Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hải quan hà nội với công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại....

Tài liệu Hải quan hà nội với công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.

.PDF
32
86
125

Mô tả:

Hải quan Hà Nội với công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Lời nói đầu Chống buôn lậu, gian lận thơng mại luôn là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới . Tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại ở nớc ta trong những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp và đang là một trong những trở ngại lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc . Chính vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta hết sức coi trọng lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thơng mại và đã đề ra nhiều chủ trơng, chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa tệ nạn này. Thủ đô Hà Nội là một trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nớc. Hàng năm, với khối lợng hàng hóa xuất nhập khẩu và lu lợng phơng tiện vận tải lớn, có kim ngạch đầu t nớc ngoài đứng thứ hai trong cả nớc. Tuy không có cửa khẩu trực tiếp với biển, biên giới, nhng Hà Nội có hệ thống giao thông tỏa đi khắp các miền trong cả nớc và sân bay quốc tế Nội Bài là cửa khẩu lớn đón nhận lu lợng hàng hóa rất lớn đến Hà Nội qua đờng hàng không. Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội diễn ra rất sôi động, đa dạng và phức tạp với đủ loại hình của trên hàng nghìn doanh nghiệp, công ty trong và ngoài nớc. Nhng cùng với sự phát triển về hoạt động xuất nhập khẩu, lu thông hàng hóa cũng phát sinh không ít những hoạt động buôn lậu, gian lận thơng mại và những vi phạm pháp luật Hải quan. Trớc những tiêu cực đó, Cục Hải quan TP Hà Nội nói chung và Đội Kiểm soát Hải quan Hà Nội nói riêng đã từng bớc khắc phục kịp thời những sơ hở thiếu sót trong công tác giám sát quản lý tăng cờng công tác thuế, thanh kiểm tra đặc biệt đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu. Phối hợp với các lực lợng trong ngoài Ngành để tổ chức điều tra, xác minh những vụ việc trọng điểm, phát hiện phơng thức, thủ đoạn mới của gian thơng, để ngăn chặn và xử lý kịp thời, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội. Đợc sự phân công của nhà trờng, cùng với sự giúp đỡ của các đồng chí cán bộ công tác tại Đội Kiểm soát Hải quan- Cục Hải quan thành phố Hà Nội, với kiến thức đã học tại trờng, em xin viết chuyên đề: Hải quan Hà Nội với công tác chống buôn lậu và gian lận thơng mại. Do thời gian thực tập ngắn, hiểu biết còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp cũng nh sửa chữa của quý thầy cô. PHẦN THỨ NHẤT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trơng, biện pháp quản lý nhà nớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hải quan Việt Nam đợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất . Cục Hải quan thành phố Hà nội là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nớc về Hải quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hàng hoá, trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan thành phố Hà Nội bao gồm thành phố Hà nội và một số tỉnh lân cận nh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây, Hoà Bình. I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Cục Hải quan thành phố Hà nội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nh sau: 1. Tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nớc về thủ tục hải quan. Cục hải quan thành phố Hà nội có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn, triển khai thực hiện các quy định của nhà nớc về thủ tục hải quan trên địa bàn quản lý của Cục, bao gồm: a. Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật. b. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng,chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chyển trái phép hàng hoá qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan. c. Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nớc. d. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật e. Thực hiện thống kê Nhà nớc về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục. 2. Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải quan. 3. Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với các quyết định xử phạt hành chính của các đơn vị trực thuộc Cục; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 4. Kiến nghị với Tổng cục trởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng lực lợng; kịp thời báo cáo với Tổng cục trởng những vớng mắc phát sinh, những vấn đề vợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan. 5. Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học , công nghệ và phơng pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Cục Hải quan. 6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nớc, tổ chức hữu quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ đợc giao. 7. Tổ chức tuyên truyền và hớng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa bàn. 8. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về hải quan theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Tổng cục trởng và Bộ trởng Bộ Tài chính. 9. Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công tác của Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng cục. 10. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hớng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng Cục trởng. 11. Đào tạo, bồi dỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Cục Hải quan theo quy định của Nhà nớc và theo phân cấp quản lý cán bộ. 12. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phơng tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của Nhà nớc. 13. Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc giao. II . CƠ CẤU TỔ CHỨC CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Cục Hải quan thành phố Hà Nội có các phòng, ban tham mu giúp việc Cục trởng; các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát hải quan và đơn vị tơng đơng trực thuộc Cục Hải quan. Cụ thể: - Khối phòng ban tham mu gồm 9 phòng, ban: Văn phòng, Phòng Tổ chức cán bộ-đào tạo, Thanh tra, Trung tâm dữ liệu và xử lý thông tin, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Kiểm tra sau thông quan, Phòng Trị giá tính thuế, Phòng tham mu chống buôn lậu và xử lý, Đội Kiểm soát hải quan. - 12 Chi cục Hải quan cửa khẩu và tơng đơng có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý Nhà nớc về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; phòng,chống gian lận thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi hoạt động Hải quan. Cục Hải quan thành phố Hà Nội là Cục Hải quan liên tỉnh ngoài các Chi cục đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội nh: Chi cục Hải quan Bu điện Hà Nội, Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng Long, Chi cục Hải quan ga đờng sắt liên vận quốc tế Yên Viên, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, Chi cục Hải quan ICD Gia Thuỵ, Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu t gia công, Chi cục Hải quan Gia Lâm, còn có 4 Chi cục đóng trên địa bàn của một số tỉnh lân cận nh : Chi cục Hải quan Hà Tây, Chi cục Hải quan Bắc Ninh, Chi cục Hải quan Phú Thọ, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc. Chi cục Hải quan cửa khẩu và tơng đơng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, trong đó có những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại, cụ thể: - Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật. - Tiến hành kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan. - Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ hàng hoá, tang vật, phơng tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về Hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan đợc pháp luật quy định. Địa bàn hoạt động của Hải quan thành phố Hà Nội rộng, phân tán. Ngoài Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài là cửa khẩu xuất nhập trực tiếp, còn lại phần lớn các đơn vị là các địa điểm thông quan nằm sâu trong nội địa.Đa số hàng hoá xuất nhập khẩu làm thủ tục xuất nhập dới dạng chuyển cửa khẩu theo các tuyến đờng: hàng không, đờng bộ, đờng biển, đờng sắt. Hiện nay, có trên 10000 doanh nghiệp, tổ chức xuất nhập khẩu đăng ký làm thủ tục tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Những yếu tố trên đòi hỏi lực lợng kiểm tra, kiểm soát của Hải quan thành phố Hà Nội phải đủ mạnh để đảm bảo tốt yêu cầu quản lý và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. III. VAI TRÒ CỦA HẢI QUAN TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƠNG MẠI Chức năng về quản lý Nhà nớc về Hải quan thể hiện ở hai mặt: quản lý bằng chính sách pháp luật và bằng hoạt động kiểm tra, giám sát. Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ớc quốc tế có liên quan đến hoạt động Hải quan mà Việt Nam ký kết và công nhận. Hải quan Việt Nam, khi tiến hành kiểm tra, giám sát, kiểm soát, có nhiệm vụ tổ chức đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới; áp dụng các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Vì vậy, các nớc đều phải có luật pháp và các cơ quan chức năng ngăn ngừa, phòng chống các tệ nạn trong lĩnh vực thơng mại. Việc tăng cờng giao lu để hợp tác, trao đổi là một đòi hỏi tất yếu để hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ đa phơng đó, sự xâm nhập của các yếu tố tiêu cực có tính quốc tế là không thể tránh khỏi đợc, và một khi có sự gian lận trong hoạt động xuất nhập khẩu, gian lận thơng mại thì tình trạng tham nhũng, tiêu cực vẫn còn xảy ra và phát triển. Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại là một nhiệm vụ quan trọng của ngành Hải quan, đợc tiến hành bằng các biện pháp nghiệp vụ, thực hiện đúng theo chính sách pháp luật vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đồng thời phải quản lý chặt chẽ , chống buôn lậu và gian lận thơng mại . IV.TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ LỰC LỢNG ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thơng mại, nhìn chung, mọi đơn vị, mọi bộ phận, mọi cán bộ công chức của ngành Hải quan đều có đóng góp sức mình cả trực tiếp và gián tiếp. Trong phạm vi báo cáo này, chỉ xin tóm tắt một số nét chính về lực lợng có chức năng chính về điều tra chống buôn lậu trong hoạt động của Hải quan. Về cơ cấu tổ chức, ở Tổng cục Hải quan có Cục Điều tra chống buôn lậu, ở Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có Đội Kiểm soát hải quan. 1. Về cơ cấu tổ chức Đội Kiểm soát hải quan Hà Nội là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội có chức năng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi hoạt động của hải quan do Cục Hải quan thành phố Hà Nội quản lý. * Về cơ cấu tổ chức: Đội Kiểm soát gồm 3 tổ công tác nghiệp vụ, 1 Đội trởng và 1 Phó đội trởng. Đội Kiểm soát có t cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại kho bạc nhà nớc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao theo quy định của Pháp luật. Mối quan hệ công tác của Đội Kiểm soát: - Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Cục trởng Cục Hải quan thành phố Hà Nội. - Chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra trực tiếp về nghiệp vụ kiểm soát hải quan của Cục trởng Cục Điều tra chống buôn lậu; và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về nghiệp vụ kiểm soát hải quan đối với Cục trởng Cục Điều tra chống buôn lậu theo quy định của Tổng cục Hải quan. - Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ đợc giao. 2. Nhiệm vụ của Đội Kiểm soát hải quan thành phố Hà nội Đội Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của Pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ quyền hạn, cụ thể sau: 2.1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động của Hải quan do Cục Hải quan thành phố Hà nội quản lý, Đội Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ: - Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cơ bản, tổ chức nắm tình hình, xây dựng trình Cục trởng phơng án, kế hoạch trọng tâm, trọng điểm để phòng ngừa và đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại , vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, chống móc nối với nội bộ Hải quan và tổ chức thực hiện sau khi đợc phê duyệt. - Thu thập thông tin về buôn lậu, gian lận thơng mại để Cục trởng chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua cửă khẩu. - Tiến hành các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ khác nhằm ngăn ngừa, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, gian lận thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo kế hoạch phơng án đợc Cục trởng phê duyệt. - Phối hợp với các lực lợng chống buôn lậu trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, chống gian lận thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo chỉ đạo của Cục trởng và yêu cầu của Cục trởng Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan. 2.2. Ngoài địa bàn hoạt động Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan Hà Nội phối hợp với các lực lợng chức năng khác trên địa bàn để ngăn ngừa, phát hiện, điều tra, bắt giữ các hành vi buôn lậu, gian lận thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, bao gồm: - Xử lý vi phạm hành chính về Hải quan theo thẩm quyền đợc pháp luật quy định. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của ngành về tình hình và kết quả công tác phòng, chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. - Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, trang thiết bị của Đội theo phân cấp. - Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc cấp trên giao. PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI I. KHÁI NIỆM VỀ GIAN LẬN THƠNG MẠI VÀ BUÔN LẬU. 1. Khái niệm về gian lận thơng mại Gian lận thơng mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thơng mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận thơng mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thơng mại bao gồm: ngời mua, ngời bán, hoặc cả ngời mua và ngời bán thông qua đối tợng là hàng hóa. Gian lận thơng mại là một hiện tợng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất hàng hóa, các sản phẩm đợc mang ra trao đổi trên thị trờng, có ngời mua, ngời bán nhằm thực hiện phần giá trị đợc kết tinh trong hàng hóa thì gian lận thơng mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trờng ngày càng mở rộng, các sản phẩm đa ra trao đổi, buôn bán trên thị trờng ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú thì gian lận thơng mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay, mặc dù ngời ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhng toàn cầu hóa về kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thơng mại mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nớc, quốc gia độc lập. Gian lận thơng mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới, từ xa xa, ông cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thơng mại thành câu:" Buôn gian, bán lận" để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi ngời cảnh giác với thủ đoạn,mánh khóe,lừa dối khách hàng của các gian thơng. Hiện nay chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chấp nhận cơ chế thị trờng tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân và động cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thơng mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nớc, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... nh vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực thơng mại nhằm thu đợc lợi nhuận không chính đáng. Ơ nớc ta hiện nay cha có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ khái niệm về gian lận thơng mại cũng nh gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan. Mặc dù vậy, thuật ngữ gian lận thơng mại đợc sử dụng một cách rộng rãi ở các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau. Sau đây, chúng ta xem xét quan điểm của tổ chức Hải quan Thế giới định nghĩa về gian lận thơng mại . 1.1. Gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan Khác với gian lận thơng mại nói chung, gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận nhằm trốn tránh việc kiểm soát của cơ quan Hải quan để trốn thuế xuất nhập khẩu. Việc xác định khái niệm gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan đã đợc Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là tổ chức Hải quan thế giới World Customs Organization-WCO) thảo luận nhiều lần. Ngày 9/6/1977, các nớc thành viên họp tại Nairobi (CH Kenya) đã đa ra định nghĩa: "gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để thu đợc một khoản lợi nào đó qua việc vi phạm pháp luật này”. Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa, thơng mại quốc tế ngày càng phát triển, gian lận thơng mại ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Vì vậy, tại hội nghị quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan do WCO triệu tập tại Brussels, Bỉ ngày 9/10/1995 đã thống nhất đa ra một định nghĩa mới nh sau: "gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các điều khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa thơng mại hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa không thuộc đối tợng đó hoặc đạt đợc hoặc cố ý đạt đợc lợi thế thơng mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thơng mại chân chính". Hội nghị cũng đã phân tích, tổng hợp, đúc kết và liệt kê 16 loại hành vi gian lận thơng mại chủ yếu. Trên cơ sở đó với thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm gian lận thơng mại đợc biết đến nh sau: "gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi gian lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách lợi dụng sơ hở của luật pháp, chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nớc để lẩn tránh việc kiểm tra kiểm soát của Hải quan nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nớc và thu lợi bất chính cho riêng mình". 1.2. Sự khác nhau giữa buôn lậu và gian lận thơng mại Căn cứ vào điều 153 Bộ luật hình sự có thể, rút ra khái niệm buôn lậu "Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa". Theo tổ chức Hải quan Thế giới WCO: "gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất, nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để thu đợc khoản lợi nào đó trong việc vi phạm này". So sánh khái niệm gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan với khái niệm buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới có thể thấy có những điểm khác nhau sau: - Gian lận thơng mại thực chất đó là tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu có phép tắc, công khai đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục (khai báo, kiểm tra, nộp thuế) và công khai, hợp pháp đa hàng hóa qua cửa khẩu. nhng lợi dụng những kẽ hở để khai báo gian dối nh về mẫu mã,về số lợng, về chất lợng...nhằm đạt đợc kết quả cuối cùng là gian lận về mức thuế phải nộp. Hành vi này có khi chỉ là thủ đoạn riêng của chủ hàng khi có sự tiếp tay của một số nhân viên Hải quan biến chất. - Buôn lậu là hành vi lén lút đa hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới trốn tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng cách không đi qua cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua cửa khẩu nhng dùng thủ đoạn bí mật bất hợp pháp nh trà trộn hàng lậu trong các hàng hóa khác có làm thủ tục, cấu tạo chỗ bí mật để giấu hàng lậu...để che dấu hàng hóa, trốn tránh, chống lại sự kiểm tra của Hải quan, nhằm đạt đợc lợi ích cuối cùng là thu đợc lợi nhuận thặng d siêu ngạch. Hành vi buôn lậu có khi chỉ có giá trị nhỏ, nhng hầu hết phải do những tổ chức bất hợp pháp có đờng dây bất hợp pháp qua biên giới, có khi xuyên quốc gia thực hiện. Vấn đề đặt ra là ở Việt Nam cũng nh nhiều nớc trên thế giới, hai khái niệm này cha đợc phân định rõ ràng. Nhiều nớc coi buôn lậu cũng là hành vi gian lận thơng mại. Tổ chức Hải quan Thế giới tại hội nghị lần thứ 5 về chống gian lận thơng mại đã xếp buôn lậu vào một trong những hình thức gian lận thơng mại nhng coi đó là loại hình gian lận thơng mại đặc biệt nguy hiểm. Ơ Việt Nam hiện nay, buôn lậu đợc coi là hành vi vi phạm pháp luật, không đồng nhất với gian lận thơng mại. Theo Bộ Luật hình sự 2000 quy định tại điều 153 và điều 154, buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, là hành vi vi phạm pháp luật hình sự và bị coi là phạm tội. Hai tội danh này tơng ứng với hai khung hình phạt khác nhau. Tội buôn lậu (Điều 153) hình phạt thấp nhất là phạt tiền 10 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng, cao nhất là tử hình. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 154) hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 5 triệu đồng, cải tạo không giam giữ 2 năm hoặc vào tù 3 tháng, hình phạt cao nhất là phạt tù 10 năm. Trong Bộ luật hình sự 2000, hành vi GLTM không đợc đề cập đến, nh vậy có thể nói gian lận thơng mại có sự tách biệt với tội danh buôn lậu. Xét về góc độ áp dụng luật pháp có thể khởi tố hình sự tất cả các chủ thể có hành vi thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội "vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới" (Điều 154 Bộ luật hình sự). Điều này cho phép xác định ranh giới giữa buôn lậu, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới với hành vi gian lận thơng mại. Tuy nhiên, đối với trờng hợp chủ hàng giấu diếm hàng hóa hoặc không có giấy tờ hợp lệ khi xuất nhập khẩu hoặc khai báo gian dối khi qua biên giới, thì cũng có thể coi là vận chuyển trái phép hàng hoá để khởi tố theo Điều 153 Bộ luật hình sự hoặc xử phạt theo quy định tại điều 12, 13 Nghị định 138/2004/NĐ-CP về xử phạt hành vi trong lĩnh vực hải quan. Ở đây, một vấn đề nổi cộm là cùng một hành vi vi phạm nh không khai báo hoặc khai báo không đúng khi vân chuyển hàng hoá qua biên giới ...việc xử lý có thể áp dụng điều 153 Bộ luật hình sự ghép vào tội danh "tội buôn lậu", nhng cũng hành vi đó cũng có thể áp dụng điều 12 Nghị định 130/2004/NĐ- CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nớc về Hải quan. Do đó, việc phân định rõ ràng ranh giới để xác định tội danh buôn lậu và gian lận thơng mại là một vấn đề bức xúc cần đợc nghiên cú giải quyết. Theo pháp luật Việt Nam, gian lận thơng mại không phải là một tội danh trong Bộ luật hình sự, nhng các biểu hiện đặc trng của nó lại trùng hợp với tội buôn lậu, một bộ phận của gian lận thơng mại là buôn lậu và buôn lậu bao gồm cả gian lận thơng mại. Hai khái niệm này thờng đi đôi, gắn liền với nhau trong tiềm thức xã hội, chúng có phần giao thoa với nhau nhng không bao hàm tất cả. Đặc biệt là gian lận thơng mại, ngoài buôn lậu, gian lận thơng mại còn bao gồm nhiều yếu tố khác nh: buôn bán hàng giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số lợng, chất lợng hàng hóa... Sự khác nhau cơ bản giữa gian lận thơng mại và buôn lậu là buôn lậu trớc hết là: - Hành vi gian lận thơng mại nhng ở mức cao hơn, tính chất phức tạp và nghiêm trọng hơn. Nó là trờng hợp đặc biệt của gian lận thơng mại. - Về bản chất của những kẻ buôn lậu là mạo hiểm, sử dụng "cơ bắp" và các phơng tiện cần thiết để đa hàng qua biên giới. - Bản chất của gian lận thơng mại là "cơ mu, trí não" lợi dụng sự sơ hở, không rõ ràng, không chính xác khoa học và đầy đủ của luật pháp, chính sách của các cơ quan quản lý chức năng để thực hiện hành vi gian dối, lừa gạt qua cửa khẩu một cách công khai nhằm thu lợi bất chính. Phạm vi của khái niệm gian lận thơng mại rộng hơn khái niệm buôn lậu. - Nếu xép ở mức độ nguy hiểm đối với nền kinh tế thì hành vi buôn lậu mang ảnh hởng nghiêm trọng hơn nhiều. - Nếu xét ở khía cạnh xử lý thì xử lý gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan khó khăn hơn và khung hình phạt nhẹ hơn. - Nếu xét ở góc độ nhận biết thì buôn lậu dễ nhận thấy hơn còn gian lận thơng mại thông thờng núp dới những vỏ bọc hợp pháp. Có thể nói, buôn lậu trớc hết là hành vi gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan có mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể. Điều đó có nghĩa là hành vi khách quan và hàng hóa gian lận thơng mại phải ở mức bị coi là nguy hiểm đáng kể, phải xử lý hình sự (về tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới). Dới mức đó thì bị coi là gian lận thơng mại nguy hiểm cha đáng kể và chỉ bị xử lý hành chính. 2. Các hình thức gian lận thơng mại Trong nhiều năm, hiện tợng gian lận thơng mại trong hoạt động quốc tế đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới và trở thành mối đe dọa thực sự đối với sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh chính trị của các quốc gia. Những hậu quả xấu của nó có tác động rõ rệt và nghiêm trọng đến mọi mặt của đời sống xã hội, đi ngợc lại với lợi ích của Nhà nớc, làm tổn hại đến quyền lợi của ngời dân, phá hoại môi trờng cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế Thế giới, đồng thời gây tốn kém không nhỏ cho ngân sách các quốc gia trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống gian lận thơng mại. Vì những tác hại nghiêm trọng của tệ nạn này, tổ chức của Hải quan Thế giới đã triệu tập Hội nghị chống gian lận thơng mại với sự tham gia của đại diện Hải quan từ hơn 50 nớc và tổ chức quốc tế. Hội nghị đã xác định các hình thức gian lận thơng mại và đề ra các biện pháp cụ thể phòng chống tệ nạn này. Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận thơng mại do WCO họp tại Brussels ( Bỉ ) đã khẳng định gian lận thơng mại tồn tại dới 16 hình thức sau: 1- Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan 2- Khai báo sao 3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa 4- Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế ) 5- Lợi dụng chế độ u đãi hàng gia công 6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất 7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu ( qua thỏa thuận lợi dụng giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói chung) 8- Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nớc hàng đi qua ) 9- Khai sai về số lợng, trọng lợng, chất lợng hàng hóa 10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng đợc u đãi thuế (Lợi dụng sự u đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho những đối tợng sử dụng nhất định ) 11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định về bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng 12- Sản xuất và lu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã 13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách 14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu) 15- Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hởng tín dụng trái phép 16- Thanh lý có chủ đích (nghĩa là thành lập Công ty kinh doanh một thời gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với cùng ý định. Loại gian lận này còn đợc gọi là " Hội chứng phợng hoàng") Ngoài ra, gian lận thơng mại còn biểu hiện trong việc chuyển tải hàng hóa. Đó là việc thông qua một nớc thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của hàng hóa nhằm che mắt Hải quan nớc nhập khẩu. Trong trờng hợp này, nớc thứ 3 là nớc cung cấp tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi nguồn gốc hàng từ nớc xuất khẩu sang nớc quá cảnh. Đến khi hàng đợc nhập vào nớc nhập khẩu sẽ tránh đợc các quy định hạn chế mặt hàng của nớc nhập khẩu nh: hạn ngạch, chế độ u đãi, bản quyền sản xuất... Cách phân loại trên thể hiện cái nhìn khoa học và là kết quả nghiên cứu các vấn đề thực tiễn trong nhiều năm của hoạt động thơng mại quốc tế ở nhiều nớc trên thế giới. Nó mang những nét chung cuả tình hình gian lận thơng mại Thế giới, trong đó có Việt Nam. Tình hình thực tế ở nớc ta thời gian qua cũng cho thấy các thủ đoạn gian lận thơng mại trong hoạt động thơng mại quốc tế cũng chính là các hình thức mà tổ chức Hải quan Thế giới đã xác định nh đã nêu trên. II. THỰC TRẠNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƠNG MẠI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA Hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại trong cả nớc diễn biến hết sức phức tạp và sôi động đặc biệt ở khu vực các cửa khẩu với nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt để qua mặt Hải quan. Bọn gian thơng lợi dụng lợi thế về địa hình và những khó khăn của Hải quan vùng biên để tuồn hàng lậu và trốn thuế. Thực trạng gian lận thơng mại trên các tuyến đờng, các kênh tiêu thụ ở Việt Nam biến động tùy thuộc vào mức độ kiểm tra và kiểm soát trên các tuyến đờng, tại mỗi cửa khẩu, tuy nhiên dòng vận động của hàng hóa gian lận đợc dịch chuyển tới nơi nào đó nó đợc bồi hoàn tốt nhất. Dòng hàng hóa gian lận lẩn tránh các khu vực cửa khẩu ngặt nghèo và tìm đến nơi nào cho phép chúng thịnh vợng lâu hơn. Các con số thống kê có thể là rất xác thực, song cũng chỉ mang tính chất tơng đối bởi vì chúng chỉ đợc nhìn nhận trên những con số thu đợc, còn phần không nắm bắt đợc lại muôn hình, muôn vẻ. Hơn nữa, ngay bản thân các con số thu đợc cũng đã qua một quá trình xử lý và tiến hành các hoạt động điều chỉnh mà ngời ta cho rằng phù hợp với thực tế hơn. Cùng với sự thiết lập của hàng rào thuế quan, hầu hết các cửa khẩu trong cả nớc đều diễn ra hiện tợng và gian lận thơng mại. Tuy nhiên ở những vùng giáp ranh với các nớc khác nhau thì những mặt hàng, thủ đoạn và cách thức gian lận có dấu hiệu đặc thù riêng. Tình hình gian lận thơng mại trên từng tuyến nh sau: 1. Tuyến đờng bộ. Nớc ta có 24 tỉnh biên giới tiếp giáp với 3 nớc Trung quốc, Lào, Cămpuchia. Trong đó, các tỉnh biên giới phía Bắc và miền Trung là các tỉnh miền núi. Đặc điểm chung các tỉnh biên giới là ngoài cửa khẩu quốc tế còn có các cửa khẩu quốc gia và các cửa khẩu địa phơng. Đáng chú ý dọc tuyến biên giới còn có nhiều đờng mòn, chợ biên giới do dân c hai nớc thờng qua lại mua bán, trao đổi hàng hóa. Biên giới Tây- Nam địa hình tuy bằng phẳng nhng trải dài, qua lại dễ dàng. Nhìn chung, địa hình biên giới đờng bộ nớc ta đa dạng và phức tạp, đây là mảnh đất màu mỡ cho gian thơng lợi dụng trong buôn bán. - Trên tuyến biên giới Việt-Trung, trọng điểm của buôn lậu và gian lận thơng mại là Quảng Ninh và Lạng Sơn. Hàng hóa thờng đợc "cửu vạn" vận chuyển bằng phơng thức xé lẻ, thu gom nhiều lần, sau đó dùng hoấ đơn buôn chuyến, hóa đơn mua hàng để lu thông hàng hóa nhằm trốn thuế xuất nhập khẩu.Trong những năm qua, đã phát hiện hàng trăm vụ với tổng trị giá hàng lậu là hàng chục tỷ đồng. Tại hang Dơi-Lạng Sơn, mỗi ngày lợng hàng lậu nhập vào nội địa lên đến hàng tỷ đồng. Vụ án đờng dây buôn lậu tại hang Dơi đợc xét xử tháng 9 năm 2002 là một ví dụ điển hình. Chỉ tính riêng trong tháng 9 năm 2002, trên toàn quốc đã có tới 576 vụ buôn lậu và gian lận thơng mại xảy ra. Mặt hàng buôn lậu và gian lận thơng mại chủ yếu là những mặt hàng thuộc diện Nhà nớc quản lý dán tem hoặc những hàng hóa có thuế suất cao nh đồ điện cao cấp, điện dân dụng, phơng tiện vận tải, hàng tiêu dùng, hàng điện tử, vật liệu xây dựng, hàng tạp hóa ... - Trên tuyến biên giới Việt-Lào, tình hình nổi lên là buôn lậu thuốc phiện, heroin từ Lào qua biên giới vào Việt Nam, nhập lậu thuốc lá ngoại chủ yếu diễn ra ở cửa khẩu Lao Bảo, Quảng Trị, đồng thời xuất gạo, pháo nổ, xăng dầu, kim loại mầu.. Trên tuyến này, hình thành các tổ chức buôn lậu và gian lận thơng mại xuyên quốc gia, gian thơng ngời Lào tập kết hàng từ Thái lan về Bản Đen, chợ Krôn của Lào rồi dùng nhiều thuyền máy chở hàng hóa dọc sông Sepôn , khi thấy vắng lực lợng kiểm tra, chúng lao thuyền sang phía bờ sông Việt Nam. Một lợng hàng lậu lớn cũng tuồn vào Việt Nam theo các lối mòn biên giới ở 2 bên cánh gà cửa khẩu Lao Bảo. Ngoài ra, hiện tợng lợi dụng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của Nghị định 66/2002/NĐ- CP vẫn còn phổ biến. Một số ngời buôn bán chuyên nghiệp đã lợi dụng mua lại chế độ của lái xe và công nhân nhập cảnh để buôn bán kiếm lời. Đặc biệt có một số t thơng núp bóng doanh nghiệp Nhà nớc làm hộ chiếu sang Lào công tác, khi về mang hàng hóa theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế và dùng tiêu chuẩn đó để vận chuyển nhiều chuyến hàng cùng loại đợc nhập lậu từ Lào về sâu trong nội địa. - Tuyến biên giới Tây-Nam Trên tuyến biên giới Tây nam, gian thơng đã buôn bán trái phép qua biên giới xe máy, gỗ, thuốc lá ngoại, rợu ngoại, hàng điện tử, đồ xa xỉ phẩm... Địa bàn chủ yếu là các tỉnh Long An, Tây Ninh, An Giang, Bình Phớc .. Đáng lu ý, tình hình buôn lậu và GLTM qua biên giới xảy ra cực kỳ nghiêm trọng ở huyện Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, đặc biệt ở xã Mỹ Đức, có gần 7000 nhân khẩu, nhng có tới 60% dân sống bằng nghề buôn lậu, nhng vẫn còn rất nghèo. Có những vụ buôn lậu và gian lận thơng mại lớn trị giá hàng chục, hàng trăm tỷ đồng bị phát hiện tại tuyến biên giới này. Ví dụ: Vụ án buôn lậu qua biên giới trị giá hàng trăm tỷ đồng bị phát hiện và xét xử trong năm 1998 tại Long An.. 2. Tuyến biển Tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại trên các vùng ven biển nớc ta