời xuất khẩu khi chứng
từ phù hợp với L/C
(8) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ hàng cho ngân hàng mở
L/C
(9) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ phù hợp sẽ trả tiền cho
ngân hàng thông báo
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
(10) Ngân hàng mở L/C báo cho ngƣời nhập khẩu đến thanh toán tiền
hàng
(11) Sau khi ngƣời nhập khẩu kiểm tra chứng từ và thanh toán thì ngân
hàng mở L/C giao cho ngƣời nhập khẩu bộ chứng từ để đi nhận hàng.
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Theo định nghĩa truyền thống thì rủi ro chỉ là những sự kiện xảy ra có
thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, còn theo quan điểm
hiện đại thì rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn, không chỉ tính đến rủi ro tài
chính mà còn là những rủi ro ảnh hƣởng đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu
chiến lƣợc. Nhƣ vậy, rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con
ngƣời, đem lại những hậu quả mà ngƣời ta không thể dự đoán đƣợc.
Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thì ngân hàng ra đời và phát triển
gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết
nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều
tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lƣờng trƣớc đƣợc. Nguyên nhân của
những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng
không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhƣng không
có thị trƣờng để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến
rủi ro.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội … gây ra những thiệt
hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh không chỉ
huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều lĩnh vực khác nhƣ thanh toán,
bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ
thẻ đại lý … Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra,
các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trƣờng có sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc
cạnh tranh về lãi suất để huy động đƣợc vốn, làm cho lãi suất huy động vốn
cao hơn lãi suất cho vay cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro
cho ngân hàng.
1.2.1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là rủi ro phát sinh trong quá trình
thanh toán giữa các bên trong giao dịch quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất
khẩu, ngân hàng, các tổ chức cá nhân, trung gian có liên quan...). Rủi ro
thanh toán quốc tế cũng tƣơng tự nhƣ rủi ro thanh toán nội địa nhƣng phức
tạp và khó kiểm soát hơn do trong giao dịch quốc tế, các chủ thể ở cách xa
nhau, thậm chí còn chẳng biết mặt nhau, cũng nhƣ sự khác biệt về văn hóa,
phong tục tập quán, luật pháp giữa các quốc gia… làm tăng thêm các khó
khăn liên quan đến giao dịch thƣơng mại quốc tế, trong đó có thanh toán
quốc tế.
1.2.2. Rủi ro của NHTM trong thanh toán quốc tế
Do kinh doanh ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, vì vậy
những rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng mang tính đặc thù. Hoạt động
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
kinh doanh ngân hàng nói chung thƣờng phải đối mặt với những rủi ro sau
dây:
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn. Trong phƣơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể
đóng vai trò là ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết
khấu hoặc ngân hàng thông báo. Dù ở bất cứ vai trò nào thì trong phƣơng
thức tín dụng chứng từ, ngân hàng cũng đều gặp những rủi ro nhất định:
+ Đối với ngân hàng phát hành
Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành là việc không thu đƣợc
hoặc thu không đầy đủ từ nhà nhập khẩu số tiền có giá trị bằng giá trị số tiền
mà ngân hàng đă bỏ ra thanh toán cho nhà xuất khẩu. Các trƣờng hợp xảy ra
rủi ro tín dụng:
. Rủi ro trong tín dụng thế chấp hàng nhập khẩu. Đây là rủi ro thƣờng
gặp khi nhà nhập khẩu dùng số hàng nhập khẩu để thế chấp nó rất khó để
các ngân hàng đánh giá giá trị của lô hàng này hoặc việc phá bỏ hợp đồng
của nhà nhập khẩu. Có thể tóm tắt rủi ro sảy ra nhƣ sau: nhà nhập khẩu xin
mở L/C nhƣng khi ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu và lấy chứng từ
gửi hàng, nhà nhập khẩu không lấy chứng từ để lĩnh hàng và dĩ nhiên là
không trả tiền cho ngân hàng. Rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho khách hàng
vay ký quỹ mở L/C cũng nhƣ thanh toán hàng nhập khẩu mà bảo đảm chính
lô hàng đó. Ngân hàng phải bán lô hàng đó và luôn bị lỗ do các lý do: Ngân
hàng không phải là nhà kinh doanh nhập khẩu; Hàng nhập khẩu có khi phải
chế biến mới bán đƣợc; sự giảm chất lƣợng do nhiêu yếu tố tác động.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Rủi ro trong tín dụng bảo lãnh trả chậm: Cần phải hiểu chữ tín dụng
theo nghĩa rộng hơn, nó không chỉ là khoản tiền mà ngân hàng cho khách
hàng vay mà nó còn có cả tín dụng bằng chữ ký tức là vay bằng uy tín của
mình. Theo nguyên tắc khi khách hàng vay thì phải có một khoản ký quỹ
nhất định song ngân hàng ngân hàng cũng có thể cho khách hang một khoản
tín dụng bằng lời hứa trả của khách hàng khi tiền ký quỹ không đủ. Rủi ro
xảy ra khi nhà nhập khẩu không thanh toán ctiền hàng khi đến hạn thanh
toán cho ngân hàng.
+ Đối với ngân hàng xác nhận
Hoạt động tín dụng còn thể hiện trong mối quan hệ giƣa ngân hàng
xác nhận và ngân hàng mở thƣ tín dụng. Trong trƣờng hợp ngân hàng mở
thƣ tín dụng là ngân hàng nhỏ, ít có danh tiếng hoặc ítcó giao dịch với ngân
hàng thông báo. Nói cách khác, ngân hàng xác nhận đã cung cấp tín dụng
cho ngân hàng mở L/C.
Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận là khi không nắm đƣợc
năng lực tài chính của ngân hàng mở đã vội xác nhận theo yêu cầu của họ để
rồi ngân hàng xác nhận phải lấy trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng
mở khi ngân hàng mở thiếu thiện trí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí
phá sản.
+ Đối với ngân hàng chiết khấu và ngân hàng hoàn trả thì rủi ro tín
dụng xảy ra khi không thu đƣợc khoản tiền mà trƣớc kia đã thanh toán hoặc
đã chiết khấu cho nhà nhập khẩu.
+ Đối với ngân hàng thông báo đôi khi đóng vai trò của cả ngân hàng
xác nhận, ngân hàng chiết khấu. Rủi ro tín dụng cho ngân hàng thông báo
khi cho vay tài trợ xuất nhập khẩu mà không thu hồi đƣợc vốn. Ngoài ra
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trong nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trƣờng
hợp ngân hàng phát hành không chịu trả tiền cho ngân hàng thông báo mặc
dù nhà nhập khẩu đã thanh toán tiền rồi. Trƣờng hợp này ít xảy ra tuy nhiên
để đảm bảo an toàn ngân hàng chỉ thông báo với ngân hàng mở quen biết, có
uy tín hoặc phải ký quỹ.
1.2.2.2. Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một Ngân hàng do
các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác
nhau nhƣ: rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đƣờng cong lãi suất thay đổi, rủi
ro tƣơng quan lãi suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.
1. 2.2.3. Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những ngƣời gửi tiền đồng thời có
nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lâpj tức. Trong những trƣờng hợp nhƣ
vậy, ngân hàng phải di vay bổ sung nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài
sản có của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của ngƣời gửi tiền. Trong cơ
cấu tài sản có thì tiền mặt có độ thanh khoản cao nhất, do đó trƣớc hết ngân
hàng sử dụng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Bởi vì
tiền mặt tại quỹ không mang lại thu nhập lãi suất, cho nên trong những
trƣờng hợp bình thƣờng, ngân hàng chỉ duy trì một lƣợng tiền mặt ở mức tối
ƣu đủ để đáp ứng các nhu cầu rút tiền thƣờng xuyên của ngƣời gửi tiền mà
không gây ảnh hƣởng đến độ thanh khoản của ngân hàng. Ngân hàng có thể
làm đƣợc điều này, vì qua kinh nghiệm công tác ngân quỹ hàng ngày, ngân
hàng có thể dự tính chính xác nhu cầu rút tiền gửi hàng ngày và trong trƣờng
hợp thiếu hụt tiền mặt tạm thời thì ngân hàng chỉ cần đi vay bổ sung một
cách thông thƣờng trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp đặc biệt, ngân hàng có thể phải
đối mặt với rủi ro thanh khoản, ví dụ nhƣ trong tình huống dân chúng mất
20