TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HẠN CHẾ RỦI RO THƯỜNG GẶP
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK
SVTH: VÕ THỊ THỦY TIÊN
MSSV: 0854030948
Ngành: Tài Chính Ngân Hàng
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
i
LỜI CẢM ƠN
FG
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành gửi lời cám
ơn đến toàn thể thầy cô trường Đại học Mở đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt
bốn năm tại trường, với những kiến thức đó em có cơ hội vận dụng vào thực tế trong
kỳ thực tập cũng như thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Chí Đức đã tận tình hướng dẫn,
đóng góp ý kiến cho em từ lúc làm báo cáo thực tập đến khi em phát triển đề tài làm
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn chị Hoàng Vũ Ngọc Quỳnh và các chị trong Bộ phận
Thanh toán quốc tế của Sở giao dịch Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho em
được học hỏi, trao đổi thông tin và tiếp xúc môi trường làm việc thực tế giúp em học
hỏi được cách thức làm việc cũng như có cái nhìn tổng quan về hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng để em có thể viết báo cáo và phát triển lên thành khóa luận tốt
nghiệp.
Vì em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này trong thời gian ngắn nên không
thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận sự chỉ bảo thêm của quý thầy cô, anh chị cùng
bạn bè để em có thể thực hiện tốt những khóa luận trong tương lai. Xin kính chúc
Ngân hàng ngày một phát triển hơn, kính chúc quý thầy cô, anh chị và bạn bè dồi dào
sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Thủy Tiên
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCT: Bộ chứng từ
KH: Khách hàng
NH: Ngân hàng
NK: Nhập khẩu
NHPH: Ngân hàng phát hành
NHTB: Ngân hàng thông báo
NHTM: Ngân hàng thương mại
TDCT: Tín dụng chứng từ
TMCP: Thương mại cổ phần
TTQT: Thanh toán quốc tế
UCP: Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
XK: Xuất khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................. ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 1
1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 1
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................ 1
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 3
1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
.................................................................................................................. 5
2.1 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .... 5
2.1.1 Khái niệm .................................................................................................................... 5
2.1.2 Vai trò của Thanh toán quốc tế ................................................................................... 5
2.1.3 Các phương thức thanh toán trong TTQT .................................................................. 6
2.2 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................................................... 9
2.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động TTQT ............................................................... 9
2.2.2 Một số loại rủi ro thường gặp trong TTQT theo phương thức TDCT của NHTM .. 10
2.2.3 Nguyên nhân của rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT ............................... 13
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................... 15
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................ 16
v
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG
HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SACOMBANK ................................................................................................................ 18
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SACOMBANK ..................................................... 18
3.1.1 Giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................... 18
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự tại Sacombank. ................................................. 19
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và định hướng trong năm 2012 ............................................. 21
3.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank trong giai đoạn 2009 – 2011 ...... 22
3.2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ RỦI RO THƯỜNG GẶP TRONG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK ................................................... 27
3.2.1 Thực trạng về hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Sacombank .............. 27
3.2.2 Một số rủi ro thường gặp trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại
Sacombank......................................................................................................................... 29
3.3 ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN
NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
SACOMBANK.................................................................................................................. 39
3.3.1 Kết quả đạt được ....................................................................................................... 39
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................... 40
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK. ..................................... 42
4.1 GIẢI PHÁP CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG .................................. 42
4.1.1 Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá và phân loại khách
hàng .................................................................................................................................. 42
4.1.2 Tăng cường hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng ............................................. 42
4.1.3 Duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới...... 43
4.2 GIÁI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 44
4.2.1 Tiếp tục duy trì và cải tiến hơn nữa những quy định về định mức ký quỹ ............... 44
4.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ................................................................. 45
4.2.3 Đa dạng hoá các loại thư tín dụng ............................................................................ 45
4.3 HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU........................................................ 46
4.3.1 Hoạt động tài trợ xuất khẩu ...................................................................................... 46
4.3.2 Hoạt động tài trợ nhập khẩu ..................................................................................... 46
vi
4.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK ....................................................................... 46
4.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ......................................................................... 46
4.4.2 Kiến nghị với Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ........................................................... 47
LỜI KẾT ............................................................................................................................ 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 50
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2009-2011 ..........22
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2009-2011 ....................................24
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank giai đoạn 2009-2011 .............25
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động Thanh toán quốc tế của Sacombank trong giai đoạn 20092011 ...............................................................................................................................26
Bảng 3.5: Tỷ trọng Doanh số thanh toán L/C xuất và L/C nhập tại Sacombank giai
đoạn 2009 – 2011 (phân tích theo chiều dọc) ...............................................................27
Bảng 3.6: Tỷ trọng Doanh số thanh toán L/C xuất và L/C nhập tại Sacombank giai
đoạn 2009 - 2011 (phân tích theo chiều ngang) ...........................................................28
Bảng 3.7: Doanh số L/C chưa thanh toán theo cơ cấu L/C xuất và L/C nhập giai đoạn
2009 – 2011 ...................................................................................................................30
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình nghiệp vụ theo phương thức tín dụng chứng từ ..............................8
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Sacombank.......................................................................20
ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Với vai trò trung gian tài chính, tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng mà loại hình NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần cũng như số lượng. Hoạt động của NHTM rất đa dạng và
mang tính rộng khắp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do
phạm vi hoạt động cũng như phạm vi ảnh hưởng khá rộng như vậy, ngân hàng phải
gánh chịu nhiều rủi ro khác nhau liên quan đến các hoạt động kinh tế đó. Một số rủi ro
đặc thù mà các NHTM thường gặp phải, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý, chính trị..... Hoạt động trong lĩnh vực
nhạy cảm, rủi ro của ngân hàng không chỉ liên quan đến các hoạt động tín dụng, huy
động mà còn cả hoạt động dịch vụ thanh toán, mà trong đó có lẽ rủi ro nhất là thanh
toán quốc tế. Hiện nay với việc gia nhập vào tổ chức WTO, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam được mở rộng trên nhiều quốc gia từ đó đòi hỏi nhu cầu
TTQT cũng phải nâng cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như hoạt động
thanh toán nội địa chỉ mang tính chất lưu chuyển tiền tệ trong nước với những nguyên
tắc, quy định đa phần bị chi phối bởi pháp luật trong nước nên những tranh chấp sẽ dễ
được giải quyết thì thanh toán quốc tế lại là mang đặc trưng khác. Mặc dù những quy
tắc, luật lệ về thanh toán quốc tế cũng tuân theo những thông lệ quốc tế, những điều
khoản như UCP600, ISBP, URR752 và những điều khoản quốc tế khác nhưng vì là
giao thương giữa các quốc gia, nên mỗi nước đều có những điều luật riêng, từng doanh
nghiệp, từng ngân hàng ở mối quốc gia cũng có quy định riêng. Để có thể cùng “đá”
trên “sân chơi chung” này, ngoài những “phần thưởng lớn”, các tổ chức, doanh nghiệp
cũng có không ít rủi ro, đặc biệt là trong việc thanh toán và giao nhận hàng.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho đến nay hoạt động
TTQT vẫn là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lợi nhuận lớn nhất
cho ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh lợi nhuận lớn, bản thân hoạt động thanh toán cũng
chứa đựng rất nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động TTQT có thể gây ra tác động nặng
nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của Ngân hàng. Hiện
nay có rất nhiều phương thức thanh toán nhưng được sử dụng phổ biến thì có chuyển
tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Nếu như hai phương thức đầu đều bất lợi cho một
1
bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng buộc
trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ lại tỏ ra ưu việt hơn,
nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Bởi vì những hoạt động TTQT diễn
ra với các đối tác có trụ sở ở những quốc gia khác nhau, thông tin về việc kinh doanh
của họ khó kiểm soát, đôi khi là thiếu tin cậy nên việc dùng phương thức này khá an
toàn và tạo được sự yên tâm cho mỗi bên về quyền lợi của mình. Cụ thể như nhà XK
sẽ được ngân hàng trả tiền nếu BCT xuất trình phù hợp với L/C bất kể nhà NK có
muốn trả tiền hay không; những chậm trễ trong việc chuyển chứng từ cũng được hạn
chế tối đa do quy định cụ thể trong L/C và một khi chứng từ được chuyển đến ngân
hàng thì việc thanh toán sẽ được tiến hành ngày hoặc vào một ngày xác định, điều này
tránh việc chiếm dụng vốn của nhà XK và đặc biệt nhà XK có thể chiết khẩu L/C
trước để có tiền chuẩn bị hợp đồng. Còn đối với nhà NK, họ chỉ thực hiện việc trả tiền
khi hàng hóa thực sự được giao, tránh việc lừa đảo khi đưa tiền rồi nhưng không có
hàng và họ cũng yên tâm chỉ khi nhà XK chuẩn bị BCT đúng với L/C thì mới được
thanh toán tiền, điều này giúp nhà NK có được những giấy tờ theo đúng yêu cầu để
kiểm tra hành hóa. Riêng đối với ngân hàng đây là phương thức thu được nhiều mức
phí như phí thanh toán L/C, phí ký hậu B/L, phiếu xác nhận thông báo…. do có nhiều
dịch vụ được thực hiện đồng thời cũng mở rộng quan hệ với khá nhiều đối tác ở các
quốc gia khác nhau. Với khá nhiều ưu điểm như trên, quyền lợi của cả nhà nhập khẩu
và xuất khẩu được đảm bảo, ngược lại rủi ro lớn nhất thuộc về ngân hàng. Chính vì
thế, việc hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, đặc biệt là phương thức TDCT là một
công việc không thể thiếu đối với bất kỳ một ngân hàng nào.
Với thế mạnh là một trong những ngân hàng TMCP lớn trong cả nước, có mạng
lưới kinh doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao, hệ
thống máy tính và truyền thông hiện đại, có uy tín đối với khách hàng trong nước và
quốc tế hoạt động TTQT tại Sacombank đã đạt được những thành quả nhất định, đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập
khẩu hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Tuy
nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế cũng còn khá nhiều hạn chế về mất cân đối giữa
hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu đã ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán
của ngân hàng. Mặc dù số hồ sơ mở L/C và hồ sơ yêu cầu Sacombank là ngân hàng
thông báo rất nhiều, nhưng tỷ lệ thanh toán còn chưa cao do có những rủi ro. Chính vì
vậy, lý do đầu tiên mà tôi chọn đề tài này là muốn tìm ra những rủi ro thực tế mà ngân
hàng thường gặp phải, đó có thể là rủi ro do sự phức tạp trong quy trình, sự thiếu kinh
nghiệm cũng như kiến thức của với người sử dụng phương thức TDCT nên việc áp
dụng phương thức này còn gặp nhiều hạn chế. Lý do thứ hai là tôi muốn thông qua
nghiên cứu này, đề xuất một số biện pháp hạn chế rủi ro cho phương thức trên, từ đó
giúp ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của
2
mình, đem lại nguồn lợi nhuận tốt hơn. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Hạn chế rủi ro trong
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách tổng quát hệ thống cơ sở lý
luận về rủi ro TTQT. Tôi sẽ nghiên cứu thực trạng hoạt động và những rủi ro thường
gặp trong hoạt động TTQT tại Sacombank, cụ thể hơn là phương thức TDCT. Từ
những tìm hiểu đó, tôi sẽ đề ra những giải pháp hạn chế, phòng ngừa những rủi ro
thường gặp cho ngân hàng. Đối với một hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
ngân hàng nói riêng, lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro. Tuy nhiên vì càng ngày ngân
hàng càng hoạt động ở nhiều lĩnh vực nên không phải lúc nào ngân hàng cũng phát
hiện được những rủi ro cũng như có biết rủi ro nhưng không dễ để khắc phục hiệu quả.
Như vậy nếu ngân hàng có thể hạn chế đến mức tối đa rủi ro của mình thì sẽ thu hút
nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của mình, nâng cao khả năng cạnh trạnh
không chỉ đối với các khách hàng trong nước mà còn khách hàng quốc tế.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, tôi dựa trên phương pháp phân tích các số liệu từ báo
cáo tài chính của Sacombank và những báo cáo về tình hình doanh số xuất nhập khẩu
của phòng Thanh toán quốc tế Hội sở. Từ đó tôi sẽ so sánh những kết quả đạt được của
từng năm với năm trước đó, cuối cùng là tổng hợp để tìm ra về nguyên nhân có được
từ nhưng kết quả trên. Từ những tìm hiểu đó, tôi sẽ chỉ ra một số trường hợp điển hình
về rủi ro hoạt động TTQT thực tế tại ngân hàng. Nguồn thông tin chính đề làm để tài
sẽ là thu nhập các nguồn tài liệu chính thức từ các sách chuyên ngành, trang web của
Sacombank để biết về các báo cáo tài chính thường niên, những quy định về hoạt động
thanh toán, các báo và tạp chí ngân hàng.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Sacombank
trong giai đoạn năm 2009 đến 2011. Ở Sacombank còn nhiều chi nhánh thực hiện
nghiệp vụ TTQT chưa thật sự tốt và xảy ra những rủi ro riêng nhưng vì số lượng chi
nhánh tại Sacombank rất nhiều cộng với giới hạn của một bài khóa luận tốt nghiệp nên
tôi sẽ cố gắng chỉ ra một số rủi ro thường gặp nhất tại những chi nhánh đó để có thể
đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng rủi ro.
1.6 KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt và lời kết, nội dung chính của khóa
luận bao gồm 4 phần chính sau:
3
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về rủi ro trong Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ của Ngân hàng Thương mại.
Chương 3: Thực trạng và một số rủi ro thường gặp trong hoạt động Thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank.
Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động Thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Sacombank.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1 Khái niệm
Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí
quan trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Kết quả của những mối quan hệ này
hình thành các khoản thu chi tiền tệ quốc tế của mối quốc gia. Tuy nhiên mối nước có
mỗi đặc trưng riêng và vì khoảng cách địa lý giữa các nước nên việc thanh toán không
thể tiến hành trực tiếp mà phải thông qua các tổ chức trung gian là NHTM với mạng
lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới. Theo TS. Trần Hoàng Ngân, 2007 thì khái niệm
Thanh toán quốc tế được diễn đạt như sau:
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường
được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan”
Như vậy, TTQT bao gồm cách thức trả tiền trong giao dịch, buôn bán ngoại
thương hay các hoạt động phi kinh tế giữa các chủ thể tại các quốc gia khác nhau. Nó
cho thấy người bán dùng cách nào để thu được tiền sau khi bán hàng còn người mua
dùng cách nào để trả tiền cho người bán sau khi nhận hàng mình muốn. Và như vậy,
họ đều đạt được đến đích cuối cùng là người bán nhận đủ tiền, người mua nhận đủ
hàng theo đúng hợp đồng.
2.1.2 Vai trò của Thanh toán quốc tế
a. Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất
nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích luỹ
trao đổi trong
5
nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh trong nước với môi
trường kinh tế quốc tế. Đây chính con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh
tế đất nước nên vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.
Thanh toán quốc tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên
tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi
quốc tế. Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm
bớt chi phí cho các chủ thể tham gia.
b. Đối với ngân hàng
Trong TTQT, ngân hàng đóng có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Nó có vai
trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh
chóng , tiện lợi và giảm bớt chi phí bằng tiền mặt. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan
tới TTQT. Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán sẽ bảo vệ quyền lợi cho
khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong
giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn tin tưởng cho
khách hàng. Điều này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là
một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Hoạt động TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt động
nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động
TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…Ngoài ra hoạt động TTQT làm tăng tính thanh
khoản cho ngân hàng, tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ bán hàng, giúp ngân hàng
mở rộng quan hệ với ngân hàng nước ngoài từ đó nâng cao uy tín cũng như khai thác
được nguồn tài trợ trên thị trường tài chính quốc tế.
2.1.3 Các phương thức thanh toán trong TTQT
Hiện nay có nhiều phương thức TTQT dùng trong ngoại thương như: phương thức
thanh toán chuyển tiền (Remittance), phương thức nhờ thu (Collection), phương thức
thanh toán TDCT (Documentary Credit). Tuy nhiên, với khá nhiều ưu điểm nên
phương thức TDCT được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Vì vậy trong phần này tôi xin
nói sơ về hai phương thức đầu tiên và đề cập sâu hơn vào phương thức TDCT.
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người yêu cầu) yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người
thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
6
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình
bộ chứng từ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để thanh toán hay chấp nhận thanh toán trên
cơ sở hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của
khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng- letter of
credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này
xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều
khoản quy định trong thư tín dụng.
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức TDCT có thể được áp dụng trong nội thương
và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu cầu của nhà NK, ngân hàng phát hành
một thư tín dụng cho nhà XK hưởng. Trong đó NHPH có sự cam kết sẽ trả tiền cho
nhà XK khi nhà XK tuân thủ những điều kiện quy định trong L/C và chuyển BCT cho
ngân hàng để thanh toán.
Thuật ngữ “tín dụng- credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín nhiệm”,
chứ không phải để chỉ “một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều này được
thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ 100% giá trị của L/C, thì thực chất
ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào mà chỉ cho người NK “vay” sự
tín nhiệm của mình. Như vậy, thuật ngữ “tín dụng” trong phương thức TDCT chỉ thể
hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho lời hứa
trả tiền của nhà NK, vì ngân hàng có tín nhiệm hơn nhà NK.
Như vậy, trong phương thức TDCT, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ,
chi hộ, mà còn là người đại diện cho nhà NK thanh toán tiền hàng cho nhà XK, bảo
đảm cho nhà XK nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hoá mà họ đã cung ứng.
Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà NK nhận được số lượng và chất
lượng hàng hoá phù hợp với BCT và số tiền mình bỏ ra.
• Các bên tham gia
Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân
hàng cho người bán theo L/C này.
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening
Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho
người bán hưởng.
7
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành
yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng.
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trường hợp nhà XK muốn có sự
đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận
L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được NHPH uỷ
nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định trong L/C thì
thanh toán; chấp nhận hối ký hạn cho người thụ hưởng hoặc chiết khầu BCT.
• Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Hợp đồng ngoại thương
Người
xuất khẩu
6
5
4
Người
nhập khẩu
1
3
9
2
NH thông báo/
thanh toán L/C
7
8
NH
phát hành L/C
Hình 2.1: Quy trình nghiệp vụ theo phương thức tín dụng chứng từ
Bước 1: Sau khi kí hợp đồng ngoại thương, nhà NK chủ động viết đơn và gửi các
giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NHPH L/C),
yêu cầu ngân hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những
điều kiện nêu trong đơn, để trả tiền cho nhà XK.
Bước 2: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NH phục vụ nhà NK
sau khi đã đồng ý, và nhà NK đã thực hiện ký quỹ, thì sẽ mở một L/C với một số
tiền nhất định để trả tiền cho nhà XK rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH phục
vụ nhà XK (NHTB).
Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NH phát hành, NHTB phải xác thực L/C đã
nhận được và gửi bản chính L/C cho nhà XK.
Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong hợp
đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK.
Bước 5: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay BCT hàng
hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các
chứng từ này cho NH thông báo/NH thanh toán để xin thanh toán.
8
Bước 6: NH thông báo/thanh toán nhận được bộ chứng từ từ nhà XK phải kiểm
tra thật kỹ, nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng không có gì mâu
thuẫn với nhau thì sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ đó.
Bước 7: NH thông báo L/C chuyển bộ chứng từ cho NH phát hành L/C và yêu
cầu NH này trả tiền cho bộ chứng từđó.
Bước 8: Nhận được bộ chứng từ, NH phát hành phải kiểm tra kỹ, nếu các chứng
từ khớp đúng, không có sự nghi ngờ thì NH phát hành trích tiền từ tài khoản ký
quỹ mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển trả cho NH thông báo/ thanh toán L/C.
Bước 9: NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời NH
chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để người đó có căn cứ đi nhận
hàng.
2.2 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG
THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động TTQT
Trong quá trình hoạt động của mình, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những
lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp
cho đất nước, cho ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Vì vậy theo TS. Nguyễn Văn Tiến (2007), ta có khái niệm rủi ro như sau: “Rủi
ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình
tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM”
Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một
bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ
không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong
các khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với
người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi
ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán…; với người mua,
rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng
(không đúng số lượng, chủng loại…), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình
vận chuyển hàng hoá…; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người
bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá
biến động…
Mỗi phương thức thanh toán có mỗi rủi ro riêng, nếu như hai phương thức
chuyển tiền và nhờ thu, rủi ro thuộc về người bán hoặc người mua thì phương thức
TDCT rủi ro tác động đến cả NHTM vì NH không chỉ là trung gian thanh toán mà còn
9
đứng ra chịu trách nhiệm kiểm tra BCT và thanh toán cho nhà XK trước khi nhà NK
hoàn trả lại cho NH.
2.2.2 Một số loại rủi ro thường gặp trong TTQT theo phương thức
TDCT của NHTM
Trong hoạt động ngân hàng, lợi nhuận và rủi ro luôn đi đôi với nhau và có mối
quan hệ ngược chiều. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro ngân hàng gặp phải càng lớn và
ngược lại. Trong hoạt động thanh toán TDCT, ngân hàng cũng không thể tránh khỏi
rủi ro. Vì vậy theo nguyên nhân phát sinh, các rủi ro trong thanh toán TDCT mà ngân
hàng và các bên tham gia thường gặp là:
a. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất trong mọi hoạt động
ngân hàng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả
năng hoàn trả được, không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân
hàng. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người
vay tiền phá sản thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng là không chắc chắn, do đó ngân
hàng thường xuyên gặp rủi ro rín dụng.
Đối với ngân hàng phát hành: Thư tín dụng là một bản cam kết thanh toán của
ngân hàng mở L/C đối với người bán và khi mở thư tín dụng này, ngân hàng đã cung
cấp một khoản tín dụng cho người NK, nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng
có đủ số dư trên tài khoản làm vật bảo đảm cho thư tín dụng. Nếu người nhập khẩu bị
vỡ nợ, phá sản hay mất khả năng thanh toán thì sẽ gây rủi ro cho ngân hàng phát hành
vì khi đó ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người bán mà không thu được tiền từ
người mua. Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở L/C. Nếu
L/C được ký quỹ 100% thì rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra, song trên thực tế phần lớn
các nhà nhập khẩu đều đề nghị ngân hàng tài trợ cho mình dưới hình thức kỹ quỹ một
phần hoặc cho vay NK. Để giảm thiểu rủi ro loại này, ngân hàng thường yêu cầu vận
đơn phải được ký phát cho ngân hàng, hoặc đề ra các biện pháp về ký quỹ, thế chấp tài
sản. Tuỳ thuộc vào uy tín, khả năng thanh toán của khách hàng mà mức kỹ quỹ cao
hay thấp. Đối với trường hợp ký quỹ dưới 100%, ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
khách hàng mất khả năng thanh toán cao.
Trong việc cho vay tài trợ nhập khẩu, ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp.
Nhiều khi, tài sản thế chấp chính là lô hàng nhập. Nếu khách hàng không thể thanh
toán, ngân hàng phải gặp rủi ro khi xử lý lô hàng này. Rủi ro tín dụng còn xảy ra rất
nhiều khi ngân hàng bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm. L/C trả chậm có thể được coi là
một cam kết bảo lãnh thanh toán của ngân hàng phát hành cho một giao dịch thương
10
mại khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán. Hiện nay các ngân hàng đã bảo lãnh cho
doanh nghiệp mở L/C trả chậm quá nhiều, thẩm định hồ sơ chưa tốt, chưa có chất
lượng gây nên rủi ro tín dụng to lớn và thực tế cho thấy các khoản bảo lãnh còn tồn
đọng hiện nay chưa xử lý được chủ yếu là L/C trả chậm.
Đối với ngân hàng của nhà xuất khẩu: Rủi ro tín dụng với ngân hàng thông báo
có thể là do khi chiết khấu chứng từ hàng hoá. Có hai loại chiết khấu chứng từ hàng
hoá xuất khẩu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu bảo lưu quyền truy đòi. Để
giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thường chiết khấu truy đòi. Tuy nhiên, nếu sau khi đã
chiết khấu mà ngân hàng bị ngân hàng phát hành từ chối thanh toán thì rủi ro đối với
ngân hàng là rất lớn vì việc đòi lại tiền nhà xuất khẩu rất khó khăn, đòi hỏi thời gian,
nếu nhà xuất khẩu phá sản, mất khả năng thanh toán thì việc đòi được tiền là gần như
không thể.
Ngoài ra, khi cho vay tài trợ xuất khẩu, ngân hàng cũng xó khả năng gặp rủi ro. Các
ngân hàng thường cho vay tài trợ vốn lưu động để mua, sản xuất hàng xuất khẩu theo
hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên, do một lý do nào
đó mà người xuất khẩu không thể xuất được lô hàng đó, hoặc đã dùng tiền vay vào
một mục đích khác hay lô hàng gặp rủi ro trong giao nhận hoặc thanh toán thì ngân
hàng đã gặp phải rủi ro tín dụng.
Đối với ngân hàng xác nhận: Ta đều biết ngân hàng xác nhận thường là ngân
hàng lớn, có uy tín hoặc ngân hàng có quan hệ tiền gửi, tiền vay với ngân hàng mở,
được ngân hàng mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu ngân hàng
mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Rủi ro xảy ra khi NHXN không nắm
được năng lực tài chính của ngân hàng mở đã vội xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi
lãnh trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở khi họ mất khả nănh thanh toán.
Nếu BCT được trình đến ngân hàng xác nhận là hoàn hảo, ngân hàng này phải trả tiền
cho người xuất khẩu bất luận có truy hoàn được tiền từ ngân hàng phát hành hay
không, điều này dĩ nhiên mang đến rủi ro lớn cho ngân hàng xác nhận.
b. Rủi ro kỹ thuật
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy
trình thanh toán TDCT.
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành: Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát
hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều
khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này.Khi nhận được BCT xuất trình, nếu NHPH trả
tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách
thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì NH
không thể đòi tiền nhà NK.Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người
11
thụ hưởng theo qui định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK mất khả năng
thanh toán hoặc bị phá sản do kinh doanh thua lỗ. Trong trường hợp hàng đến trước
BCT thì NHPH hay được yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa
nhìn thấy BCT. Nếu không có sự chấp nhận trước của người NK về việc hoàn trả, thì
NHPH sẽ gặp rủi ro khi BCT có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và NH sẽ
không truy hoàn được tiền từ nhà NK.
Rủi ro đối với ngân hàng thông báo: NHTB có trách nhiệm phải đảm bảo rằng
thư tín dụng là chân thật, đồng thời phải xác minh chữ ký, mã khoá (test key), mẫu
điện của NHPH trước khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NHTB là khi
NH này thông báo một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực trong khi
chính NH chưa xác nhận được tình trạng mã khoá hay chữ ký uỷ quyền của NH mở
L/C.
Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận: Nếu BCT được xuất trình là hoàn hảo thì
NH xác nhận phải trả tiền cho nhà XK bất luận là có truy hoàn được tiền từ NHPH hay
không. Như vậy, NH xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NHPH. Nếu NH xác nhận
trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra BCT một
cách thích đáng, để BCT có lỗi, NHPH không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận
không thể đòi tiền NHPH.
Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định: Các NH được chỉ định không có trách
nhiệm thanh toán cho nhà XK trước khi nhận được tiền hàng từ NHPH. Tuy nhiên
trong thực tế, trên cơ sở BCT được xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước
cho nhà XK với điều kiện truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro
tín dụng đối với NHPH hoặc nhà XK.
c. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phương thức thanh toán
TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của L/C, làm
ảnh hưởng tới quyền lợi của bên kia.
Rủi ro đạo đức đối với nhà XK: Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam
kết của NH mở L/C nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn
được coi là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi người NK
không thiện chí, cố ý không muốn thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho
dù là rất nhỏ của BCT để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của người
bán, thậm chí từ chối thanh toán.
Rủi ro đạo đức đối với nhà NK: Với người mua sự trung thực của người bán là
rất quan trọng bởi vì NH chỉ làm việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao
hàng có đúng hợp đồng hay không. Do đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có
12
- Xem thêm -