có nguy hại không kém gì các tuyến khác, nó diễn ra liên tục, ngày càng có tổ chức chặt chẽ với các thủ đoạn tinh vi và hoàn hảo hơn. Mặt hàng xuất lậu chủ yếu vẫn là kim loại, quặng kim loại và gỗ. Mặt hàng nhập lậu chủ yếu vẫn là các mặt hàng cấm nhập khẩu, những mặt hàng tạm ngng nhập khẩu và những mặt hàng Nhà nớc điều tiết nhập khẩu bằng thuế suất cao. Các cơ quan chuyên trách đã phát hiện ra một số đờng dây buôn lậu và gian lận thơng mại lớn liên kết trong nớc với nớc ngoài, đợc tổ chức rất chặt chẽ, có sự chỉ huy thống nhất từ trung tâm, đợc trang bị và lợi dụng các phơng tiện kỹ thuật hiện đại của Nhà nớc để thông tin liên lạc bí mật, nhanh chóng và chính xác. Tình hình buôn lậu trên từng vùng biển của nớc ta diễn ra với quy mô, tính chất phức tạp khác nhau. Tại vùng biển tiếp giáp Trung Quốc, buôn lậu và gian lận thơng mại ngày càng tăng về số lợng và quy mô hoạt động. Gian thơng thờng sử dụng các loại tầu nhỏ có sức chở từ 50 tấn đến 400 tấn với tốc độ cao để hoạt động. Với đầy đủ phơng tiện thông tin liên lạc tiên tiến, khi có sự cố, bọn đầu nậu có thể huy động đông đảo cửu vạn đến ứng cứu nhằm giành lại hàng hoặc tẩu tán khi bị cơ quan chức năng thu giữ. Tại 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Bình với chiều dài bờ biển 430 km, tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại trên tuyến biển diễn ra rất phức tạp. Từ cảng Cửa Lò, Nghệ An hàng lậu nh: hàng điện tử, xe đạp, quạt điện, nồi cơm điện của Nhật (chủ yếu là đồ cũ), vật liệu xây dựng của Trung quốc đợc nhập lậu bán tại địa phơng hoặc chuyển tiếp đi các tỉnh khác. Khu vực bờ biển từ Quảng Ngãi, Phú Yên cho đến cảng Sài Gòn,tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại cũng diễn ra sôi động, đặc biệt là vùng biển Quy Nhơn, Bình Định nơi mà hàng lậu thờng đợc thuyền viên các tầu viễn dơng giấu diếm đa vào. Thủ đoạn buôn lậu và gian lận thơng mại thờng đợc lợi dụng là phơng thức vận chuyển hàng bằng container, hàng chuyển cảng, chuyển khẩu.. Bọn gian thơng đã xếp hàng cũ vào hàng mới, hàng tốt vào hàng xấu, hàng cấm hoặc hàng có giá trị và thuế suất cao vào hàng có giá trị và thuế xuất thấp, hàng cấm hoặc hàng quản lý bằng hạn ngạch, chất lợng, xuất xứ để trốn thuế.. Hàng nguyên chiếc tháo rời khai là hàng gia công lắp ráp để hởng thuế suất thấp, hàng gia công lắp ráp thờng lẫn lộn giữa SKD, CKD và IKD khai báo lấp lửng, chung chung hoặc tự ý trng cầu giám định lấy kết quả lấp lửng. Lợi dụng phơng thức chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất, đầu t liên doanh, gia công để buôn lậu và GLTM hoặc làm hồ sơ giả, kinh doanh sai mục đích. Lợi dụng một giấy phép để đi nhiều chuyến hàng, hoặc làm thủ tục xin cho chuyển tiếp hàng hóa về tỉnh làm thủ tục Hải quan, nhng trên đờng đi lợi dụng sơ hở hoặt móc ngoặc, hối lộ nhân viên áp tải để tẩu tán hàng lậu ngay ở địa phơng có cửa khẩu nh ở Thừa Thiên Huế, Cần Thơ trong vụ Tân Trờng Sanh. 3. Tuyến hàng không. Từ năm 1990 trở lại đây, lợng khách hàng và phơng tiện xuất nhập cảnh ra vào Việt Nam chủ yếu qua hai cửa khẩu : Sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất ngày càng tăng. Hành khách xuất nhập cảnh đa dạng và phức tạp, phơng tiện xuất nhập cảnh cũng nhiều và đa dạng hơn. Trong thời gian qua, hàng không Việt Nam đã mở thêm nhiều tuyến bay mới, theo đó, tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại các loại hàng cấm nh: ma túy, đồ cổ,vàng, đá quý, ngoại tệ qua đờng hàng không có xu hớng gia tăng, đặc biệt nhiều vụ vi phạm nghiêm trọng. Những dấu hiệu nổi cộm dễ nhận thấy, đó là: - Một bộ phận không nhỏ hành khách xuất nhập cảnh lợi dụng chế độ miễn thuế khi nhập cảnh đã mang theo những hàng hóa gọn nhẹ, nhng giá trị lớn nh điện thoại di động .. hoặc ra vào nhiều lần, hoặc nhờ ngời khác mua hộ, mang và khai hộ nhằm mục đích buôn bán kiếm lời. Lợi dụng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, gian thơng đã thu gom tờ khai hành lý của khách nhập cảnh, tổ chức nhập hàng theo các tờ khai này để hởng tiêu chuẩn miễn thuế. - Lợi dụng chế độ quà biếu, gửi hàng có giá trị lớn, gửi nhiều lần, nhiều địa chỉ qua đờng bu điện để buôn bán kiếm lời. - Cùng các thủ đoạn gian lận thơng mại, tình trạng buôn lậu qua đờng hàng không cũng hết sức tinh vi: việc xuất lậu hàng cổ vật có đối tợng chủ yếu là khách du lịch, thơng nhân thuộc quốc tịch Mỹ, Pháp, Đức, Đài Loan, Hồng Kông...với thủ đoạn cất giấu, để lẫn hàng trong t trang, trong hàng gốm sứ, giả cổ.. - Việc vận chuyển trái phép các chất ma túy ra và vào Việt Nam đã xuất hiện khá nhiều. Đối tợng chủ yếu là ngời nuớc ngoài và Việt kiều có quan hệ móc nối với một số phần tử và ngời thân trong nớc. Thủ đoạn xuất nhập lậu ma túy thờng đợc ngụy trang, cất giấu rất tinh vi nh để trong đế giầy, trong va li 2 đáy, ép vào khuôn tranh sơn mài.. Điển hình nh 2 vụ lớn đã bị Hải quan phát hiện là vụ nhập lậu 18,1 kg heroin bị Hải quan Tân Sơn Nhất phát hiện và vụ xuất lậu 5,1 kg heroin bị Hải quan Nội Bài bắt giữ. Đây là 2 vụ xuất và nhập lớn nhất từ trớc tới nay ở nớc ta do Hải quan phát hiện. Nhìn chung, nớc ta có địa hình phức tạp, lại nằm trong khu vực và gần kề với những nớc nh: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc... hàng hóa của những nớc này có chất lợng khá hơn hoặc giá rẻ hơn và đang trong tình trạng d thừa. Bằng con đờng tiểu ngạch, con đờng buôn lậu và gian lận thơng mại, họ đã đẩy hàng hóa thừa ế vào thị trờng nớc ta để vừa khỏi ứ đọng vốn, vừa giải quyết vấn đề thất nghiệp. Vì lợi ích cục bộ, một số địa phơng, huyện, tỉnh đã thu thuế nhẹ hơn thuế nhập khẩu, hoặc làm ngơ để cho hàng lậu vào nội địa, tổ chức đón lõng ở tuyến sau để thu thuế buôn chuyến, nhằm tăng và thu hút nguồn thu. Làm nh vậy, vô hình chung đã hợp thức hóa cho việc vận chuyển hàng buôn lậu và gian lận thơng mại vào tiêu thụ trong nội địa. Thực tế cho thấy buôn lậu và gian lận thơng mại luôn có xu hớng bùng phát rất phức tạp, tạo thành những điểm nóng với hậu quả là lợng hàng lậu tuồn vào nội địa là rất lớn. Theo số liệu thống kê, chúng ta thấy số vụ buôn lậu và gian lận thơng mại bị phát hiện và xử lý luôn tăng qua các năm. Theo số liệu thống kê cha đầy đủ, ớc tính tổng trị giá hàng hóa buôn lậu và gian lận thơng mại vào Việt Nam mỗi năm vào khoảng 10000 tỷ đồng. Thất thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch qua biên giới đất liền chiếm khoảng 30% (3000 tỷ đồng/năm), thất thu thuế qua cửa khẩu đờng bộ và đờng biên giới khoảng 20% (2000 tỷ đồng/năm). Từ năm 1990 trở lại đây, hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại trên các tuyến đều có xu hớng gia tăng. Nếu quan niệm hàng và tiền mang theo cả cột mốc biên giới, thì có thể nói Tổ quốc ta đang ở trong tình trạng bị đe dọa xâm lăng. Tại nớc ta, không có nơi nào không có bán hàng ngoại và cũng có thể không có nơi nào không có hàng lậu đợc bày bán công khai. Với bức tranh toàn cảnh trên ta thấy thực trạng buôn lậu và gian lận thơng mại ở nớc ta đang ở một tình thế bức xúc, cần tiên lợng đợc nó và có những giải pháp hữu hiệu phòng, chống trong thời gian tới. III.CÁC THỦ ĐOẠN GIAN LẬN THƠNG MẠI CHỦ YẾU TRÊN ĐỊA BÀN DO CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI QUẢN LÝ Nhiều thủ đoạn gian lận thơng mại phổ biến trên thị trờng quốc tế cũng xảy ra trên thị trờng Hà Nội. Nhng do những đặc điểm riêng của Hà Nội nh: nền kinh tế mới phát triển, luật pháp cha hoàn chỉnh, thiếu kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế ..v.v.. Nên các thủ đoạn đó ở Hà Nội cũng mang những đặc điểm riêng tơng ứng. Các nhà chuyên môn đã tổng kết một số thủ đoạn chính sau đây: 1. Gian lận thơng mại qua lợi dụng chính sách thuế của Nhà nớc Trong các hoạt động gian lận thơng mại thì loại hình gian lận thơng mại qua lợi dụng chính sách thuế XNK là loại hình đặc thù nhất ở Việt nam. Thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam bao gồm nhiều loại thuế gộp lại nh: thuế doanh thu, thuế phụ thu, thuế bình ổn giá, thuế VAT .. Do đó, thuế xuất nhập khẩu tơng đối cao, có những loại hàng có thuế xuất từ 100%-200% nh ôtô du lịch, rợu bia, hàng điện tử v..v.. Do thuế suất cao nên sự chênh lệch giữa giá phải trả cho việc khai báo đầy đủ, chính xác và xuất trình trung thực cho các cơ quan kiểm tra kiểm soát Nhà nớc với lợi nhuận do gian lận thơng mại là rất lớn. Vì vậy, các gian thơng thờng tính toán mạo hiểm, chấp nhận những rủi ro để gian lận trốn thuế, đây là một trong những vấn đề hấp dẫn bọn gian thơng, gian lận thơng mại. Chính sách thuế xuất nhập khẩu ở nớc ta hiện nay bộc lộ những bất hợp lý tạo kẽ hở cho công tác quản lý kiểm tra kiểm soát hàng xuất nhập khẩu. Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành của ta vừa đánh thuế theo tính chất mặt hàng, vừa đánh thuế theo mục đích sử dụng là rất lớn. Có những mặt hàng đáng lẽ thuế xuất là 100% nhng đánh theo mục đích sử dụng thì thuế suất này chỉ có 0%, hoặc đáng lẽ phải nộp 50% thuế suất nhng chỉ khai là chuyên dụng đợc Hải quan kiểm tra và cơ quan giám định là chính xác thì mặt hàng đó chỉ còn phải nộp 5% hoặc 0%. Đây là một loại hình gian lận thơng mại khá phổ biến ở Việt Nam. Tóm lại: Có nhiều hình thức gian lận thơng mại gây hậu quả rất nghiêm trọng qua việc lợi dụng chính sách thuế xuất nhập khẩu, chủ yếu tập trung vào những mặt hàng có thuế suất cao, lợi nhuận lớn hoặc chênh lệch giữa mặt hàng này với loại hàng khác. Hành vi gian lận thơng mại qua chính sách thuế nhiều khi tỏ ra rất lộ liễu và trắng trợn. 2. Gian lận thơng mại qua giá hàng hóa xuất nhập khẩu Việc xác định giá để tính thuế Hải quan là một trong những yếu tố quan trọng để tính thuế Hải quan. Luật thuế xuất nhập khẩu quy định giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu đợc căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng và hóa đơn thơng mại hợp lệ, phù hợp với các chứng từ khác có liên quan. Đối với hàng bán là giá FOB, đối với hàng nhập là giá CIF (đối với mặt hàng Nhà nớc không quản lý giá và cao hơn 70% giá do Tổng cục Hải quan thống kê ). Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đã gian xảo để lách thuế qua tính thuế bằng cách: giữa ngời mua và ngời bán có sự thông đồng với nhau để ghi giá trên hợp đồng, trên hóa đơn thơng mại thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của hàng hóa đó. Phần tiền ngoài hợp đồng thanh toán cho nhau bằng cách chuyển ngân lậu, góp vốn đầu t hoặc mua hàng xuất khẩu. 3. Gian lận thơng mại thông qua việc khai báo sai về số lợng, trọng lợng, phẩm cấp hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là hình thức gian lận thơng mại khá phổ biến ở Việt Nam nói chung và ở Cục Hải quan Hà Nội nói riêng. Chủ hàng đã lợi dụng chính sách thông thoáng của Nhà nớc ta thông qua việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, giải phóng hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu để thực hiện hành vi gian lận thơng mại. Chúng dùng các thủ đoạn nh: hàng nhiều khai ít, hàng có giá trị cao khai hàng có giá trị thấp, hàng là thành phẩm đợc khai là linh kiện, là nguyên liệu, phụ liệu để gia công.. chúng còn tìm mọi cách để thay đổi bao bì, nhãn mác nhằm thu lợi bất chính. 4. Gian lận thơng mại qua việc cố ý xác định sai xuất xứ hàng hóa. Xác định sai xuất sứ hàng hóa là vấn đề kỹ thuật phức tạp, rất quan trọng liên quan đến lợi ích chủ quyền quốc gia. Đây là vấn đề rất mới mẻ của Việt Nam, thuế xuất khẩu và chính sách u đãi thuế quan giữa các nớc thành viên có quan hệ giành cho nhau hởng chế độ tối huệ quốc. Do đó, xuất xứ hàng hóa có liên quan trực tiếp đến 2 vấn đề chính, đó là: - Liên quan đến thuế xuất nhập khẩu nh cùng một mặt hàng nhng có xuất xứ ở các nớc khác nhau thì trị giá tính thuế của mặt hàng đó đợc tính khác nhau. Ví dụ: Cùng một mặt hàng, nhng mặt hàng đó đợc sản xuất ở các nớc không phải là các nớc công nghiệp phát triển (G7) thì trị giá tính thuế chỉ 70% so với mặt hàng đó đợc sản xuất tại các nớc G7 (theo quy định giá tối thiểu của Bộ Tài chính ban hành). Vì vậy, những trờng hợp không xác định đúng xuất xứ thì hoặc là làm thất thu thuế Nhà nớc hoặc làm lạm thu thiệt hại cho doanh nghiệp. Từ việc lợi dụng đó, các gian thơng đã không xuất trình hoặc xuất trình sai xuất xứ, xuất xứ giả, khai không đúng xuất xứ. - Liên quan đến chính sách u đãi thuế: Nh một số mặt hàng có xuất xứ từ Việt Nam, khi xuất sang EU thì đợc hởng thuế suất thấp hoặc hàng có xuất xứ từ ASEAN, nhập khẩu vào Việt Nam, và ngợc lại. 5. Gian lận thơng mại thông qua hàng chuyển tiếp Nghị định 101/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hải quan về thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan, đã quy định rất rõ là đối với hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu có thể làm thủ tục Hải quan tại bất cứ nơi đâu mà chủ hàng thấy thuận lợi nhất. Tổng cục Hải quan cũng đã có nhiều văn bản quy định về việc làm thủ tục Hải quan ngoài khu vực cửa khẩu (nay là điểm thông quan). Lợi dụng việc áp tải, kho riêng để tráo lẫn hàng hóa hoặc từ hàng nọ khai hàng kia, hàng có thuế khai hàng không có thuế là một trong những hình thức gian lận thơng mại với giá trị gian lận lớn nhất, chính vì thế, Tổng cục Hải quan đã quy định không đợc khai báo ngoài cửa khẩu (kho riêng) đối với hàng hóa nhập kinh doanh có thuế. 6. Gian lận thơng mại trong lĩnh vực liên doanh đầu t. Theo quy định của Luật đầu t Việt Nam, xí nghiệp, công ty có vốn đầu t nớc ngoài đợc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị máy móc, phụ tùng và các phơng tiện sản xuất kinh doanh ( gồm cả phơng tiện vận tải ) và các vật t nhập khẩu vào Việt Nam để đầu t xây dựng cơ bản, hình thành xí nghiệp hoặc tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Do vậy, có quan niệm cho rằng Hải quan ít quan tâm đến giá trị tính thuế của hàng hóa do đằng nào nó cũng đợc miễn thuế theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc bị gian thơng lợi dụng để gian lận thơng mại. Trên địa bàn của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, có tới hàng trăm liên doanh đầu t của nớc ngoài. Vì vậy, đối tợng gian lận thơng mại cũng hết sức phức tạp. - Lợi dụng sự thiếu hiểu biết của các cơ quan hữu trách, để đa vào góp vốn các thiết bị máy móc cũ, lạc hậu, khai tăng cao giá các thiết bị để góp vốn nhằm thu hồi lợi nhuận cao trong việc khấu trừ tài sản. - Các xí nghiệp liên doanh còn tìm cách khai giảm giá nguyên liệu nhập khẩu và giá sản phẩm kinh doanh xuất nhập khẩu để trốn thuế. 7. Gian lận thơng mại trong lĩnh vực hàng gia công và hàng sản xuất để xuất khẩu. Hàng hóa là vật t nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho ngời ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết, theo quy định của thuế xuất nhập khẩu, hàng thuộc diện này đợc miễn thuế khi số thành phẩm xuất hết ra khỏi Việt Nam. Đối với Cục Hải quan Hà Nội, loại hình này có rất nhiều doanh nghiệp làm hàng gia công sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng chính sách thuế u đãi để lập định mức khống, làm sai định mức bớt xém nguyên vật liệu tiêu thụ trong nớc với nhiều thủ đoạn khác nhau. 8. Gian lận thơng mại qua việc lợi dụng thời điểm đăng ký tờ khai. Khi nắm bắt đợc thời điểm có thay đổi chính sách quản lý mặt hàng hoặc chính sách thuế xuất nhập khẩu (các chính sách này có u đãi hơn hoặc chặt chẽ hơn chính sách cũ), các chủ hàng đến Hải quan làm thủ tục trớc thời điểm để đợc hởng chính sách cũ, mặc dù cha có hàng về hoặc đợi qua thời điểm thay đổi chính sách để đợc hởng chính sách mới mặc dù hàng đã có sẵn ở trong kho. 9. Gian lận thơng mại thông qua việc lợi dụng hàng hóa gửi tại kho ngoại quan Hình thức gian lận này, trên địa bàn Cục Hải quan thành phố Hà Nội cha có. 10. Gian lận thơng mại qua lợi dụng kinh doanh hàng chuyển khẩu, hàng tạm nhập tái xuất. Hàng chuyển khẩu, hàng tạm nhập tái xuất là những hàng hóa đợc hoàn lại thuế sau khi có chứng nhận của Hải quan cửa khẩu thực xuất. Lợi dụng sơ hở thiếu sót này, nhiều chủ hàng đã tìm cách móc nối với Hải quan cửa khẩu xuất để xác nhận khống số hàng thực xuất, truy hoàn số thuế nhập khẩu. Có trờng hợp chủ hàng làm hồ sơ giả để trốn thế. Kết luận Gian lận thơng mại ở Việt Nam có những đặc thù riêng và rất đa dạng. Có những hình thức đơn giản, trắng trợn, nhng cũng có nhiều hình thức phức tạp, tinh vi, khôn khéo, biết tạo vỏ bọc hợp lệ, hợp pháp. Gian lận thơng mại càng phức tạp hơn khi có sự kết hợp với tham nhũng. Họat động gian lận thơng mại càng phổ biến và nhiều hình thức gian lận thơng mại đợc kết hợp chặt chẽ với nhau trong từng vụ gian lận. Do đó, công tác phòng chống, ngăn chặn tệ nạn buôn lậu, gian lận thơng mại đang là một thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý nhà nớc về xuất nhập khẩu, đặc biệt là lực lợng Hải quan-ngời gác cửa của nền kinh tế đất nớc. IV.MỘT SỐ KẾT QUẢ VỀ CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƠNG MẠI CỦA CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Nguyên nhân buôn lậu, gian lận thơng mại trở thành “Quốc nạn” của ở nớc ta, lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Hà Nội thời gian qua đã tập trung chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại bằng các biện pháp cụ thể : - Tổ chức, quán triệt các chỉ thị nghị quyết của Đảng, Nhà nớc và của ngành về tăng cờng công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại - Xây dựng phơng án đấu tranh một cách toàn diện, chú trọng địa bàn trọng điểm, đối tợng buôn lậu trọng điểm, mặt hàng trọng điểm hoặc mặt hàng nhạt cảm . - Thành lập ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thơng mại, tham nhũng của Cục. Xác định lấy lực lợng điều tra chống buôn lậu làm lực lợng nòng cốt trong công tác đấu tranh . - Xây dựng quy chế phối kết hợp công tác giữa Cục Hải quan thành phố Hà Nội với các đơn vị chức năng thuộc các ngành khác nh: Công an, quản lý thị trờng, Cục Thuế, Kho bạc, Cơ quan văn hoá, Viện Kiểm sát, Kiểm lâm… Tham gia Ban chỉ đạo 127 của thành phố. - Xác định rõ các phơng thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tợng buôn lậu, gian lận thơng mại . Rà soát các văn bản, quy định, qui chế, qui trình nghiệp vụ để khắc phục những vấn đề sở hở trong qui chế chính sách dẫn đến lợi dụng sót lọt, gây thất thu thuế xuất nhập khẩu. - Nâng cao hiệu quả công tác điều tra bí mật, xây dựng mạng lới cơ sở bí mật. Quán triệt nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thơng mại là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các đơn vị kiểm tra, giám sát làm thủ tục xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trong đó, lực lợng điều tra chống buôn lậu là lực lợng chủ lực chuyên sâu. Chú trọng khâu tổ chức và con ngời điều chỉnh bố trí qua thực tế hoạt động cho phù hợp với yêu cầu từng thời gian. Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra, phúc tập hồ sơ . - Tăng cờng thêm các phơng tiện, thiết bị kỹ thuật cho công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện hàng cấm, hàng lậu. - Phân luồng làm thủ tục hải quan đối với hành khách xuất nhập cảnh theo 3 dạng: “ luồng xanh”, “ luồng vàng”. “luồng đỏ” để sàng lọc, lựa chọn đối tợng kiểm tra có trọng tâm. - Thực hiện đúng các quy định về hình thức kiểm tra, tỉ lệ kiểm tra trên cơ sở nắm bắt các thông tin liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp. Lập danh bạ các doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý giúp cho việc ra các quyết định kiểm tra đợc chính xác vừa nâng cao hiệu quả giám sát quản lý vừa tạo điều kiện thông quan hàng hoá nhanh chóng, thuận lợi. - Phối hợp chặt chẽ giữa Đội Kiểm soát với Phòng Trị giá tính thuế , Phòng Kiểm tra sau thông quan phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trờng hợp gian lận qua giá, chống thất thu. Đi sâu vào các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan