Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tếviệt nam chi nh...

Tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tếviệt nam chi nhánh cầu giấy

.PDF
84
65443
140

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 0 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 Chƣơng 1: RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...... 2 1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại .................................. 2 1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại ................................... 2 1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ................................. 8 1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ......................................... 15 1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thƣơng mại ......................................... 15 1.2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ........................................ 18 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ..................................................................................................... 26 1.3.1 Nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ............................................... 26 1.3.2 Nhân tố khách quan............................................................................ 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ............. 31 2.1 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế chi nhánh Cầu Giấy............................................................................................. 31 2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng ........ 31 2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh VIB Cầu Giấy ............ 33 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ............................................ 40 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ..................................... 40 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ............................................ 48 2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ........... 53 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 53 2.3.2 Yếu kém và nguyên nhân ................................................................... 54 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CHI NHÁNH CẦU GIẤY ................................................ 60 3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Cầu Giấy ................................................................................. 60 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Cầu Giấy............................................................................................. 61 3.2.1 Nâng cao chất lƣợng tín dụng ........................................................... 62 3.2.2 Xây dựng chiến lƣợc khách hàng phù hợp ........................................ 64 3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ............................................. 66 3.2.4 Tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát nội bộ .................................. 67 3.2.5 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng ................................... 68 3.2.6 Tăng cƣờng san sẻ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng ... 69 3.2.7 Tăng cƣờng nhận biết dấu hiệu xảy ra rủi ro, sớm phòng ngừa rủi ro và kịp thời xử lý các rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra ............................... 71 3.3 Kiến nghị .................................................................................................. 74 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ..................................................................... 74 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nƣớc .................................................. 75 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Quốc Tế Việt Nam .................................... 77 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 80 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ VIB : Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam TCKT : Tổ chức kinh tế QĐ : Quyết định NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CHI NHÁNH VIB CẦU GIẤY ............................... 33 SƠ ĐỒ 2 : QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG......................................................................... 41 BIỂU ĐỒ 1: TĂNG TRƢỞNG TỔNG TÀI SẢN .............................................................. 35 BIỂU ĐỒ 2 : TĂNG TRƢỞNG VỐN HUY ĐỘNG .......................................................... 36 BIỂU ĐỒ 3: TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƢ VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ... 36 BIỂU ĐỒ 4 : TĂNG TRƢỞNG TỔNG DƢ NỢ ................................................................ 38 BIỂU ĐỒ 5 : TĂNG TRƢỞNG THU NHẬP ..................................................................... 40 BIỂU ĐỒ 6 : TỶ TRỌNG CHO VAY THEO KÌ HẠN ..................................................... 44 BIỂU ĐỒ 7 : TỶ TRỌNG DƢ NỢ CHO VAY THEO LOẠI TIỀN .................................. 46 BIỂU ĐỒ 8 : TĂNG DƢ NỢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ............................................... 47 BẢNG 1 : TỶ TRỌNG VỐN HUY ĐỘNG THEO ĐỐI TƢỢNG ..................................... 37 BẢNG 2 : TỶ TRỌNG HUY ĐỘNG VỐN THEO KÌ HẠN ............................................. 38 BẢNG 3 : CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH 2005 – 2007 ................................ 39 BẢNG 4: DƢ NỢ TÍN DỤNG THEO ĐỐI TƢỢNG KHÁCH HÀNG ............................. 43 BẢNG 5 : CHI TIẾT CÁC KHOẢN NỢ CÓ VẤN ĐỀ .................................................... 48 BẢNG 6 : TỶ TRỌNG NỢ QUÁ HẠN THEO KÌ HẠN SO VỚI DƢ NỢ THEO KÌ HẠN ........................................................................................................................ 50 BẢNG 7 :CHI TIẾT NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƢỢNG VAY ...................................... 51 BẢNG 8 : CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH .......................................................................................................... 51 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 1 LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động ngân hàng ngày nay đƣợc coi là xƣơng sống của nền kinh tế, sự phát triển của nó phản ánh đúng thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây ngành ngân hàng đã đạt đƣợc những kết quả hết sức khả quan và khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu đƣợc của nền kinh tế thị trƣờng. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất, đóng vai trò thủ quỹ của toàn xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại ngân hàng còn là nhà tƣ vấn, lập kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp. Ngân hàng cung cấp rất nhiều các dịch vụ song đem lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế, là hoạt động đem lại nhiều doanh thu thì cũng đi đôi với nhiều rủi ro, bất kì khoản tín dụng nào của ngân hàng đƣợc sử dụng không có hiệu quả thì ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro tín dụng. Nếu không thể kiểm soát đƣợc thì rủi ro này còn kéo theo nhiều loại rủi ro khác. Hoạt động của ngân hàng chủ yếu dựa vào lòng tin của khách hàng vì vậy nếu không kiểm soát đƣợc rủi ro, một ngân hàng sụp đổ sẽ kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng, lúc này nó sẽ tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy việc đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng và đƣợc các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Đó là lý do vì sao em lựa chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc TếViệt Nam chi nhánh Cầu Giấy”. Kết cấu Chuyên Đề gồm 3 chƣơng: - Chương 1 : Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. - Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quốc Tế chi nhánh Cầu Giấy. - Chương 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Quốc Tế chi nhánh Cầu Giấy. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 2 Chƣơng 1 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại  Khái niệm: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng của nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Với các hoạt động đa dạng và đặc trƣng Ngân hàng có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng đƣợc coi là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trƣờng, là công cụ để Nhà Nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đặc biệt là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Các hoạt động chính của ngân hàng : 1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng. Nó đóng vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng. Vì vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Nó quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng. Nó còn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng khác. Thực tế nguồn vốn ngân hàng huy động là bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Họ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng để rồi ngân hàng trả cho họ một khoản thu nhập, đảm bảo an toàn vốn cho họ hay cung cấp các dịch vụ cho họ với chi phí thấp. Qua đó ngân Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 3 hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dƣới hình thức tiền tệ, làm tăng quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích hoạt động kinh tế phát triển. Để tạo ra lƣợng vốn đáng kể cho mình, các ngân hàng đã đƣa ra rất nhiều hình thức huy động khác nhau nhƣ : Huy động bằng hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi của các tổ chức tín dụng. Mỗi hình thức huy động nhằm vào đối tƣợng khách hàng cụ thể. - Với tiền gửi thanh toán : tiền của doanh nghiệp, cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này thƣờng rất thấp thay vào đó khách hàng đƣợc hƣởng các dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp. - Đối với tiền gửi có kì hạn : Đây thƣờng là các khoản tiền doanh nghiệp và cá nhân sẽ phải chi trả sau một thời gian xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích thu lợi nhuận, đƣợc hƣởng mức lãi suất cao. - Đối với tiền gửi tiết kiệm : thƣờng nhằm phục vụ khách hàng có mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời, hình thức huy động này thƣờng rất đa dạng với mức lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. - Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác : chủ yếu nhằm mục đích thanh toán chéo lẫn nhau và thanh toán hộ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu : ngân hàng chỉ huy động theo hình thức này khi thiếu vốn, vốn tự có và vốn huy động không có đủ. Mức lãi suất của hình thức huy động này thƣờng cao. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đầu ra để quyết định khối lƣợng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phƣơng thức huy động. Bên cạnh những hình thức huy động từ cá nhân và tổ chức kinh tế thì trong các giai đoạn cụ thể để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi khả năng huy động bị hạn chế ngân hàng còn có thể đi vay ngân hàng Nhà Nƣớc thông qua hình thức tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn, đi vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trƣờng liên ngân hàng, vay trên thị trƣờng vốn. Ngoài những hình thức huy động vốn ở trên ngân hàng còn có thể thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội hay huy động đƣợc lƣợng tiền thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 4 1.1.1.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng đƣợc coi là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm. Hình thức cấp tín dụng của ngân hàng rất đa dạng nhƣ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê . . .Song tất cả đều có đặc điểm chung : - Tín dụng là sự cung cấp một lƣợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ngƣời cho vay tin tƣởng ngƣời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả. - Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị tên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân hàng cũng phân tín dụng ra làm nhiều loại:  Theo thời gian (thời hạn tín dụng) tín dụng đƣợc chia làm 3 loại - Tín dụng ngắn hạn : có thời hạn dƣới 1 năm, đƣợc dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về nguồn vốn lƣu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. - Tín dụng trung hạn : thƣờng 1 đến 5 năm, đƣợc cấp để mua sắm tài sản cố định, đổi mới kĩ thuật mở rộng sản xuất xây dựng các công trình nhỏ có khả năng thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn : có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, xây dựng mới, cải tiến mở rộng với quy mô lớn.  Theo đối tƣợng tín dụng, tín dụng đƣợc chia làm 2 loại - Tín dụng vốn lƣu động : đƣợc sử dụng để hình thành vốn lƣu động, bù đắp thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế. - Tín dụng vốn cố định : sử dụng để hình thành tài sản cố định.  Theo mục đích sử dụng, tín dụng đƣợc chia làm 2 loại - Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa : cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành lƣu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng : cung cấp cho các cá nhân hộ gia đình đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 5  Theo mức độ đảm bảo - Tín dụng có đảm bảo : là hình thức cấp tín dụng có tài sản, ngƣời bảo lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng. - Tín dụng không có đảm bảo : là hình thức không có tài sản, ngƣời bảo lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.  Theo xuất xứ của tín dụng - Tín dụng gián tiếp : là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài chính, ngân hàng thƣơng mại khác. - Tín dụng trực tiếp : là hình thức cấp tín dụng giữa ngƣời có tiền và ngƣời cần tiền. Không qua bất kì trung gian tài chính nào. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì tín dụng càng đóng vai trò quan trọng. Tín dụng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cƣ để đầu tƣ cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trƣởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn, thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, tăng tốc độ lƣu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát đƣợc khối lƣợng tiền cung ứng lƣu thông. Mặt khác tín dụng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh doanh, khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế trong nƣớc với nƣớc ngoài. 1.1.1.3 Hoạt động đầu tư tài chính Đầu tƣ tài chính là một nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh khoản mục tín dụng đầu tƣ tài chính đƣợc xem là hoạt động đem lại lợi nhuận quan trọng thứ hai của ngân hàng. Ngân hàng tham gia hoạt động đầu tƣ tài chính với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản và đa dạng hóa tài sản, hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động đầu tƣ tài chính của ngân hàng tập trung vào nghiệp vụ đầu tƣ chứng khoán và tham gia liên doanh liên kết. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 6  Đối với hoạt động đầu tƣ chứng khoán Ngân hàng tham gia vào thị trƣờng cũng giống nhƣ các tổ chức trung gian tài chính khác. Ngân hàng có thể hoạt động cho mình tức là sử dụng vốn để kinh doanh kiếm lợi nhuận hoặc ngân hàng có thể hoạt động cho ngƣời khác để đƣợc thanh toán các khoản phí, hoa hồng với tƣ cách là ngƣời môi giới tin cậy. Trong nghiệp vụ đầu tƣ chứng khoán ngân hàng thƣơng mại thƣờng đầu tƣ vào 2 loại chứng khoán có kì hạn dài là trái phiếu chính phủ hay do chính quyền địa phƣơng phát hành và chứng khoán do các doanh nghiệp phát hành. Chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phƣơng phát hành thƣờng lợi nhuận thấp nhƣng hầu nhƣ không có rủi ro và tính thanh khoản của các chứng khoán này cũng cao. Ngân hàng có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần thiết. Còn chứng khoán của doanh nghiệp thƣờng có lợi nhuận cao hơn song mức độ an toàn thấp, rủi ro và biến động lên xuống theo thị trƣờng, tính thanh khoản bị hạn chế vì vậy theo quy định của Nhà Nƣớc các ngân hàng thƣơng mại chỉ đƣợc đầu tƣ vào các chứng khoán doanh nghiệp ở mức độ nhất định để đảm bảo an toàn vốn khi có biến động xảy ra.  Đối với hoạt động liên doanh, liên kết Đây là hoạt động khi mà các công ty, doanh nghiệp dƣới hình thức cổ phần hóa phát hành cổ phiếu để kêu gọi vốn góp. Lúc này ngân hàng đứng ra mua cổ phiếu cho chính mình với tƣ cách là một thành viên góp vốn. Khi đó ngân hàng sẽ cử ngƣời tham gia vào ban quản trị của doanh nghiệp. Ngoài việc thu đƣợc cổ tức từ hoạt động đầu tƣ ngân hàng còn nắm rõ đƣợc hoạt động của doanh nghiệp từ bên trong, hiểu rõ tình hình doanh nghiệp thuận lợi cho hoạt động cấp tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp đảm bảo an toàn tín dụng, giảm thiểu rủi ro. 1.1.1.4 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại  Dịch vụ thanh toán Là một trong những dịch vụ ngày càng đƣợc ngân hàng chú trọng phát triển cả về quy mô, số lƣợng và chất lƣợng. Thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng khách hàng đã có thêm một một phƣơng tiện giao dịch nhanh gọn và an toàn. Ngân hàng đã không ngừng và cải tiến đƣa ra ngày càng nhiều hình thức thanh toán thuận Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 7 tiện cho khách hàng nhƣ séc, thƣ tín dụng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi và thanh toán qua thẻ. . . - Séc là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản ký phát, ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho ngƣời đƣợc chỉ thị có tên ghi trên séc hoặc ngƣời cầm séc. - Thƣ tín dụng đƣợc dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký. - Ủy nhiệm thu : là giấy đòi tiền do ngƣời thụ hƣởng lập gửi cho ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa dịch vụ đã cung ứng. - Ủy nhiệm chi : là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình chi trả cho ngƣời thụ hƣởng. - Thẻ thanh toán : là phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu dịch. Khách hàng có thể thanh toán qua thẻ, rút tiền tại máy, giao dịch . . . Không chỉ dừng lại ở những dịch vụ thanh toán trong nƣớc, ngày nay ngân hàng đã mở rộng liên kết với các ngân hàng nƣớc ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh toán nƣớc ngoài của khách hàng. Các dịch vụ đƣợc ngân hàng cung cấp cũng đầy đủ và đa dạng đáp ứng mọi đối tƣợng khách hàng. Các phƣơng tiện thanh toán cũng bao gồm thƣơng phiếu, séc, thẻ thanh toán và phƣơng thức thanh toán chủ yếu thông qua thanh toán tín dụng chứng từ, nhờ thu, mở tài khoản và phƣơng thức chuyển tiền . . .  Dịch vụ ngân quỹ Dịch vụ ngân quỹ của ngân hàng bao gồm dịch vụ thu tiền và dịch vụ phát tiền. Dịch vụ này đảm bảo tính thanh khoản và sự lƣu thông tiền trong ngân quỹ của ngân hàng. Dịch vụ thu tiền đƣợc thực hiện trên cơ sở khách hàng nộp tiền vào ngân hàng, thông thƣờng là khách hàng đến gửi tiền, trả nợ tiền vay, lãi vay hoặc nộp tiền nhờ ngân hàng thanh toán. . . Dịch vụ phát tiền tƣơng ứng với việc lĩnh tiền của khách hàng. Thông thƣờng Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 8 khách hàng đến lĩnh tiền trong trƣờng hợp rút vốn tiền gửi, lĩnh lãi tiền gửi, nhận tiền vay, rút tiền mặt chi tiêu. . . 1.1.1.5 Hoạt động khác của ngân hàng Bên cạnh những hoạt động chính nhƣ huy động vốn và tín dụng thì ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ khác đi kèm nhằm đa dạng hóa các hoạt động của mình và đáp ứng đƣợc mọi yêu cầu cần thiết của khách hàng. Có rất nhiều dịch vụ đƣợc ngân hàng cung cấp nhƣ : - Dịch vụ ủy thác : là dịch vụ quản lý tài sản đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức và cách sắp xếp khác nhau. Dịch vụ ủy thác có thể đƣợc chia thành 3 lĩnh vực chính : việc ấn định tài sản, việc điều hành dịch vụ ủy thác, giám hộ tài sản và hoạt động của các cơ quan đại diện. - Dịch vụ tƣ vấn : là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng những lời khuyên tốt nhất, những hiểu biết sâu sắc nhất về lĩnh vực mà khách hàng yêu cầu. Qua đó họ xây dựng đƣợc những phƣơng án kinh doanh tối ƣu, có những quyết định đúng, kịp thời trong đầu tƣ, sản xuất từ đó giảm thiểu đƣợc rủi ro và đạt đƣợc lợi nhuận tối đa. - Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo quản ký gửi, nghiệp vụ ngân hàng trên thị trƣờng chứng khoán đây là những hoạt động phức tạp và đòi hỏi cần chuyên sâu vì vậy các ngân hàng thƣờng thành lập các công ty con hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực này. 1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La Tinh có nghĩa là sự tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi. Theo Mác tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 9 Theo Luật các tổ chức tín dụng Nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam điều 49 ghi : “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước.” Nhƣ vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa ngƣời đi vay và ngân hàng trong đó ngân hàng nhƣợng quyền sử dụng vốn cho ngƣời đi vay trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Các hình thức cấp tín dụng truyền thống đƣợc ngân hàng cung cấp: 1.1.2.1 Hoạt động chiết khấu thương phiếu Thƣơng phiếu là công cụ của tín dụng thƣơng mại, là một giấy nợ phát sinh trong quan hệ thƣơng mại, dùng để xác nhận cho ngƣời cầm nó một trái quyền ngắn hạn về tiền đối với ngƣời thụ lệnh khi giấy nợ đến hạn. Thƣơng phiếu là giấy tờ có giá, là chứng chỉ công nhận quyền hạn về tài sản nhất định cho ngƣời chủ sở hữu hợp pháp thƣơng phiếu. Có khả năng chuyển nhƣợng dễ dàng, có tính đảm bảo cao khả năng thanh toán của thƣơng phiếu tƣơng đối chắc chắn. Chiết khấu thƣơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng, trong đó khách hàng chuyển nhƣợng quyền sở hữu những thƣơng phiếu chƣa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí. Số tiền ngân hàng trả chi khách hàng : T = M – [{ M×i×t} + H1+H2] Trong đó M : mệnh giá của thƣơng phiếu i : Lãi suất chết khấu t : Thời hạn chiết khấu H1 : Hoa hồng phí phụ thuộc theo thời gian H2 : Hoa hồng cố định Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu các thƣơng phiếu : - Còn thời hạn thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà Nƣớc. - Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 10 - Đối với hối phiếu phải có chữ ký chấp nhận của ngƣời thụ tạo. - Khách hàng phải chuyển nhƣợng quyền sở hữu cho ngân hàng dƣới hình thức ký hậu. Đến thời hạn thanh toán thƣơng phiếu ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ của ngƣời có trách nhiệm thanh toán thƣơng phiếu. Nếu ngƣời nay không thanh toán ngân hàng sẽ có 2 cách để xử lý : - Thu hồi tiền từ ngƣời xin chiết khấu, trả lại thƣơng phiếu cho họ đòi nợ. - Tiến hành thủ tục tố tụng để truy đòi số nợ. Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu cũng có nhiều ưu điểm: - Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ là khá chắc chắn. - Là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng. - Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu thƣờng ngắn dƣới 90 ngày và ngân hàng có thể dễ dàng xin tái chiết khấu thƣơng phiếu ở ngân hàng Trung Ƣơng. - Tiền của khách hàng khi chiết khấu thƣờng đƣợc chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng bởi vậy nó tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu khi: - Ngân hàng chiết khấu các thƣơng phiếu giả mạo. - Ngƣời chịu trách nhiệm thanh toán mất khả năng thanh toán trƣớc khi thƣơng phiếu đến hạn thanh toán. 1.1.2.2 Hoạt động cho vay Đây đƣợc coi là hoạt động mạnh nhất, đa dạng nhất trong các nghiệp vụ tín dụng đƣợc ngân hàng cung cấp. Với nhiều hình thức cho vay đa dạng phù hợp với mọi đối tƣợng khách hàng.  Cho vay thấu chi Thấu chi là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc chi vƣợt trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Hạn mức này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi. Trong quá trình hoạt động khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi. . . vƣợt quá số dƣ tiền gửi để chi trả (vẫn trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 11 Số tiền lãi mà khách hàng phải trả : = lãi suất thấu chi × thời gian thầu chi × số tiền thấu chi Ưu điểm của hình thức này - Đây là hình thức vay tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán, chủ động, nhanh và kịp thời. - Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt thủ tục đơn giản không gây phiền hà nhiều cho khách hàng. Bên cạnh đó nhược điểm của hình thức cấp tín dụng này : - Ngân hàng luôn phải dự trữ vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức. - Đây là hình thức cấp tín dụng không có đảm bảo, ngân hàng cũng không kiểm soát đƣợc mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng vì vậy rủi ro tín dụng đối với khoản vay là rất lớn. Vì vậy ngân hàng chỉ cấp tín dụng theo hình thức này với những khách hàng quen thuộc, có uy tín và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ.  Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thƣờng xuyên, khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất thì mới vay vốn ngân hàng. Mỗi lần vay khách hàng phải trình ngân hàng phƣơng án sử dụng vốn, ngân hàng sẽ xem xét có quyết định cho vay hay không. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trƣớc hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất cho hình thức tín dụng này có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm. Nghiệp vụ cho vay từng lần tƣơng đối đơn giản, tuy nhiên mỗi lần xin vay khách hàng phải làm đơn và trình phƣơng án vay vì vậy ngân hàng dễ dàng có thể kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của khách và hạn chế rủi ro cho khoản tín dụng.  Cho vay theo hạn mức Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dƣ tối đa tại thời Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 12 điểm tính. Hạn mức tín dụng đƣợc cấp trên cơ sở nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mƣợn thƣờng xuyên, vốn vay tham gia thƣờng xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh. Ngân hàng không xác định trƣớc kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo tính chủ động trong quản lý ngân quỹ của khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng khó có thể kiểm soát đƣợc hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dƣ nợ lâu không giảm sút. Vì vậy hình thức cấp tín dụng này chỉ cấp cho các khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, vay vốn và trả nợ sòng phẳng.  Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngƣời vay cam kết mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trƣớc khi trả thanh toán cho nhà cung cấp và lúc này các khoản phải thu, hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thƣờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thƣơng nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thƣờng xuyên với ngân hàng. Hình thức cho vay này rất thuận tiện cho khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn. Rủi ro chỉ đến với ngân hàng khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ và khi đó kéo theo khó khăn trong việc thu hồi vốn của ngân hàng.  Cho vay trả góp Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Đây là hình thức tín dụng tài trợ nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Thƣờng áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn tài trợ cho tài sản cố định, cho hàng hóa lâu bền. Cho vay trả góp thƣờng có rủi ro cao do khách hàng thƣờng thế chấp bằng Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 13 chính hàng hóa mua trả góp đó. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngƣời vay. Rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thƣờng là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.  Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các nhóm sản xuất, hội Nông dân, hội Cự chiến binh, hội Phụ nữ, . . . Tổ chức trung gian này đứng ra tín chấp cho các thành viên vay vốn hoặc bảo lãnh cho các thành viên. Điều này thuận tiện cho những ngƣời vay khi họ không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Ngân hàng có thể nhờ các tổ chức trung gian này thực hiện vài khâu trong quá trình cho vay nhƣ thu nợ hay phát tiền . . . Cho vay qua trung gian tài chính thƣờng áp dụng đối với thị trƣờng có nhiều món vay nhỏ. Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều yếu điểm nhƣ nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay, giữ tiền của các thành viên khác sử dụng cho mục đích của mình. 1.1.2.3 Hoạt động cho thuê tài chính Là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản về cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Theo phƣơng thức này ngƣời thuê đƣợc sử dụng tài sản mà mình cần trên cơ sở đi thuê, không phải bỏ vốn mua mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản hàng kì cho ngân hàng. Đối với ngân hàng cũng giống nhƣ một khoản cho vay thông thƣờng ngân hàng xuất tiền với kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời hạn nhất định. Khách hàng phải trả gốc và lãi dƣới hình thức tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng đối đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không hiệu quả, không trả tiền thuê đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên thuê có nhiều điểm khác so với vay. Tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng. Tài trợ vốn dƣới hình thức tín dụng cho thuê tài chính đối với bên thuê mặc dù giá thƣờng đắt hơn song có nhiều điểm thuận lợi: - Nó cho phép bên thuê đƣợc nhận một khoản tài trợ là 100% các khoản đầu tƣ và tiết kiệm đƣợc việc sử dụng vốn tự có của mình. Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 14 - Nó không đè nặng lên bảng tổng kết tài sản và nó cho phép duy trì hay ít ra không làm nặng thêm năng lực đi vay. - Nhờ việc đi thuê doanh nghiệp có khả năng đổi mới thƣờng xuyên hơn về tài sản, tránh lạc hậu, thỏa mãn các cơ hội kinh doanh. Đối với ngân hàng cũng cần cân nhắc và hết sức cẩn trọng nếu không sẽ bị lạm dụng thái quá từ bên thuê. Do thuê tài chính thƣờng không có tài sản đảm bảo vì vậy các doanh nghiệp khi rơi vào tình cảnh nợ nần đã bão hòa về tín dụng, khả năng tự tài trợ yếu kém, họ mới tìm đến ngân hàng tìm đến sự tài trợ theo hình thức thuê tài chính. Ngân hàng phải có trách nhiệm cung cấp đúng các tài sản mà khách hàng cần và đảm bảo về chất lƣợng tài sản đó. Nó thƣờng là các tài sản đặc chủng, khó bán, nếu khách hàng không thuê nữa ngân hàng khó có thể thu hồi đƣợc chi phí. Đây là tài sản đi thuê do đó nhiều doanh nghiệp sử dụng không giữ gìn và bảo tu cẩn thận làm hƣ hỏng tài sản của ngân hàng vì vậy để giảm thiểu rủi ro trong bất cứ trƣờng hợp nào ngân hàng cũng cần giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê, thƣờng xuyên kiểm tra và ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy ngƣời thuê không thực hiện đúng hợp đồng. 1.1.2.4 Hoạt động bảo lãnh Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dƣới hình thức thƣ bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ nhƣ cam kết. Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, mà chỉ phải xuất tiền khi khách hàng không thực hiện đƣợc cam kết. Bảo lãnh đƣợc coi nhƣ tài sản ngoại bảng và khi ngân hàng đứng ra trả nợ thay cho khách hàng thì khoản chi trả này đƣợc xếp vào tài sản xấu trong nội bảng cấu thành nợ quá hạn. Vì vậy bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro nhƣ một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng nhƣ khi cho vay. Bảo lãnh ngân hàng là một mối liên kết trách nhiệm về tài chính giúp san sẻ rủi ro cho khách hàng. Bảo lãnh góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba khi tổn thất xảy ra. Ngân hàng cố tìm kiếm các khoản thu từ hoạt động bảo lãnh nhằm bù đắp chi Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 15 phí. Phí bảo lãnh đƣợc tính trên tỷ lệ phần trăm số tiền bảo lãnh, ngoài phí ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất thấp. Có rất nhiều các hình thức bảo lãnh đƣợc ngân hàng cung cấp nhƣng chủ yếu bao gồm : - Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu : Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tƣ về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu có vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng nhƣ cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. - Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trƣớc : là cam kết của ngân hàng sẽ hoàn trả tiền ứng trƣớc cho bên mua nếu bên cung cấp không hoàn trả. - Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay : là cam kết của ngân hàng đối với ngƣời cho vay về việc trả gốc và lãi thay nếu khách hàng của ngân hàng không trả đƣợc. - Bảo lãnh đảm bảo thanh toán : là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo hợp đồng thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ . . . 1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Các loại rủi ro của ngân hàng thƣơng mại Là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có nhiều biến động vì vậy bất kì một tác động nào của nền kinh tế cũng gây ra những ảnh hƣởng tới hoạt động của ngân hàng. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến vì vậy nhận biết và hạn chế rủi ro luôn đƣợc ngân hàng nghiên cứu tìm giải pháp. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động của ngân hàng : 1.2.1.1 Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng phát sinh khi mà ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kì hạn. Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và ngân hàng nhận Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A Chuyên đề tốt nghiệp NH – TC 16 đƣợc các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ đúng hạn cho ngân hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tƣ của ngân hàng đƣợc thanh toán đầy đủ cả lãi và gốc đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất kì rủi ro tín dụng nào. 1.2.1.2 Rủi ro lãi suất Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến. Lãi suất ngân hàng thƣờng xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kì hạn không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất khi thị trƣờng có biến động bất lợi. Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách làm cho kì hạn của tài sản có và tài sản nợ cân xứng với nhau. Tuy nhiên nó cũng ảnh hƣởng tới chức năng tích cực chuyển hóa tài sản của ngân hàng, một mặt giảm đƣợc rủi ro lãi suất mặt khác cũng làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Vì vậy đây chỉ là giải pháp tƣơng đối chứ chƣa phải là giải pháp hoàn hảo. 1.2.1.3 Rủi ro thanh khoản Là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vƣợt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. Nó xảy ra khi những ngƣời gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Lúc này ngân hàng phải đi vay bổ sung để có nguồn thanh toán hoặc phải bán tài sản của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Ngân hàng có thể hạn chế rủi ro thanh khoản bằng cách dự trữ nhiều tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao tại ngân quỹ. Song giải pháp này cũng có nhƣợc điểm là nó ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng vì những tài sản có tính thanh khoản cao thƣờng mang lại thu nhập ít và chi phí vốn mà ngân hàng bỏ ra cho các tài sản này là lớn. Do đó ngân hàng chỉ duy trì một lƣợng tiền mặt và tài sản ở mức tối ƣu đủ đáp ứng các nhu cầu thanh toán thƣờng xuyên và biến động nhẹ. 1.2.1.4 Rủi ro ngoại hối Rủi ro ngoại hối là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân Đỗ Thị Vân Anh Tài Chính Doanh Nghiệp 46A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan