Trêng §¹i häc KINH TÕ QuèC D¢N
VIÖN QU¶N TRÞ KINH DOANH
----------------
TRÇN TIÕN THµNH
H¹N CHÕ RñI RO TÝN DôNG T¹I C¤NG TY TµI CHÝNH
TNHH MTV C¤NG NGHIÖP TµU THUû
Chuyªn ngµnh : QU¶N TRÞ KINH DOANH
Ngêi híng dÉn khoa häc :
pGs. Ts. Vò DUY HµO
Hµ néi, n¨m 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên tại Viện Quản trị Kinh doanh –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt, cung cấp những kiến thức bổ ích,
mang tính thực tiễn cao trong suốt quá trình học tập tại Viện. Tôi cũng xin chân
thành cảm ơn đến các anh chị em đồng nghiệp Công ty Tài chính TNHH MTV
Công nghiệp tàu thủy đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Vũ Duy Hào,
giảng viên trường Đại học kinh tế quốc dân đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Trần Tiến Thành
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ...................................
1.1. Khái quát về Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế..........................
1.1.1. Hoạt động của Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế..............................
1.1.2. Phân loại các Công ty Tài chính.....................................................................
1.1.3. Đặc điểm của Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế.............................10
1.1.4. Vai trò của Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế.................................11
1.2. Rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế.............12
1.2.1. Hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính...................................................12
1.2.2. Rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính...........................................................15
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty tài chính.........................................23
1.3.1. Vai trò hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính.................23
1.3.2. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụngi)...............................................................24
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính
..................................................................................................................... 35
1.4.1. Các nhân tố chủ quan...................................................................................35
1.4.2. Các nhân tố khách quan................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG
TY TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY...........................41
2.1. Tổng quan về Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy
..................................................................................................................... 41
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy.....41
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy..........41
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính TNHH MTV Công
nghiệp tàu thủy.............................................................................................43
2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty
Tài chính TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy.........................................48
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công
nghiệp tàu thủy.............................................................................................48
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công
nghiệp tàu thủy.............................................................................................52
2.2.3. Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính TNHH
MTV Công nghiệp tàu thủy..........................................................................60
2.3. Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty TNHH MTV
Công nghiệp tàu thủy.................................................................................76
2.3.1. Các kết quả đạt được....................................................................................76
2.3.2. Yếu kém và nguyên nhân.............................................................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY.................................85
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Tài chính TNHH MTV Công
nghiệp tàu thủy trong giai đoạn 2010-2015..............................................85
3.1.1. Định hướng phát triển chung........................................................................85
3.1.2. Định hướng trong hoạt động tín dụng..........................................................86
3.1.3. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng...........................................86
3.2. Bối cảnh chung của Vinashin trong giai đoạn hiện nay..........................87
3.3. Giải pháp hạn chế RRTD tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công
nghiệp tàu thủy trong thời gian tới...........................................................89
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty TNHH...................89
3.3.2. Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo tái cơ cấu Vinashin................................90
3.3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng....................................................................91
3.3.4. Hoàn thiện quy trình Quản lý rủi ro tín dụng...............................................94
3.3.5. Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
..................................................................................................................... 99
3.3.6. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ và kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.....................................................................................99
3.3.7. Triển khai hệ thống quản lý, chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn lực doanh nghiệp..................................101
3.3.8. Ổn định tâm lý cho cán bộ công nhân viên.................................................105
3.4. Một số kiến nghị.......................................................................................106
3.4.1. Đối với Chính phủ......................................................................................106
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................107
3.4.3. Đối với Vinashin........................................................................................108
KẾT LUẬN..........................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................111
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 112
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
: Công nghiệp Tàu thủy
CTTC
CV
NHNN
:
:
:
:
Quản lý rủi
Công ty Tài chính
Cho vay
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
ro tín
dụngNHTM
RRTD:
: Rủi ro tín dụng
QLRRTD
TCTD
TĐKT
TPQT
UT
VFC
VFL
VINASHIN
:
:
:
:
:
:
:
Tổ chức tín dụng
Tập đoàn kinh tế
Trái phiếu quốc tế
Ủy thác
Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thủy
Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Cơ cấu vốn huy động của VFC (2008-2010).....................................43
Bảng 2.2:
Kết quả hoạt động cho vay tại VFC (2008 – 2010)............................46
Bảng 2.3:
Kết quả hoạt động kinh doanh VFC (2008-2010)..............................48
Bảng 2.4:
Cơ cấu tín dụng theo thời gian...........................................................49
Bảng 2.5:
Cơ cấu tín dụng trong và ngoài tập đoàn...........................................50
Bảng 2.6:
Phân loại nợ tại VFC ( 2008-2010)....................................................52
Bảng 2.7:
Tình hình lãi treo tại VFC (2008 – 2010)..........................................55
Bảng 2.8:
Trích lập dự phòng RRTD cho vay hạn mức.....................................57
Bảng 2.9.
Trích lập dự phòng RRTD đối với các khoản vay ủy thác.................58
Bảng 2.10.
Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với nợ xấu.................................59
Bảng 3.1:
Xếp hạng khách hàng.........................................................................95
Bảng 3.2:
Đánh giá rủi ro khách hàng................................................................96
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Cơ cấu rủi ro tín dụng........................................................................16
Sơ đồ 1.2:
Quy trình nhận diện rủi ro..................................................................24
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của VFC.........................................................42
Sơ đồ 2.2:
Quy trình cấp tín dụng.......................................................................66
Trêng §¹i häc KINH TÕ QuèC D¢N
VIÖN QU¶N TRÞ KINH DOANH
----------------
TRÇN TIÕN THµNH
H¹N CHÕ RñI RO TÝN DôNG T¹I C¤NG TY TµI CHÝNH
TNHH MTV C¤NG NGHIÖP TµU THUû
Chuyªn ngµnh : QU¶N TRÞ KINH DOANH
Hµ néi, n¨m 2011
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ (VFC) là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Tập đoàn kinh tế Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin). Hoạt động
tín dụng là hoạt động kinh doanh trọng tâm, đóng góp trên 50% doanh thu hàng
năm cho VFC. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng tại VFC còn cao, đặc biệt là rủi ro tín
dụng tiềm ẩn từ các khoản cho vay từ nguồn ủy thác đặt ra yêu cầu bức thiết với
công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại VFC. Xuất phát từ thực tế đó, với những kiến
thức đã được học và kinh nghiệm làm việc thực tế tại VFC tôi đã lựa chọn đề tài:
“Hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu
thuỷ” làm đề tài luận văn của mình.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động hạn chế
rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng cũng như
đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VFC.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hạn chế rủi ro tín dụng tại VFC. Phạm
vi không gian nghiên cứu của luận văn là VFC không bao gồm các công ty con hạch
toán độc lập, phạm vi thời gian nghiên cứu là hạn chế rủi ro tín dụng của VFC trong
03 năm 2008, 2009, 2010. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá
thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng của VFC thông qua số liệu và tình hình khảo sát
trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010 và kiến nghị cho các năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là từ việc thu thập các thông tin sơ cấp
và các thông tin thứ cấp sau đó phân tích các số liệu thu thập được bằng phương
pháp so sánh, phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan: đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu về hạn chế rủi ro tín dụng tại các Công ty Tài chính khác nhau tuy nhiên
sự thay đổi của các chính sách của chính phủ cũng như của Tập đoàn Vinashin đặt
ra yêu cầu cần phải có những giải pháp linh hoạt và phù hợp để thích nghi với tình
hình mới, điều này chưa được đề cập trong các bài luận văn trước đây.
ii
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương.
CHƯƠNG 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN
KINH TẾ
1.1. Khái quát về Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế
Trong phần này, luận văn đã nêu ra các lý luận khái quát về CTTC trong
TĐKT cũng như các đặc điểm, các hoạt động cơ bản, phân loại và vai trò của CTTC
trong TĐKT.
1.2. Rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế
Trong phần này, luận văn nêu khái quát những vấn đề về RRTD, nguyên
nhân dẫn đến RRTD, hậu quả của RRTD đối với CTTC và nêu 05 chỉ tiêu phản ánh
RRTD bao gồm: Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ, tỷ lệ các khoản xoá nợ so với tổng
dư nợ, tỷ lệ lãi treo so với tổng dư nợ, tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng
dư nợ, tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với các khoản nợ xấu. Khi ba chỉ tiêu đầu
tăng nghĩa là RRTD cao, TCTD có thể đối diện với nguy cơ phá sản. Hai chỉ tiêu
sau nói lên sự chuẩn bị của TCTD cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua việc
trích lập DPRR hàng năm từ thu nhập hiện tại. Các tỷ lệ trên càng cao chứng tỏ
RRTD tại TCTD đó càng cao và ngược lại.
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty tài chính
* Nội dung hoạt động hạn chế RRTD
- Nhận biết RRTD và xác định nguyên nhân rủi ro: phát hiện rủi ro qua
03 bước: Phân tích tài liệu, Phỏng vấn và Kiểm tra. Việc phát hiện rủi ro được thực
hiện thông qua việc nhận biết các dấu hiệu RRTD: Nhóm các dấu hiệu nhận biết rủi
ro từ phía khách hàng và Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của
TCTD. Từ đó, TCTD xác định nguyên nhân RRTD: Nguyên nhân do thông tin lừa
đảo, khách hàng không chịu hợp tác, suy thoái kinh tế hoặc rủi ro thị trường, bất
khả kháng, hỏa hoạn, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, trình độ, năng lực quản lý
iii
yếu kém, thiếu trách nhiệm, mất phẩm chất của cán bộ tín dụng, do sự thay đổi về
chính sách cơ chế nhà nước.
- Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý nhóm dấu hiệu RRTD: Biện
pháp phòng ngừa: Quản lý giám sát khoản vay, Rà soát và xem xét lại tài sản bảo
đảm nợ vay của khách hàng, Hoàn thiện hồ sơ pháp lý; Biện pháp khắc phục: Yêu
cầu bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay, Xác định phương án cơ cấu nợ vay, Thu hồi
nợ; Biện pháp xử lý: Phát mại tài sản, Trả nợ thay, Khởi kiện, Bán nợ, Khuyến
khích trả nợ, Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, Biện pháp đối với các cán bộ tín
dụng, các bộ phận liên quan.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: Hàng quý TCTD thực hiện
việc phân loại nợ, trích lập dự phòng đối với dư nợ các khoản vay.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Hệ thống này sẽ kiểm tra việc tuân
thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật trong
hoạt động tín dụng nhằm phát hiện ra những sai sót trong quá trình thực hiện tín
dụng, từ đó có thể giúp ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
- Hệ thống kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ hoạt động kiểm tra, rà soát,
đánh giá một cách độc lập, khách quan, theo đó đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm
gia tăng giá trị, nâng cao chất lượng hoạt động của TCTD.
* Vài nét về giám sát rủi ro tín dụng theo thông lệ Quốc tế và theo quy định
của Ủy ban Basel
* Nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng của Công ty Tài chính : gồm
các nhân tố chủ quan và khách quan.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG
TY TÀI CHÍNH TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
2.1. Tổng quan về VFC: Giới thiệu một cách tổng quan về quá trình thành lập và
phát triển cũng như cơ cấu tổ chức của VFC. Đồng thời, phần này cũng giới thiệu
khái quát về hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và kết quả hoạt động kinh
doanh của VFC giai đoạn 2008-2010.
iv
2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại VFC và các biện pháp hạn chế rủi
ro Công ty đang áp dụng hiện nay
- Thực trạng hoạt động tín dụng tại VFC: Luận văn phân tích thực trạng
hoạt động tín dụng tại VFC thông qua việc phân tích thực trạng cho vay và bảo
lãnh. Dư nợ cho vay có xu hướng giảm từ năm 2008, tỷ trọng cho vay đối với các
đơn vị trong Tập đoàn rất cao. Tổng doanh số bảo lãnh qua các 3 năm tăng dần.
- Thực trạng rủi ro tín dụng tại VFC: Phân tích thực trạng RRTD thông
qua 04 chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ, Tỷ lệ lãi treo so với tổng dư nợ; Tỷ
lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ; Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so
với các khoản nợ xấu.
- Thực trạng hoạt động hạn chế RRTD tại VFC
+ Khung kiểm soát RRTD tại VFC: Bao gồm 08 thành phần sau Mô hình
bộ máy kiểm soát RRTD; Hệ thống văn bản nội bộ; Công cụ đo lường và định
lượng RRTD; Quản lý, giám sát danh mục cho vay; Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
Hệ thống thông tin tín dụng; Quản lý rủi ro đối với sản phẩm tín dụng mới; Chính
sách tín dụng.
+ Nhận biết dấu hiệu RRTD và xác định nguyên nhân rủi ro: Nhận biết
dấu hiệu RRTD chủ yếu qua việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và tình hình sử
dụng trích khấu hao tài sản bảo đảm. Hoạt động này tại VFC gặp rất nhiều khó
khăn, mang tính hình thức và chưa triển khai việc kiểm tra và định giá lại tài sản
bảo đảm. Các nguyên nhân RRTD chủ yếu tại VFC: Do các khách hàng thường
không có tâm lý phải trả nợ cho VFC hoặc thường cung cấp thông tin sai lệch; Do
tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến động bất lợi; Do môi trường
pháp lý chưa đồng bộ còn khá nhiều bất cập, chồng chéo và đang trong quá trình
hoàn thiện; Các quyết định cho vay phần lớn là chỉ định nên tính khách quan của
việc thẩm định cho vay và giải ngân còn thấp.
+ Biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý các nhóm dấu hiệu RRTD
tại VFC
v
* Biện pháp phòng ngừa: VFC thường thực hiện ngay việc rà soát hồ sơ
của khoản vay bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ giải ngân, hồ sơ tài chính và hồ sơ tài
sản bảo đảm. Tình hình thực tế của khách hàng và các dấu hiệu rủi ro được phát
hiện sẽ được phòng Tín dụng phân tích nguyên nhân, đánh giá rủi ro và từ đó đề
xuất biện pháp xử lý và Trình Ban lãnh đạo.
* Biện pháp khắc phục: Biện pháp khắc phục được sử dụng phổ biến nhất
tại VFC là cơ cấu nợ bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kì hạn trả nợ.
* Biện pháp xử lý: Hiện tại, VFC sử dụng nhiều nhất biện pháp yêu cầu bên
bảo lãnh vay vốn trả nợ. Đối với nguồn vốn ủy thác từ Vinashin, VFC sẽ gửi công
văn xin ý kiến chỉ đạo của Tập đoàn và tùy từng trường hợp sẽ có biện pháp xử lý
phù hợp.
+ Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: Công tác phân loại nợ, trích
lập dự phòng rủi ro được thực hiện với sự phối hợp của Phòng Tín dụng, phòng
Kiểm toán nội bộ và phòng Kế toán đã được thực hiện theo đúng các quy định của
NHNN. Các khoản vay ủy thác đã được gia hạn hoặc điều chỉnh kì hạn trả nợ nên
phần lớn các khoản vay này được xếp theo nhóm nợ của khoản vay hạn mức.
+ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội
bộ của VFC được thực hiện bởi Tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc phòng Kế
hoạch – Tổng hợp. Hoạt động của Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ chỉ là tổng hợp và
cung cấp các báo cáo số liệu cho Ban điều hành và nhắc nhở phòng Tín dụng có
biện pháp thu hồi các khoản nợ sắp đến hạn. Tổ chưa thực hiện được các chương
trình kiểm tra kiểm soát toàn diện trên toàn hệ thống VFC.
+ Hệ thống kiểm toán nội bộ: Hàng quý, Phòng Kiểm toán nội bộ thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng của các Phòng Tín
dụng trực thuộc Hội sở chính.
2.3. Đánh giá hoạt động hạn chế RRTD tại VFC
- Các kết quả đạt được
+ Rủi ro tín dụng cho vay hạn mức nằm ở mức cho phép: Tỷ lệ nợ xấu
của VFC vẫn dưới mức 3,5%; Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ ở mức
vi
hợp lý, đạt 5,9% - 6,73% trong giai đoạn 2008-2010; Số dư quỹ dự phòng rủi ro cho
các khoản nợ xấu đạt xấp xỉ trên 90%.
+ Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng được xây dựng và triển khai một
cách đồng bộ và chuyên nghiệp hơn : VFC đã có mô hình quản lý RRTD, ban
hành các quy định như Quy chế cho vay, quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế kiểm
tra, kiểm soát nội bộ, quyết định về phân loại nợ và trích lập dự phòng... VFC đã
thành lập Phòng kiểm toán nội bộ và Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ, ban hành quy
chế liên quan đến hoạt động hạn chế RRTD chứng tỏ VFC bắt đầu quan tâm chú
trọng hoạt động hạn chế RRTD tại VFC.
+Việc nhận diện dấu hiệu rủi ro ngày càng được chú trọng và tăng
cường: VFC quy định tần suất kiểm tra sau khách hàng thường xuyên hơn. Nội
dung kiểm tra cũng được triển khai chặt chẽ và toàn diện hơn.
- Yếu kém và nguyên nhân
* Yếu kém
+ Tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao và có xu hướng gia tăng : việc phân cấp cụ
thể trách nhiệm nghĩa vụ của từng thành viên trong mô hình chưa rõ ràng gây ra
tình trạng rủi ro xảy ra nhưng không thuộc trách nhiệm của ai.
+ Nhận biết dấu hiệu RRTD và xác định nguyên nhân rủi ro còn đơn
giản và mang tính hình thức: Việc kiểm tra thực hiện rất khó khăn và không
thường xuyên. Tài sản thế chấp của VFC hầu hết là Bảo lãnh của Vinashin đối với
các khoản vay ngắn hạn hoặc tài sản hình thành từ vốn vay đối với các khoản dài
hạn nên VFC gặp rất nhiều rủi ro khi khách hàng sử dụng tài sản thế chấp sai mục
đích. Ngoài ra, việc quản lý của Vinashin lỏng lẻo nên không kiểm soát được hết
những sai phạm của khách hàng đối với tài sản thế chấp.
+ Các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và xử lý đối với các nhóm dấu
hiệu rủi ro tín dụng thiếu hiệu quả: Hầu hết các biện pháp phòng ngừa, khắc phục
và xử lý đối với các nhóm dấu hiệu RRTD tại VFC chỉ là cơ cấu lại nợ. Các biện
pháp khác vẫn chưa được sử dụng như xem xét đánh giá lại khoản vay và tài sản
bảo đảm, yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm…
vii
+ Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng chưa phản ánh trung thực
chất lượng rủi ro tín dụng tại VFC: Do các khoản cho vay đều được cơ cấu lại
thời gian trả nợ nên những số liệu về phân loại nợ và trích lập dự phòng không
phản ánh hết mức độ rủi ro của các khoản cho vay.
+ Hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
thấp: Hoạt động của Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ và Phòng kiểm toán nội bộ còn
đơn giản và chưa thực hiện được các chương trình kiểm tra kiểm soát toàn diện trên
toàn hệ thống VFC.
- Nguyên nhân
+ Chính sách tín dụng chưa đồng bộ và phù hợp: Quy chế cho vay ban
hành từ năm 2000 không còn phù hợp với những thay đổi trong hoạt động cho vay
của VFC. Quy trình nghiệp vụ tín dụng của VFC rất phức tạp với nhiều cấp kí
duyệt. Mọi hoạt động liên quan đến việc vay vốn của khách hàng (từ thẩm định
khách hàng cho đến giải ngân, thu nợ) đều do cán bộ tín dụng thực hiện. Việc xác
định giới hạn tín dụng, danh mục cho vay, chính sách khách hàng, phát triển sản
phẩm mới hầu như không được thực hiện tại VFC. Hệ thống chấm điểm và xếp
hạng khách hàng chưa được triển khai trong thực tế. Việc phân loại nợ, trích lập dự
phòng và xử lý rủi ro tín dụng chưa được thực hiện đầy đủ, chính xác.
+ Chưa có quy trình QLRRTD: Do chưa có quy chế hay văn bản cụ thể
hóa hoạt động QLRRTD nên các hoạt động QLRRTD chưa được triển khai theo
quy trình thủ tục rõ ràng.
+ Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng chưa được thực hiện đầy đủ
và chính xác: Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng tại VFC còn mang tính
đối phó và chưa được thực hiện đầy đủ, chính xác.
+Vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
chưa được chú trọng
+ Hệ thống thông tin tín dụng còn thủ công: Hệ thống thông tin tại VFC
chỉ là hệ thống thủ công và nội bộ các đơn vị trong Tập đoàn. Phần mềm
SmartBank gặp lỗi thường xuyên và gây khó khăn với nhân viên trong việc nhập số
viii
liệu và theo dõi. Mạng nội bộ đã được thiết lập nhưng không có hiệu quả do lỗi
đường truyền thường xuyên xảy ra.
+ Đội ngũ nhân sự còn trẻ và chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp
vụ chuyên môn tín dụng và QLRRTD: Cán bộ tín dụng và cán bộ kiểm toán nội
bộ tại VFC hầu hết còn trẻ, chưa có kiến thức chuyên sâu trong về nghiệp vụ và về
lĩnh vực đóng tàu.
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CTTC TNHH MTV CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
3.1. Định hướng phát triển của VFC trong thời gian tới
Trong phần này, luận văn nêu định hướng phát triển chung, định hướng phát
triển hoạt động tín dụng và hạn chế RRTD của VFC giai đoạn 2010-2015.
3.2. Bối cảnh chung của Vinashin trong giai đoạn hiện nay
Vinashin đang lâm vào tình trạng hết sức khó khăn. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị thua lỗ, nợ phải trả cao các đơn vị không có nguồn thu để trả
nợ cho VFC đầy đủ và đúng hạn. Thị trường sửa chữa, đóng mới và khai thác tàu biển
trong giai đoạn tới rất khó khăn.
3.3. Giải pháp hạn chế RRTD tại VFC trong thời gian tới
- Hoàn thiện tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty TNHH:
kiện toàn tổ chức quản lý, nhân sự, phê duyệt điều lệ, quy chế quản lý tài chính và
các quy chế nội bộ khác để thực hiện việc quản lý điều hành thông suốt, có hiệu lực
và hiệu quả theo mô hình mới; xây dựng các quy chế nội bộ và cuối cùng là xây
dựng phê duyệt và đưa vào áp dụng quy chế quản lý tài chính áp dụng trên toàn hệ
thống
- Phối hợp chặt chẽ với ban chỉ đạo tái cơ cấu Vinashin: báo cáo trung
thực và đầy đủ tình hình hoạt động kinh doanh của VFC 2005-2010 cho Ban chỉ
đạo tái cơ cấu Vinashin, các biện pháp về khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng đưa ra
trong giai đoạn này cần tính tới sự phù hợp với phương án tái cơ cấu Vinashin theo
chỉ đạo của Chính phủ.
ix
- Hoàn thiện chính sách tín dụng : Thay đổi mô hình tín dụng tại VFC theo
hướng tách Phòng Tín dụng thành 03 Phòng: Phòng quan hệ khách hàng, Phòng
Quản lý rủi ro tín dụng và Phòng Hỗ trợ tín dụng; Hoàn thiện quy trình tín dụng tại
VFC để phù hợp với mô hình mới; Đa dạng hoá danh mục đầu tư tránh chỉ cho vay
đối với các đơn vị trong Vinashin; Tăng cường giám sát danh mục tín dụng theo
tổng thể thành phần và chất lượng của danh mục tín dụng; Hoàn thiện và ứng dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong đánh giá khách hàng và thẩm định cho vay.
- Hoàn thiện quy trình QLRRTD: Xây dựng quy trình QLRRTD với bốn
giai đoạn cơ bản: khởi đầu và giải ngân; giám sát và quản lý; thu hồi và xử lý nợ;
thẩm định lại rủi ro tín dụng.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng: Tăng cường trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng một cách hợp
lý, kịp thời và chính xác.
- Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của hoạt động kiểm toán nội bộ và
kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Việc kiểm tra kiểm soát tín dụng phải được tiến hành
một cách thường xuyên, rộng khắp với nội dung kiểm tra toàn diện và đa dạng hơn.
Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã có kinh nghiệm làm thực tế cho bộ phận
kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kiểm tra, kiểm soát phải gắn với việc sửa sai và tham
mưu, tư vấn việc chỉnh sửa các vấn đề phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
- Triển khai hệ thống quản lý nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise
Resourses Planning- ERP) tại VFC: Thực hiện giai đoạn I của dự án “Hỗ trợ xây
dựng chính sách kế toán và Hệ thống kế toán và Lưu đồ hoá các Quy trình quản lý
và báo cáo tài chính” và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện việc triển khai ERP.
- Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực: Cải tiến khâu tuyển dụng; Công tác đào tạo chuyên môn và đạo
đức cán bộ phải được tổ chức thường xuyên; Công tác thưởng phạt đối với cán bộ
cũng phải rõ ràng, gắn kết hiệu quả làm việc với tiền lương. Riêng đối với phòng
Tín dụng, cần chú ý nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng chuyên sâu hơn.
- Ổn định tâm lý cho cán bộ công nhân viên
x
3.4. Một số kiến nghị
- Đối với Chính phủ: Nhanh chóng nghiên cứu và triển khai thực hiện các
chính sách, biện pháp xử lý để sớm ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh của
Vinashin; Hoàn thiện thể chế, cơ chế để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước và thực hiện tốt chức năng của chủ sở hữu đối với TĐKT; Xây dựng một hệ
thống pháp lý đủ mạnh, cho phép cưỡng chế thực hiện hợp đồng cho vay, thu hồi
vốn vay và phát mại tài sản thế chấp; Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động
kinh doanh nói chung.
- Đối với NHNN: Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng; Xây dựng các
giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD
và tiến tới theo chuẩn mực quốc tế; Tiếp tục ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về
giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của Uỷ ban Basel.
- Đối với Vinashin: Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo tái cơ cấu Vinashin,
trong năm 2011 khẩn trương đánh giá lại tình hình hoạt động của Vinashin, báo cáo
cho Chính phủ để có phương án chỉ đạo sắp xếp, xử lý cụ thể, phù hợp; Chỉ tập
trung vào 3 lĩnh vực chính; Sớm ổn định tổ chức sản xuất, kinh doanh; Tăng cường
tính độc lập, tự chủ của VFC trong mô hình hoạt động của Vinashin; Tăng cường
hoạt động hạn chế RRTD tại Vinashin.
xi
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh khó khăn của Vinashin hiện nay, việc đưa ra các giải pháp
nhằm hạn chế RRTD tại VFC là một vấn đề lớn và tương đối phức tạp. Trên cơ sở
vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, Luận văn đã đạt được các kết quả
chủ yếu sau:
1. Khái quát và hệ thống hóa lý thuyết chung về RRTD, hạn chế RRTD của
CTTC trong TĐKT, từ đó đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại một
TCTD và các nội dung chủ yếu của hoạt động hạn chế RRTD.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động hạn chế RRTD của VFC trong giai
đoạn 2008-2010. Theo đó, RRTD đối với cho vay hạn mức nằm trong mức cho
phép nhưng RRTD tiềm ẩn từ nguồn ủy thác khá cao do nhiều nguyên nhân thuộc
về chính sách tín dụng còn hạn chế và hoạt động hạn chế RRTD tại VFC chưa được
chú trọng.
3. Đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động
hạn chế RRTD tại VFC.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức và kinh nghiệm làm
việc tại VFC nên luận văn chưa nghiên cứu thực trạng cũng như đưa ra giải pháp
hạn chế RRTD tại các công ty con của VFC
Trêng §¹i häc KINH TÕ QuèC D¢N
VIÖN QU¶N TRÞ KINH DOANH
----------------
TRÇN TIÕN THµNH
H¹N CHÕ RñI RO TÝN DôNG T¹I C¤NG TY TµI CHÝNH
TNHH MTV C¤NG NGHIÖP TµU THUû
Chuyªn ngµnh : QU¶N TRÞ KINH DOANH
Ngêi híng dÉn khoa häc :
pGs. Ts. Vò DUY HµO
Hµ néi, n¨m 2011
- Xem thêm -