Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển việt nam...

Tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển việt nam

.DOC
124
107
51

Mô tả:

. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN................. 1.1 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển................................ 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển.................................................... 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển................................ 1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển.................................... 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của dự án phát triển.......................................... 1.2.2 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng phát triển..................................... 1.2.3 Các hình thức của tín dụng phát triển.............................................. 1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển........................... 1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển........................ 1.3.2 Những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển....... 1.3.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển. ................................................................................................................... 1.3.4 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển. ................................................................................................................... 1.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng phát triển....... 1.4.1 Ngân hàng phát triển Nhật Bản........................................................ 1.4.2 Ngân hàng tái thiết Đức................................................................... 1.4.3 Một số bài học kinh nghiệm:............................................................ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004 -2007............................................................................... 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng phát triển Việt Nam........................ 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển Việt Nam.......................................................................................... 2.1.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam............... . 2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2004-2007.................................................................... 2.2.1 Hoạt động cho vay trung, dài hạn (bằng nguồn vốn trong nước) tại Ngân hàng phát triển Việt Nam................................................. 2.2.2 Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam............ 2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam..................................................................................... 2.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng...... 2.3.2 Những hạn chế................................................................................. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM....................... 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển Việt Nam ............................................................................................................... 3.2 Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam............................................................................. 3.2.1 NHPTVN cần tăng cường phối hợp với các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước.......................................................................................... 3.2.2 Xây dựng, hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng...................... 3.2.3 Hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro.................................................... 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định dự án vay vốn................................................................. 3.2.5 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.................................. 3.2.6 Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý nợ vay.............................100 3.2.7 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ...........101 3.2.8 Xây dựng, hoàn thiên hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng .......................................................................................................104 3.2.9 Thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro như đối với các Ngân hàng thương mại........................................105 3.2.10 Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu để thu hồi nợ..................................107 3.2.11 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp......................................................................108 3.3 Một số kiến nghị..................................................................................110 . 3.3.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ.........................................................110 3.3.2 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành, địa phương...............................112 KẾT LUẬN...................................................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................114 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU 1 . MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài: Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt động cho vay của các ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân hàng không thể loại bỏ tuyệt đối rủi ro mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn hơn. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan trọng nhất mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính trung gian khác phải đối mặt. Tác động của rủi ro tín dụng đối với đối với hoạt động ngân hàng là hết sức to lớn mà hậu quả là kết quả kinh doanh của ngân hàng bị giảm sút, trong nhiều trường hợp nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đưa ngân hàng tới tình trạng phá sản. Trên quan điểm quản lí toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan và là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, ngày nay việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng luôn trở thành vấn đề mang tính sống còn, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ ngân hàng nào. Ngân hàng phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển) là một tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) và tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước. Trong những năm qua, Ngân hàng phát triển Việt Nam (NHPTVN) đã góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua việc cho vay để đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình kinh tế của Nhà nước, đầu tư vào các dự án trọng điểm, các dự án thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn…..Bên cạnh những kết quả đó, NHPTVN cũng đang gặp phải rất nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay như một số dự án, chương trình kinh tế được đầu tư không có hiệu quả, chủ đầu tư không hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả gốc, lãi đúng hạn mà biểu hiện rõ rệt nhất là tình trạng nợ quá hạn có xu hướng gia tăng…. Những khoản rủi ro này đang đe dọa tới sự phát triển bền vững của Ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2 . Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam” được lựa chọn là hết sức cần thiết. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về rủi ro và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển. - Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHPTVN. - Đề xuất các giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại NHPTVN. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHPTVN. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay của NHPTVN bao gồm: cho vay trung - dài hạn bằng nguồn vốn trong nước (cho vay đầu tư), cho vay lại vốn ODA, cho vay vốn ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu; phạm vi của đề tài chỉ tập trung vào rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng trong trong hoạt động cho vay trung - dài hạn bằng nguồn vốn trong nước của NHPTVN với số liệu nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2007. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng, kết hợp sử dụng các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHPTVN. Kết cấu của luận văn: Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2004-2007 Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển Việt Nam 3 . CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN 1.1 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình phát triển kinh tế. Các ngân hàng như ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng đầu tư, công ty tài chính…đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thu hút tiết kiệm và tài trợ cho phát triển, hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời. Phần lớn các trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá lợi ích tài chính của chủ sở hữu. Song có một số tổ chức hoạt động với các mục tiêu và đối tượng phục vụ đặc biệt, hướng tới lợi ích kinh tế - xã hội. Các tổ chức tài chính này được gọi chung là “các công ty tài chính phát triển”. Ngân hàng phát triển (NHPT) là một tổ chức tài chính như vậy. NHPT là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án phát triển. Hoạt động của NHPT là huy động, tài trợ và làm các dịch vụ thanh toán. Mục tiêu hoạt động của NHPT là tài trợ có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định. Phương thức hoạt động chủ yếu là đầu tư trung và dài hạn cho các công trình kinh tế trọng điểm, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thông qua đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ. Hầu hết các quốc gia nhất là các nước đang phát triển đều thành lập NHPT do các lý do chủ yếu sau đây:  Nhu cầu vốn trung dài hạn cho phát triển kinh tế. Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt vốn trung và dài hạn là rất lớn như nhu cầu cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển (đường giao thông, bến cảng….), nhu cầu của các doanh nghiệp về đầu tư mới, trang bị máy móc, mở rộng quy mô sản xuất…Các nhu cầu này được đáp ứng chủ yếu bằng tiết kiệm của doanh nghiệp, dân cư và Ngân sách Nhà nước (NSNN) dành cho đầu tư. Tuy nhiên những nguồn này rất hạn chế, đặc biệt tại các nước đang phát triển, nguyên nhân do: 4 . - Thứ nhất, hệ thống NHTM với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, chỉ tập trung cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp và kỳ hạn thường chỉ từ 3-7 năm. - Thứ hai, thị trường vốn trung và dài hạn không có hoặc kém phát triển. - Thứ ba, chi ngân sách cho phát triển kinh tế bị hạn chế do thu ngân sách còn eo hẹp, khả năng đầu tư của Chính phủ cho phát triển kinh tế bị hạn chế. Nhiều khoản chi đầu tư bị giảm hiệu quả rất lớn do tình trạng tham nhũng và trình độ quản lý yếu kém trong bộ máy của Chính phủ. Những lý do chủ yếu trên đã tạo ra khoảng cách lớn giữa cung và cầu trên thị trường tài chính dài hạn. Một trong những chính sách giải quyết là xây dựng một loại hình tổ chức tài chính có khả năng thu hút và cung cấp các nguồn vốn trung và dài hạn có hiệu quả cho các dự án phát triển. Đó chính là Ngân hàng phát triển.  Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn. Bên cạnh mục tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các mục tiêu kinh tế - xã hội như thay đổi cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường…nhằm bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững. Việc đầu tư lồng ghép như vậy có thể phải chấp nhận mục tiêu sinh lời trực tiếp thấp hơn so với các khoản đầu tư khác do: - Thứ nhất, các dự án phát triển là rất cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Các dự án này có khả năng sinh lời thấp, hoặc rủi ro cao, đặc biệt là dự án trong các ngành công nghiệp mũi nhọn và vùng nông thôn rộng lớn. - Thứ hai, nhiều NHTM không sẵn sàng đầu tư vào dự án phát triển do phần lớn các khoản tín dụng của NHTM đòi hỏi phải có tài sản thế chấp và phải đạt được hiệu quả tài chính theo cơ chế thị trường. NHPT là một tổ chức tài chính thực hiện chính sách tài trợ ưu tiên có hạn chế của Chính phủ nhằm thực hiện các công cuộc đầu tư đặc biệt. Các hoạt động nhằm mục tiêu phi lợi nhuận càng nhiều thì tính hỗ trợ phải càng cao.  Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả. Một dự án phát triển thường chứa đựng nhiều mục tiêu (như tăng lợi nhuận và công ăn việc làm…) mà các mục tiêu này trong nhiều trường hợp lại làm giảm quy 5 . mô của nhau. Điều này cản trở hoạt động của các thể chế tài chính theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên các dự án này lại không thích hợp hoàn toàn với phương pháp cấp phát ngân sách do có nguồn thu trực tiếp từ bán sản phẩm của dự án. Chính phủ sử dụng nguồn vốn tín dụng nhằm làm tăng tính hiệu quả tài chính của dự án phát triển. Lý do sử dụng nguồn vốn tín dụng trong tài trợ cho các dự án phát triển là: - Thứ nhất, Ngân sách Nhà nước nghèo nàn và phải sử dụng ưu tiên cho các dự án không thể hoàn lại vốn. Trong khi đó, nhiều dự án phát triển tạo nguồn thu trực tiếp (có khả năng sinh lời), có khả năng hoàn trả, có thể và cần thiết phải tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. - Thứ hai, phương pháp tài trợ bằng cách cho vay có nhiều ưu thế. Trước hết vốn của Nhà nước thường được cộng thêm vốn đối ứng huy động trên thị trường, tạo điều kiện mở rộng quy mô tài trợ cho các dự án phát triển. Kết quả của việc hoàn trả là nguồn vốn của Nhà nước lại được tái tạo, tiếp tục một hoạt động tài trợ mới. Tài trợ ưu đãi qua chương trình tín dụng của Chính phủ được thực hiện có hiệu quả thông qua hoạt động của NHPT. Ngoài việc cung cấp các nguồn vốn trung và dài hạn cho các dự án, NHPT còn cung cấp với một số điều kiện ưu đãi mà các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động theo cơ chế thị trường không thể thực hiện được. Như vậy, NHPT được thành lập nhằm tài trợ các loại hình đầu tư phát triển (ĐTPT) có hiệu quả tài chính. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển 1.1.2.1 Huy động vốn Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên đối với NHPT, vấn đề là làm thế nào để huy động được vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp trong điều kiện cạnh tranh giữa các TCTD gia tăng…  Yêu cầu đối với nguồn vốn. Nguồn vốn của ngân hàng phải đảm bảo mối liên hệ giữa kỳ hạn và lãi suất. Với hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án dài hạn có khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao, yêu cầu đặt ra cho NHPT là phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất tương đối thấp, thời gian sử dụng dài và chấp nhận rủi ro. 6 .  Các hình thức huy động vốn. NHPT huy động vốn thông qua các hình thức sau: - Huy động tiền gửi trên thị trường trong đó chủ yếu là tiền gửi trung và dài hạn. - Phát hành giấy nợ trung và dài hạn. - Huy động các quỹ của Nhà nước: Nguồn vốn này tuy eo hẹp nhưng lại có vai trò rất quan trọng, tạo ra nguồn vốn hỗn hợp với chi phí bình quân thấp hơn các NHTM, tạo điều kiện để NHPT cho vay với lãi suất thấp hơn, hoặc gia tăng khả năng chấp nhận rủi ro. - Huy động các khoản tài trợ từ các tổ chức khác. - Vay nước ngoài (song phương, đa phương hoặc từ các tổ chức tài chính phát triển). - Tài trợ từ Ngân hàng Trung ương: thông qua các hình thức như mua lại các khoản nợ, bảo lãnh, cấp vốn, cho vay lại…trong một số trường hợp. - Vốn và quỹ của ngân hàng.  Quản lý nguồn vốn. Tìm kiếm và thực hiện các biện pháp gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất thấp, kỳ hạn dài và ổn định là điều kiện sống còn của NHPT. Chiến lược nguồn vốn của ngân hàng là khai thác triệt để các nguồn hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức tài chính, tiết kiệm trung và dài hạn của dân cư, huy động vốn trung và dài hạn.  Quản lý kỳ hạn và chi phí của nguồn. NHPT cho vay trung, dài hạn là chủ yếu. Để đảm bảo mức sinh lời hợp lý, ngân hàng duy trì tài sản thanh khoản ở mức rất thấp. Hơn nữa do yêu cầu cho vay các dự án từ 10-20-30 năm trong khi nguồn vốn huy động với kỳ hạn ngắn hơn (510 năm), ngân hàng phải thực hiện một kỹ thuật quan trọng là chuyển hoá các nguồn tiền từ các kỳ hạn ngắn hơn sang kỳ hạn dài hơn. Do vậy, quản lý nguồn vốn bao gồm: - Tính toán chi phí huy động nhằm đảm bảo nguyên tắc kinh doanh có lãi. - Quản lý thanh khoản. 7 . 1.1.2.2 Sử dụng vốn. NHPT thực hiện mục tiêu kinh doanh thông qua sử dụng vốn, hình thành các khoản mục tài sản của NHPT.  Các loại tài sản: - Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt trong két, tiền gửi tại Ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Ngân quỹ của NHPT thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. - Tài trợ ngắn hạn: Quy mô tài trợ ngắn hạn nhỏ, chủ yếu trong các dự án phát triển mà ngân hàng tài trợ trung và dài hạn. - Tài trợ theo dự án (trung và dài hạn): Là hoạt động quan trọng của NHPT, phản ánh mục tiêu và nội dung hoạt động chính của ngân hàng. Tài trợ theo dự án có thể chia theo các tiêu thức khác nhau: + Tài trợ theo dự án đã được chỉ định trước của chủ tài trợ. + Tài trợ theo dự án được ngân hàng khai thác và tìm kiếm. + Tài trợ theo dự án với nguồn vốn ưu đãi. + Tài trợ theo dự án với nguồn vốn thị trường. + Tài trợ độc lập, hoặc đồng tài trợ, hoặc tài trợ qua ngân hàng đầu mối. Trong đó, tài trợ các dự án trong kế hoạch của Chính phủ và các dự án tìm kiếm luôn được ngân hàng quan tâm đặc biệt. - Các tài sản khác như: đầu tư trực tiếp vào các ngành kinh tế, cho thuê.  Quản lý tài sản. - Xác định ngân quỹ của ngân hàng trong mối quan hệ với nhu cầu thanh khoản trong trung và dài hạn. - Quản lý rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái. - Quản lý các khoản cho vay và tính sinh lời của tài sản. NHPT quan tâm đến khả năng sinh lời của các tài sản, đặc biệt là các khoản cho vay - loại tài sản mang lại thu nhập nhiều nhất cho ngân hàng. Nội dung quản lý các khoản cho vay bao gồm: + Xác định quy mô và tỷ trọng các khoản cho vay ưu đãi theo chỉ thị của Chính phủ. 8 . + Xác định rủi ro từ các dự án. + Tìm kiếm, phân tích thẩm định các dự án phát triển phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia. 1.1.2.3 Các hoạt động khác. NHPT cung cấp dịch vụ bảo lãnh, tư vấn đầu tư, thanh toán…. Là ngân hàng chuyên doanh nên các hoạt động khác của ngân hàng ít đa dạng hơn so với các NHTM. 1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển. 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của dự án phát triển. Các Dự án phát triển kinh tế (Dự án phát triển) là dự án trực tiếp tạo ra sản phẩm chiến lược, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư. Dự án phát triển thường có các đặc điểm sau đây: - Dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Các dự án phát triển nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế của quốc gia. Dự án phát triển có quy mô lớn, thời gian vận hành dài. Tại nhiều nước đang phát triển, dự án phát triển do Chính phủ quyết định và thực hiện, vì vậy nó mang tính chất dự án công. Một số dự án do các tập đoàn kinh tế của Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện có sự hỗ trợ của Nhà nước. Dự án phát triển thực hiện thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia như chiến lược công nghiệp hoá, phát triển nông nghiệp và nông thôn, chiến lược xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu, chiến lược giảm đói nghèo, bảo vệ môi trường…. - Dự án phát triển nhằm tới hai mục tiêu: Hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Các dự án phát triển phải tạo ra thu nhập bù đắp toàn bộ chi phí và có lãi. Do đó, các dự án này phải được thiết kế trên cơ sở tính toán được hiệu quả tài chính trực tiếp. Khác với dự án thương mại, dự án phát triển phải thực hiện các mục tiêu xã hội như phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế…Chủ đầu tư thường là Nhà nước (hoặc các cơ quan phát triển) nên việc thực hiện đa mục tiêu là tất yếu đối với dự án phát triển. 9 . Các mục tiêu trong một số trường hợp lại mâu thuẫn với nhau, hoặc làm giảm độ lớn của nhau. Chủ đầu tư vì vậy phải xác định nhóm mục tiêu cơ bản, có tính thống nhất cao. - Dự án phát triển nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước. Do tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế, dự án phát triển thường nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước, như được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, vay không cần tài sản đảm bảo, được Chính phủ bảo lãnh (miễn phí) khi vay vốn, được đảm bảo vị thế độc quyền trong thời gian nhất định. Thứ nhất, sản phẩm của dự án áp dụng giá độc quyền (có thể cao hoặc thấp hơn giá thị trường) để đảm bảo dự án có lãi, hoặc để các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của dự án có chi phí đầu vào thấp. Thứ hai, được sử dụng nguồn tài nguyên quý hiếm của quốc gia mà nhiều dự án thông thường khác không được phép sử dụng. Thứ ba, vay với lãi suất thấp và thời gian dài, có thể ân hạn. Đầu tư theo dự án phát triển có quy mô lớn, Nhà nước chỉ cấp vốn một phần, còn lại là vay các tổ chức tài chính phát triển. Lãi suất cho vay thấp thể hiện hỗ trợ của Nhà nước cho các dự án phát triển. Thứ tư, áp dụng tỷ giá chính thức khác với tỷ giá phản ánh sự thiếu hụt ngoại tệ. Thứ năm, được miễn thuế hoặc áp dụng mức thuế thấp. Những trợ cấp trên đã chuyển giá thị trường thành giá ngầm (bù lỗ, kiểm soát giá, lãi suất và tỷ giá, xác định tiền lương, trợ cấp). Điều này làm cho dự án phát triển có lợi thế so sánh với các dự án khác, cho phép thực hiện hiệu quả xã hội (mà sẽ làm giảm hiệu quả tài chính), hoặc chống đỡ rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên những ưu đãi này đã gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả tài chính cũng như xã hội của dự án. 1.2.2 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng phát triển. Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất phát từ tiếng latinh có nghĩa là sự tin tưởng (credit). Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn. 10 . Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản mà nếu thiếu một trong ba đặc điểm này thì không còn là phạm trù tín dụng nữa, đó là: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. - Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, các ngân hàng khác. Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN): - Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đối với NHPT thì hoạt động chủ yếu của NHPT là tài trợ cho các dự án phát triển (tín dụng phát triển)- đó là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng để tài trợ cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Bên cạnh các đặc điểm chung, hoạt động tín dụng phát triển của NHPT có các đặc điểm thể hiện sự khác biệt rõ nét so với hoạt động tín dụng khác như sau: - Về đối tượng: Hoạt động tín dụng phát triển chỉ tập trung vào các dự án phát triển được Nhà nước khuyến khích trong từng thời kỳ trong khi các hoạt động tín dụng khác có thể đáp ứng cho mọi loại khách hàng, mọi dự án thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực. 11 . - Nguyên tắc: không cạnh tranh với các NHTM, chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ. - Hoạt động tín dụng phát triển không vì mục đích lợi nhuận, do vậy yêu cầu về lợi nhuận thấp hơn so với các NHTM nên lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường. - Chủ thể: khác với các loại tín dụng khác, một chủ thể trong quan hệ tín dụng này luôn là Nhà nước (NHPT - tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện), còn trong các hình thức tín dụng khác thì không nhất thiết phải có chủ thể là Nhà nước. - Tín dụng phát triển là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước đặc biệt trong lĩnh vực ĐTPT. - Do thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ nên hoạt động tín dụng phát triển được Nhà nước hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn thông qua việc cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là đặc điểm khác biệt rất quan trọng so với các NHTM. Sự hậu thuẫn này có tác dụng nâng cao vị thế của NHPT và tạo điều kiện thuận lợi để NHPT huy động được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp để tài trợ cho các dự án phát triển. - Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các dự án phát triển nên hoạt động tín dụng phát triển thường có quy mô vốn lớn, thời hạn dài, thậm chí có thể dài tới vài chục năm. - Các ưu đãi khác: Tín dụng phát triển thường có lãi suất thấp, các điều kiện đảm bảo tiền vay và các điều kiện tín dụng khác thường thông thoáng hơn. 1.2.3 Các hình thức của tín dụng phát triển. Tín dụng phát triển bao gồm các hình thức: cho vay các dự án phát triển và bảo lãnh. 1.2.3.1 Cho vay các dự án phát triển. Cho vay các dự án phát triển là việc NHPT cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện các dự án phát triển. 12 .  Việc cho vay các dự án phát triển được thực hiện qua các bước sau: - Thẩm định trước khi tài trợ (thẩm định chủ đầu tư, dự án vay vốn). - Tìm kiếm nguồn tài trợ thích hợp. - Xác định phương thức tài trợ. - Ký kết hợp đồng tín dụng. - Giải ngân giám sát, thu nợ và điều chỉnh dự án.  Nguồn vốn để cho vay các dự án phát triển bao gồm: - Nguồn vốn do NSNN cấp cho NHPT. - Nguồn vốn huy động: phát hành trái phiếu, huy động tiền gửi, vốn vay của các tổ chức và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.  Các điều kiện tín dụng: - Quy mô và cơ cấu và thời hạn: phù hợp với đặc điểm của tín dụng phát triển, thời hạn cho vay thường dài và số vốn cho vay lớn. Việc trả nợ của dự án thực hiện trong nhiều kỳ và kéo dài trong nhiều năm. Vốn tín dụng phát triển thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng các nguồn vốn tham gia đầu tư nhưng không phải là đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn đầu tư, các chủ đầu tư phải huy động thêm từ các nguồn vốn khác để đầu tư dự án. - Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở mức độ rủi ro của dự án và mức độ ưu đãi của Nhà nước đối với ngành nghề lĩnh vực mà dự án đầu tư. Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất thị trường và có thể cố định hoặc thả nổi tuỳ theo đặc điểm của dự án và khả năng quản lý rủi ro (QLRR) của NHPT. thường thấp hơn so với lãi suất cho vay của NHTM. - Đảm bảo tiền vay: Điều kiện đảm bảo tiền vay thường đơn giản và “thông thoáng” hơn so với tín dụng của NHTM, các tài sản đảm bảo tiền vay thường là các tài sản hình thành từ vốn vay… 1.2.3.2 Bảo lãnh. Bảo lãnh là việc NHPT (tổ chức bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả hoặc trả nợ không đúng hạn, NHPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. 13 . - Thời hạn bảo lãnh, số vốn bảo lãnh và điều kiện bảo lãnh được xác định tương tự như đối với cho vay các dự án phát triển trên cơ sở thoả thuận của các bên. Tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của dự án, bên đi vay có thể phải có tài sản bảo đảm cho bảo lãnh. - Chủ đầu tư phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức bảo lãnh (NHPT). - Trường hợp tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay cho bên đi vay thì sau khi trả nợ thay, tổ chức bảo lãnh được quyền tiếp nhận khoản tín dụng đó và bên đi vay phải nhận nợ bắt buộc đối với tổ chức bảo lãnh và tổ chức bảo lãnh được quyền thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ theo thoả thuận đã ký ban đầu và theo các quy định của pháp luật. 1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển. 1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển. Cho đến nay có rất nhiều quan niệm về khác nhau về rủi ro, chẳng hạn rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xắc suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng; hoặc rủi ro là khả năng sảy ra tổn thất ngoài dự kiến; hoặc rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra làm thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình kinh doanh…Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng mọi quan điểm đều thống nhất và đưa ra cách hiểu chung là: “Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước làm cho giá trị thực tế khác biệt so với giá trị kỳ vọng”. Rủi ro là bạn đường trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung trong đó có các ngân hàng. Trong hoạt động của các ngân hàng, rủi ro ngân hàng luôn gắn liền với việc giảm sút thu nhập ngoài dự kiến. Theo các loại tài sản, rủi ro của ngân hàng gồm có: rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ, rủi ro tín dụng (RRTD), rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán, rủi ro trong cho thuê và rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng. Phân chia rủi ro theo nguyên nhân và các nhân tố tác 14 . động - gồm có rủi ro do người vay không trả nợ cho ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro do tỷ giá thay đổi, rủi ro do các nguyên nhân khác như mất trộm, cháy, giấy tờ giả… Trong số các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt thì RRTD là loại rủi ro chiếm tỷ lệ lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu cho ngân hàng song cũng có thể mang lại những hậu quả nặng nề nhất. RRTD là rủi ro phức tạp, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất. Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu thiệt hại có thể xảy ra. RRTD đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng: - RRTD đươc hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay. - RRTD phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn. - RRTD là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. RRTD tức là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. - Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì RRTD trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đó do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Như vậy từ các quan điểm trên, có thể hiểu chung nhất về RRTD đó là: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi”. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn 15 . thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý. RRTD có thể được phân thành các loại sau đây:  Rủi ro sai hẹn: đó là RRTD khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn (delayed payment).  Rủi ro mất vốn: đó là RRTD khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm và/hoặc lãi vay (nonpayment). Là một loại hình tổ chức tín dụng, do vậy RRTD của NHPT về bản chất cũng giống như RRTD của các NHTM nói chung. Trong các hoạt động tín dụng của NHPT thì hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với các dự án phát triển là hoạt động chủ yếu, do vậy trong Luận văn khi đề cập đến RRTD được hiểu là RRTD trong hoạt động cho vay trung - dài hạn đối với các dự án phát triển của NHPT. Do vậy ta có thể hiểu: Rủi ro tín dụng của NHPT là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho NHPT do khách hàng vay vốn tín dụng phát triển không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động của NHPT và các dự án phát triển mà ngân hàng tài trợ nên RRTD của NHPT thường cao hơn so với các NHTM. Cụ thể như sau: - Mức độ tập trung vốn của NHPT thường cao: điều này là do bản thân các dự án phát triển thường là các dự án có quy mô lớn và chỉ thuộc một số ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn nhất định theo quy định của Chính phủ. Do vậy mức độ tập trung vốn của NHPT khi tài trợ cho các dự án phát triển thường cao, nên RRTD cũng cao hơn. - Các dự án phát triển thường là các dự án có mức độ rủi ro cao (do quy mô vốn lớn, thời gian thực hiện dài…); khả năng sinh lời thấp và thường thực hiện đa mục tiêu (hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội), do vậy việc tài trợ cho các dự án phát triển cũng có mức độ rủi ro cao hơn. 16 . - Nhiều dự án phát triển được thực hiện tại các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn và đầu tư vào các ngành, sản phẩm mới…nên có mức độ rủi ro rất cao. Do vậy hoạt động tín dụng phát triển của NHPT khi tài trợ cho các dự án này cũng có RRTD cao hơn so với hoạt động tín dụng của NHTM. - Phần lớn các chủ đầu tư các dự án phát triển vay vốn tại NHPT thường không có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo gần như chỉ gồm các tài sản hình thành từ vốn vay, thậm chí nhiều tài sản có tính thanh khoản rất thấp (như đường xá, cầu cống…..). Do vậy, RRTD của NHPT khi tài trợ các dự án này cũng thường lớn hơn. 1.3.2 Những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển. Cũng giống như các chỉ tiêu phản ánh RRTD của NHTM, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây để phản ánh RRTD của NHPT:  Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ mà khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ mà ngân hàng không thu hồi được đúng thời hạn như đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng và tổng dư nợ mà ngân hàng đã cho vay. Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn * 100% Tổng dư nợ Khi chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tăng, RRTD của ngân hàng cũng gia tăng.  Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi: Nợ khó đòi là khoản nợ qúa hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản…Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam thì dư nợ cho vay của các TCTD bao gồm các loại sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan