Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP
MIỀN TRUNG
MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................ Trang2
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán NVL-CCDC .............................. Trang4
I.Đặc điểm ,yêu cầu quản lý kế toán NVL-CCDC......................................... Trang
II. Phân loại & đánh giá NVL CCDC............................................................ Trang
1.Phân loại NVL-CCDC ............................................................................... Trang
2. Đánh giá NVL-CCDC .............................................................................. Trang
III.Kế toán nhập xuất NVL-CCDC ............................................................... Trang
1.Chứng từ va trình tự luân chuyển chứng từ nhập-xuất- NVL-CCDC .......... Trang
2.Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản..................................... Trang
3.Hạch toán tổng hợp xuất NVL ................................................................... Trang
4.Hạch toán tổng hợp xuất CCDC................................................................. Trang
5.Hạch toán NVL nhập kho ......................................................................... Trang
6.Hạch toán tổng hợp NVL tự chế biến ........................................................ Trang
7.Hình thức & tổ chức hệ thống sổ kế toán ................................................... Trang
Phần II .Tình hình thực tế về công tác hạch toán NVL-CCDC tại
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung .................................... Trang
I.
Qúa trình hình thành và phát triển Công Ty Kim Khí & Vật Tư
Tổng Hợp Miền Trung ............................................................................... Trang
1.Quá trình hình thành và phát triển
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .............................................. Trang
II.Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động của công ty. ................ Trang
1.Chức năng ................................................................................................. Trang
2.Nhiệm vụ................................................................................................... Trang
3.Phương hướng hoạt động trong những năm tới .......................................... Trang
III.Tổ chức công tác taị công ty ................................................................... Trang
1.Bộ máy quản lý tại công ty ........................................................................ Trang
2.Chức nhiệm vụ của từng phòng ban........................................................... Trang
3.Tổ chức mạng lưới kinh doanh .................................................................. Trang
IV. Tổ chức kế toán tại công ty..................................................................... Trang
1.Tổ chức bộ máy kế toán............................................................................. Trang
2.Hình thức kế toán ...................................................................................... Trang
V.Hạch toán chi tiết vật tư tại Công Ty KK & Vật Tư TH Miền Trung......... Trang
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
Lời mở đầu
ất nước ta đã và đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của nhà nước ,mà cơ chế thi trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải cạch tranh bằng chính sức lực của mình để tồn tại trong môi trương
kinh doanh cùng thị trường này. Do vậy có nhiều khó khăn, thử thách đặc ra cho nhà quản
trị doanh nghiệp. Vấn đề đặc ra ở đay là đòi hỏi các nhà quản trị DN cần phải nhìn nhận
vai trò và vị trí của mình trên thị trường để tìm cách đí phó ,để tạo ra lợi thế kin doanh cho
đơn vị mình .Quản lý tài chính có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề có
tính chất chiến lược.
Chính vì có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề có tính chát chiến
lược như : vấn đề đầu tư ,tài trợ và các hoạt đọng nghiệp vụ khác của doanh nghiệp nhằm
giúp doanh nghiệp đi đúng hướng ,làm đúng kiểu và giữ chỗ đứng vững trên thị trường .
Cùng với sự đổi mới và phát triển nền kinh tế ,chế đoọ kế toán một công cụ quan
trọng trong hệ thống quản lý kinh tế cũng đã có nhiều đổi mới ,gốp phần tích cực vào sự
phát triển đất nước .Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành công cụ quản lý kinh tế
tài chính,có vai trò tích cực trong quản lý ,điều hành và quản lý các hoạt động kinh
tế.Đồng thời hạch toán kế toán là một lĩnh vực gắn liền với kinh tế tài chính của doanh
nghiệp ,thu nhận và cung cấp các thông tin chính cho việc đưa ra các quyết định quản lý
.Chính vì thế ,Hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động
tài chính ở tần vĩ mô mà còn vô cùng cần thiết với hoạt động tài chính ở doanh nghiệp
.Hoạt đọng sản xuất kin doanh trong cơ chế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh
cũng như rất nhiều rủi ro vad bất trắc .Vậy ,để thành công trong sản xuất kinh doanh ,các
nhà doanh nghiệp phải bám chặc thi trường ,nâng cao chất lượng sản phẩm ,tăng tích lũ tái
đầu tư triển nâng cao năng lực sản xuát ,đặc biệt là hạ thấp giá thànhvì đây là chỉ tiêu kinh
tế quan trọng .Trong cơ cấu giá thành ,chi phí NVL-CCDC chiếm tỷ trọng không nhỏ ,là
tám gưong phản chiêu sản xuất kinh doanh những thực trạng thay đổi ,cải cách trong công
tác quản lý vật tư .
Xuất phát từ thực tiễn trên ,qua thời gian thực tập và tìm hiểu taị Công Ty Kim Khí
& Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung tôi đã nhậm thấy ít nhiều tầm quan trọng về hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN .Để tìm hiểu sâu về họat động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và dưới sự hướng dẫn của thầy Ngô Tấn Thiện và sự giúp đỡ tận tình của chuyên
viên kế toánthuộc phòng tài chính của Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung
em đã chọn đề tài thực tập : “HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ DỤNG
CỤ “ tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung .
Nôi dung gồm 3 phần :
Phần I :Cơ sở lý luậnvề hạch toán NVL-CCDC .
Phần II : Tình hình thực tế về công tác Hạch toán NVL-CCDC tại Công Ty Kim
Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung .
Phần III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL-CCDC
tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung .
Đ
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót
.Mong quý thầy cô cùng bạn đọc góp ý kiến cho chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn .
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
Đà Nẵng, ngày....... tháng ........năm 2003
Đặng Thị Ngọc Hạnh
PHẦN I
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I.Đặc điểm ,yêu cầu, quản lý kế toán NVL-CCDC .
Trong tình hình tham gia vào các hoạt đống sản xuất kinh doanh vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất,bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ .
- Chi phí về các vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ,do vậy việc tăng cường công tác
quản lý ,công tác kế toán vật liệu đảm bảo xuất dùng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp
giá thành chi phí sản xuát và giá thành có ý nghĩa quan trọng .
khác với vật liệu ,trong các doanh nghiệp sản xuất ,CCDC thường tham gi a
vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị hao mòn
dần .song do CCDC có giá trị nhỏ ,thời gian sử dụng ngắn nên được xếp vào tài sản lưu động và
được mua sắm dự trữ bằng nguông vốn lưu động của doanh nghiệp như đối với vật liệu
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
Do vậy NVL-CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặc chẽ từ
mội khâu ,từ khâu thu mua đến khâu bảo quản ,sử dụng và dự trữ.
II. Phân loại & đánh giá NVL-CCDC
1.Phân loại NVL-CCDC
1.1.Phân loại NVL :đẻ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp sử dụng
rát nhiều NVL chúng cóa vai trò công dụng tính chất lý ,hóa khác nhau và bién động hàng ngày
trong quá trình sản xuất .Để tổ chức tốt công tác quản lý về hạch toán NVL thì doanh nghiệp
doanh nghiệp cầnn phải phân loại tùy theo nọi dung kinh tế ,chức năng ,NVL được chia thành
những loại sau :
-NVL chính
-NVL phụ
Nhiên liệu
-Phụ tùng thay thế
-Phế liệu.......
1.2.Phân loại CCDC: CCDC cũng phải phân loại giống như NVL tùy theo nội dụng công
dụng của nó ,kế toán phải phân loại theo từng nghành và tác dụng của nó .
-Các dàn giáo phục vụ cho xây dựng
-Các loại bao bì dùng đựng vật liệu ,hàng hóa trong quá trình thu mua ,bảo quản và tiêu
thụ
-Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng nhưng quá trình vận chuyển bảo
quản dữ trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần gía trị hao mòn của bao bì.
2.Đánh giá lại NVL-CCDC
Đánh giá lại NVL-CCDC là thước đo tiền tệ biểu hiện gtía trị của nó theo nguyên tắc nhất
định .Về nguyên tắc phải được đánh giá theo giá trị thực tế bao gồm(Gía mua +chi phí thu mua +
chi phí vận chuyển)
Cuối tháng tính giá thực tế NVL-CCDC xuát và tồn kho cuối tháng được thực hiện như
sau :
- Tổng hợp giá trị thực tế và giá hạch toáncủa NVL-CCDC tồn kho đầu tháng và nhập kho
trong tháng .
- Tính hệ số chech lệch giá thực tế với gí hạch toán NVL-CCDC theo công thức sau:
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế
với giá hạch
toán
Gía thực tế NVL-CCDC tồn
kho đầu tháng
+
Gía thực tế NVL-CCDC
nhập kho trong tháng
Gía hạch toán NVL-CCDC
tồn kho đầu tháng
+
Gía hạch toán NVL-CCDC
nhập kho trong tháng
=
Hệ số chêch lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL-CCDC có thể tính cho từng
loại hoặc từng nhóm theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổng hợp giá trị hạch toán NVL-CCDC xuất kho trong tháng để tính giá thực tế của NVLCCDC xuất trong tháng theo công thức :
Gía thực tế của NVLGía hạch toán của
Hệ số chênh lệch
CCDC xuất kho trong
NVL-CCDC
xuất
giữa
giá thực tế và
=
x
tháng
kho trong tháng
giá hạch toán
Việc tính giá thực tế của NVL-CCDC xuất kho trong tháng được thực hiện trên bảng kê
tính giá thành thực tế của NVL-CCDC .
III. Kế toán hạch toán NVL-CCDC
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
1.Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ nhập xuất NVL-CCDC
1.1.Chứng từ sử dụng :
-Hóa đơn thuế GTGT
-Hóa đơn ,hóa đơng kiêm phiếu xuất kho
-Phiếu thanh toán vận chuyển bốc xếp ,công tác phí
-Phiéu nhập kho NVL
-Phiếu chi thanh toán tạm ứng
-Phiếu xuất kho
1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ xuất nhập NVL-CCDC
* Trình tự xuất nhập kho phòng kế toán tiến hành như sau:
căn cứ vào biên bảng kiểm nghiệm vật tư và hóa đơn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán
hàngcủa người bán gởi hoặc cán bộ cung ứng chuỷen qua để lập phiếu nhập kho thành phẩm 3
bản .Phụ trách phòng cung ứng ký tên ,chuyển cả hai xuống kho(bảng kiểm nghiệm ,phiếu nhập
kho)để thủ kho làm căn cứ kiểm nhận vật tư .Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu và cùng
ký tên vào 3 phieeus nhập kho sau khi đã đầy đủ chữ ký của người giao hàng ,người nhận ,thủ kho
gởi về phòng cung ứng một bản ,một bảng thủ kho giữ để làm thẻ kho sau đó chuuyển qua phòng
kế toán một bảng để tính tiền để ghi vào sổ kế toán ,1 bản lưu lại.
Trường hợp mua vật tư bằng tiền mặt do bộ phận ung ứng của đơn vi9j mua về nhập kho
.Sau khi hoàn thành thủ tục nhập kho ,toàn bộ hóa đơn chứng từ gôm: hóa đơn mua hàng công tác
phí ,chi phí vận chuyển bốc dỡ duyệt kế toán cộng tổng cộng số tiền chia lại só lượng nhập để
ghi đơn giá nhập kho ,làm cơ sở để ghi vào chỗ chi tiết .
Trường hợp mua NVL theo phương thức trả chậm,chi phí vận chuyển bốc dỡ đơn vị thuê
trả .kế toán căn cứ và hóa đơn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng sau khi có đầy đủ thủ tục nhập
kho ,kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho.
Nợ TK 152 (chi tiết )
Nợ TK 133 ”thúê GTGT đầu vào “
Có TK 331 “phải trả cho ngưòi bán”
Chi phí vận chuyển bốc dỡ đơn vị thuê ,khi hoàn thành về nhập kho Kế Toán căn cứ vào
phiếu đề nghị thanh toán của người nhận vận chuyển đã được duyệt làm thủ tục chi tiền ,trường
hợp này là để xác định giá trị nhập kho ,để ghivào sổ chi tiết trước hết Kế Toán căn cứ vào phiếu
nhập kho ởp dòng giá vốn hàng nhập kho và số phiêu chi cộng lại để ghi vào sổ tiền thực nhập ở
sổ kế toán .
* Đối với trường hợp xuất nhập kho NVL-CCDC
trường hợp xuất nhaapj kho NVL-CCDC dùng trong sản xuất kinh doanh trong đơn vị
,khi có nhu cầu lãnh NVL-CCDC ,bộ phận có nhu cầu lãnh vật tư lập giấy đề nghị lãnh vật tư
,theo tỷ lệ đã quy định ,căn cứ vào giấy đề nghị hợp lý ,hợp lệ đó Kế Toán vật tư lập phiếu xuất
vật tư làm .3 bản .Căn cứ vào chứng từ này thủ kho xuất ,một bảng giao ngưòi đề nghị nhận ,một
bảng giao cho phòng Kế Toán cung ứng ,một bản giao cho thủ kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho
,sau đố chuyển phòng Kế Toán ghi vào sổ .
Trước khi sản xuất ,phòng kỹ thuật vật tư dựa vào nhu cầu và số lượng sản xuất sản phẩm
trong ngày đề nghị lập giấy xuất NVL-CCDC .
Sau khi phòng kỹ thuật trình lên lãnh đạo duyệt ,xong chuyển sang phòng kế toán tài vụ
(kế toán vật tư )căn cứ vào giấy đề nghị của phòng vật tư ,kế toán vật tư tiến hành lập phiếu xuất
kho .
Kế toán theo dõi chi tiết từng khách hàng và mở riêng cho từng đối tượng ,căn cứ vào
chứng từ nhập kho kế toán tiến hànhghi sổ chi tiết theo định kỳ .Đối với khách hàng không
thường xuyên kế toán lập sổ theo dõi chung .
2.TK sử dụng và cách ghi chép vào TK
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
2.1.TK sử dụng .
Để hạch toán NVL-CCDC kế toán các doanh nghiệp sử dụng hai tài khoản chủ yếu
TK 152
TK 1531
Và một số tk liên quan
2.2. Các phương pháp ghi chép vào taì khoản
a. phương pháp ghi thẻ song song
-Ở kho theo dõi số lượng
-Kế tóan theo dõi số lượng và tiền
* Trình tự ghi chép ở kho
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất NVL-CCDC và số liệu ghi vào thẻ kho.
Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho theo thực tế hàng ngày hoặc định
kỳ (từ 3 đến 5 ngày ) sau khi ghi thẻ kho ,thủ kho phải chuyển chứng từ về phòng kế toán .
Trình tự ghi chép tạiphòng kế toán :
Sau khi nhận được chứng từ thủ kho giao(2 bên có ký nhận) kế toán phải theo dõi cho từng kho
hàng, từng mặt hàng về cả số lượng và số tiền.
Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) sau kh nhận được chứng từ nhập xuất của thủ kho
chuyển đến, kế toán phải kểm tra đơn giá , số lượng ,số tiền sau đó ghi vào thẻ kho.
Cuối tháng kế toán cộng thẻ kho xác định tổng số nhập , tổng só xuất và cột cuối kỳ rồi
tiến hành đối chiếu với thủ kho sau ùng là lạp báo cáo nhập - xuất - tồn kho.
b. Phương pháp ghi số dư:
-Thủ kho theo dõi từng loại NVL- CCDC.
- Thủ kho theo dõi từng loại về số lượng vật tư.
* Trình tự ghi chép tại phòng kế toán :khi nhận được chứng từ nhập xuất
NVLở kho kế
toán phải kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các bộ liên quan, kiểm tra việt luân chuyển chứng từ
, phân loại chứng từ rồi ghi lại giá hạch toán, tính thành tiền cho từng chứg từ.
* Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập xuất tồn
kho NVL.
c phưong pháp gh sổ đối nchiếu luôn chuyển:
Phòng kế toán mỡ sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền cho từng kho
từng loại NVL.
Sổ đối chiếu luon chuyển chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng loại NVL và đối chiếu với kế toán tổng hợp .
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Tên
ĐVT Giá HT
SDĐK
SPS
NVL
Nhập
Xuất
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
Kết cấu TK 152 ( theo phương pháp kiểm tra định kỳ)
152
- Trị giá thực tế của NVL nhập
kho mua ngoai, thuê gia công,
-Trị giá NVL thực tế xuất kho như
nhận vốn góp liên doanh.
,bán ,mang gia công hoặc xuất chế biến
- Trị giá NVL thừa phát hiện
.
khi kiểm kê.kế toán
- Chiết khấu mua hàng được thưởng
- Giá phế liệu thu hồi .
- NVL xuất được giảm giá xuất trả
- Kết chuyển giá trị NVL tồn
Kho cuôi kỳ
lại .
- Phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
Cộng SPS
Cộng SPS
3. Hạch toán tổng hợp xuất NVL.
Có 4 phương pháp tính
3.1.Phương pháp tính gía thành thực tế bình quân gia quyền của NVL tồn kho và nhập kho
trong kỳ .
Gía thực tế
bình quân 1
NVL
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
+
Số lượng NVL tồn
kho trong kỳ
=
Số lượng NVL tồn
kho đầu kỳ
giá thực tế bình
quân 1 đơn vị NVL
giá thực tế NVL
Số lượng NVL xuất
3.2.Phương pháp nhập= trước xuất trước .
x
xuất trong tháng
kho trong tháng
giá thực tế 1đơn vị
Số lượng NVL xuất
Trị giá thực tế
theo từng lần nhập
trong tháng thuộc số
=
x
NVL xuất trong
kho trước
lượngtừng lần nhập kho
trong tháng
3.3.Phương pháp nhập sau xuất trước .
3.4.Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh :sau khi tính được giá thực tế của
NVL xuất dùng cho từng đối tượng .
Nợ 627
Nợ 641
Nợ 642
Có 152
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
4. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP XUẤT CCDC:
4.1. Phân bổ môt lần ( phân bổ 100%).
Chỉ áp dụng phương pháp này ch những CCDC có giá trị thấp thời gian sử dụng ngắn ,khi
xuất CCDC kế toán ghi:
Nợ 6273
Nợ 6413
Nợ 6423
Có 1531
4.2. Phương pháp phân bổ lần 2(loại phân bổ 50%)
Áp dụng phương pháp này là khi xuất CCDC ,kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tính
giá trị thực tế của CCDC thực xuất dùng và nó được phân bỏ ngay lần thứ 1 là 50% giá trị thực tế
.
Nếu trong quá trình sử dụng ccdc mà để xảy ra mất mát hay hư hỏng thì kế toán căn cứ
vào biên bản báo hư hỏng hoặc bồi thường để xác định gí trị còn lại của ccdc theo công thức sau :
Gía trị còn lại của
ccdc báo hỏng
=
hoặc mất
1
Gía trị còn lại của
ccdc báo hỏng
-
Gía trị phế
liệu thu
hồi(nếu có)
-
Gía trị của
ccdc phải
bồi thường
2
* khi ccdc thuộc loại phân bổ 50% kế toán ghi:
Nợ 1421
Có 1531
Đồng thời tiến hành ghi sổ kế toán phản ánh 50% giá tri (lần 1)
Nợ 6273
Nợ 6413
Nợ 6423
Có 1421
* khi ccdc hư hỏng hoặc mất mác ,kế toán căn cứ vào phiéu báo hỏng hoặc biên bản xử lý
bồi thường (chỉ sử dụng khi cc phải bồi thường thường những hư hỏng có thu hồi phế liệu ) kế
toán phân bổ giá trị còn lại vào lần 2 của chi phí sản xuất kinh doanh .
Nợ 6273
Nợ 6413
Nợ 6423
Nợ 111
Nợ 138
Có 1421
4.3. Phân bổ nhiều lần (phân bổ dần): giá trị ccdc xuất dùng tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ căn cứ vào gía trị thực tế và thời gian sử dụng của nó để tính phân bô nhiều
lần
* Khi xuất ccdc :
Nợ 1421
Có 1531
Đồng thời căn cứ vào giá trị thực tế và thưòi gian sử dụng cc xác định mức chi phí phải
phân bổ cho 1 lần và cho cả kỳ sau
Nợ 6273
Nợ 6413
Nợ 6423
Có 1421
Lần lược định khoản như thế cho đến hết chu kỳ sử dụng .
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
4.4. Phương pháp hạch toán ccdc cho thuê :
* khi xuất kho công cụ để cho thuê
Nợ 1421
Có 1533
*tính vào phân bổ gía trị công cụ cho thuê vào chi phí hoạt động
Nợ 154
Nợ 821
Có 1421
*Phản ảnh số thu về cho thuê công cụ
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 721
4.5. Phương pháp hạch tóan bao bì luân chuỷên
Khi xuất kho bao bì luân chuyển phải xác định mức thời sử dụng và giá trị khấu trừ dần
theo từng lần vào chi phí sản xuất kinh doanh .
5.HẠCH TOÁN NVL NHẬP KHO (mua ngoài ).
* khi mua NVL dùng vào sản xuất kinh doanh đơn vị nộp thúe theo phương pháp khấu trừ
.
Nợ 152
Có 3333
Có 111,112,331
* Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu .
- Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh , đơn vị chịu thuế theo
phương pháp khấu trừ
Nợ 133
Có 33312
- Nếu đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp ,dự
án phúc lợi thì hàng nhập khẩu thuế GTGT được tính vào trị giá hàng mua
Nợ 152
Có 33312
* Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ,không được khấu
trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu
Nợ 331
Có 133
*Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán trong kyd
Nợ 632
Có 133
- Trường hợp số thúê GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ mà tính vào giá vốn
của kỳ sau :
Nợ 142
Có 133
Nợ 632
Có 142
6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL TỰ CHẾ BIẾN:
căn cứ vào các chứng từ tài liệu kế toán có liên quan đến chi phí trong quá trình chế biến
vật tư .
Nợ 154
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
Có 152
* Khi NVL tự chế biến đã hoàn thành mang về nhập kho .,kế toán phải tính theo giá tạm
tính nhập kho
Nợ 152
có 154
* Cuối tháng ,khi tính được giá thực tế của NVL tự chế biến ,kế toán điiêù chỉnh số liệu
cho phù hợp với giá thực tế của vật tư tự ché biến hoàn thành nhập kho bằng cách :
- Ghi số chênhn lệch giữa giá thực tế vơi giá tạm tính nếu :gía thực tế nhỏ hơn gía tạm
tính thì ghi bút toán đỏ của số chêch lệch đó .
- Nếu giá thực tính lớn hơn giá tạm tính thì kế toán sẽ định khoản thêm phần chêch lệch .
Nợ 152
Có 154
7. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN .
* Trong hình thức kế toán hạch toán các nghiệp vụ thu mua nhập NVL và thanh toán với
người bán được sử dụng 2 loại sổ :
- Nhật ký chứng từ số 5 :thanh toán với người bán (331)
Sổ chi tiết thanh toán với người bán .
Cuối mỗi tháng sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết TK 331,kế toán tiến hành cộng sổ
cho từng đối tượng để làm căn cứ vào nhật ký chứng từ số 5
*Hạch toán xuất ccdc được sử dụng các loại biểu mẫu như sau
- Bảng phan bổ số 2 “bảng phân bổ NVL-CCDC “ .Căn cứ vào bản phân bổ để ghi vào các
bản kê
- Bảng kê số 4 tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng “ là phần ghi nợ các TK
154,631,ghi có TK 152,153
-Bảng kê số 6 “tập hợp chi phí trả trước “dùng để ghi nợ tk 142,335,và ghi có tk 152,153.
Cuối tháng ,số liệu tổng hợp bảng kê số 4,5,6 làm căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 7.
Chỉ tiêu
BẢNG KÊ SỐ 3.
(Bảng tính giá thành thực tế của NVL-CCDC )
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
I-Số dư đàu kỳ
II-Số phát sinh trong kỳ
III-Cộng SDĐK &SPS trong kỳ
IV.Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và hạch toán
V. Xuất kho trong tháng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Tên khách hàng:
Ngày Tháng Năm
(ĐVT 1000đ)
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
Tên
khách
hàng
SDĐK
Ghi có TK 331-ghi nợ TK :
N
152
C
Chứng từ
Số
Ngày
153
133
GVHD:
Ghi nợ TK 331Ghi có TK
111 112 Cộng
nợ
Cộng
có
SỔ CHI TIẾT TK 331
Tên khách hàng
Ngày tháng năm
TK đối ứng SPS
N
C
Diễn giải
Ngä Táún Thiãûn
SDCK
N
C
(đvt 1000đ)
SD
N
C
Cộng
PHIẾU NHẬP KHO
Nguồn nhập:
Nhập của
Do ông (bà )
Nhập kho:
STT
Tên vật tư và
quy cách
Địa chỉ :
Vào kho
ĐVT
Số lượng
Chứng từ giao
Đơn giá
Thành tiền
Thực nhập
Cộng
Cộng
Cộngthành
thành
tiền
tiền(bằng
(bằngchữ
chữ) )
Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị
Địa chỉ
Ngươi nhận
Ngươi giao
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày tháng năm
Họ tên người giao hàng
Lý do xuất hàng
Xuất tại kho
TK ghi nợ
TK ghi có
Ngươi lập
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật tư
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Yêu cầu
GVHD:
Thực xuất
Ngä Táún Thiãûn
Đơn Thành
giá
tiền
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ )
Phụ trách đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
PHẦN II
I/.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CTY KIM KHÍ &VTTH MIỀN
TRUNG:
1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CTY
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung được hình thành năm 1995 trên cơ sở
hợp nhất của hai công ty cũ là công ty Kim Khí Đà Nẵng và công tyVậtTư Thứ Liệu Đà Nẵng
theo quyết định 1065QĐ/TCCBĐT ngày 20 /12/1994
Của bộ công nghiệp nặng và được cấp chứng nhận sổ đăng ký kinh doanh số 109669 do ủy ban kế
hoạch tỉnh QNĐN cấp ngày 29/12/1994.Hiện nay tên giao dịch của công ty là :” Central VietNam
metal and material company “.Trụ sở chính đặc ở 16 thái phiên Đà Nẵng.
Công ty KK và VTTHTM là một doanh nghiệp nhà nước có một tư cách pháp nhân ,thực
hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập ,được phép mở tài khoản giao dịch ở ngân hàng trong
nước .Công ty hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công
ty thép việt nam .Trong những năm mới thành lập công ty ,bên cạnh một số thuận lợi về vốn cơ sở
vật chất và nguồn nhân lực do hợp nhất hai công ty mà có ,công ty còn gặp các khó khăn do môi
trường kinh doanh có sự thay đổi ,thêm vào đó công ty chưa hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu
quản lý của công ty ,các nhân viên chưa quen với môi trường làm việc mới .Do đó ,trong những
năm 1995,1996 hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao .Từ năm 1997 trở đi ,ban lãnh đạo công
ty đã tìm mọi cách để khắc phục những điểm yếu và tìm phương pháp quản lý và điều hành mới
thích hợp hơn trong tình hình mới .Công ty bắt đầu mở rộng thi trường kinh doanh đa dạng hóa
mặt hàng kinh doanh .Vì vậy ,các hoạt động của công ty bắt đầu đi vào nề nếp ,vương ra chiếm
phần lớn ở nhiều thị trường .Hiện nay,thị phần của công ty chiếm tỷ trọng cao ở các thành phố và
các tỉnh thành phố lớn trong cả nước.Trong đó phải kể đến 3 thị trường lớn là : thị trường phía bắc
với trụ sở chính là chi nhánh Hà Nội ,thị trường miền trung với trụ sở chính là văn phòng công ty
,thì trường miền nam với trụ sở chính chi nhánh TP Hồ Chí Minh.Ở 3 thị trường thị phần của
công ty chiếm một tỷ đáng kể .
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Năm 2001
Năm 2002
MB
MTR
MN
Bên cạnh đó một mặt công ty tiến hành cải tiến quy trình sản xuất và luôn hoàn thiện tốt
hơn hệ thống mạng lưới kinh doanh của mình .Một thành cong lớn nhất của tập thể và ban lãnh
đạo công ty là đã xây dựng thành công quy trình quản lý chất lượng ISO 9002 phiên bản 2000 đã
đưa mội hoạt động của công ty vào nề nếp rõ ràng và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý tại đơn vị .
2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CTY:
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung là dơn vị vừa hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất vừa hoạt động trong lĩnh vực thương mại .Công ty tiến hành nhập các phôi thép
trong nước và nước ngoài (chủ yếu )và cán thành các loại thép khác nhau phục vụ cho thị trường
nội đia việc sản xuất thép được thực hiện tại nhà máy cán thép miền trung – đơn vị trực thuộc
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
công ty .Bên cạnh đó ,công ty tiến hành mua các sản phẩm các công ty khác va bán lại cho khách
hàng thông qua các chi nhánh và các cửa hàng rộng khắp cả nước .
Công ty kim khí và vật tư tổng hợp kinh doanh rất nhiều lĩnh vực bao gồm các mặt hàng
chủ yếu :
- Lĩnh vực kinh doanh thương mại :
Sắt thép xây dụng : từ 0,6 đến 0,32 ,thép hình L ,U ,V, các kích cỡ ,các loại đinh nẹp ,thép
tấm dùng để đóng tàu công ty khai thác nguồn hàng này tại nhà máy cán thép miền trung và của
các công ty khác trong cả nước .Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty và nó chiếm
phần lớn trong doanh số bán ra của công ty .
-Lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu :
chủ yếu là hoạt đọng phôi thép về phục vụ cho quá trình sản xuất tại nhà máy cán thép
miền trung .
-Lĩnh vực sản xuất :
hoạt động sản xuât chủ yếu ở Nhà Máy Cán Thép Miền Trung mặt hàng chủ yếu là thép
xây dựng .
-Lĩnh vực dịch vụ :
công ty kinh doanh các dịch vụ khách sạn nhà hàng ,kinh donh kho bãi .các dịch vụ này đã
góp phần tạo sự thuận lơị trong công tác quản trị doanh nghiệp và hoạt động có lãi .
khách hàng mua sử dụng :bao gồm hộ gia đình các công ty mua về để xaay dựng hạ tần
.Loại kgách hàng này công ty ít bán chịu .Do đó ,đã tạo ra cho công ty thu hồi nhanh vốn ,công ty
nen khai thác mạnh hơn nữa việt tiêu thụ đối với mặt hàng này .
Nhà cung cấp :
Hiện nay ,nguồn hàng của công ty khai thác owr rất nhiều cơ sở khác nhau ,kể cả những
nhà cung cấp trong nước liên doanh và cả nước ngoài.Có thể klhái quát một số nhà cung cấp lớn
của công ty như sau :
Công ty gang thép thái nguyên :
Đảm bảo nguồn hàng tiêu thụ phía bắc của công ty với công xuất
200000 tấn 1 năm ,cơ sở đật tại hảo phòng sản phẩm chủ yếu là thếp chưc L ,U ,Y
.Đay là một công ty lớn trong nghành thép và có uy tín đối với thị trươnmgf việt nam sản phảm
thép có chất lượng cao và được mội người ưa chuộng .
công ty lien doanh sản xuất thép việt úc (VINASTEEL): có trụ sở đặt tại hải phòng có
công xuất thiết kế 180000 tấn /năm .Chủ yếu sản xuất các loại thép xây dựng từ 0 10 trở len .
Hiện nay có nhà phân phối chính thức tại miền trung .
Công ty liên doanh thép việt nhật (VINAKYOEL): sản xuất các loại thép tròn từ 6 trở lên
cơ sở chính đặt tại vũng tàu .Thị trường chính của công ty là TP Hồ Chí Minh ,đồng bằng sông
cửu long ,và có đại lý kinh doanh tại Đà Nẵng .Công ty liên doanh thép VINAPOSCO STEEL : là
liên doanh giữa tập đoàn posco – Hàn Quốc vơi tổng công ty thép việt nam .có công xuất 200000
tấn /năm .Sản phẩm chính là các loại thép đang được khách hàng ưa chuộng nhất hiện nay.
Ngoài ra ,công ty còn có quan hệ một số nhà cung cấp khác như nhà máy thép NASTEEL
với công xuất 120000tấn /năm ,sản phẩm chính là CT3,LX.Công ty thép miền nam với công xuất
240000tấn /năm ,sản phẩm chính là các loại thép tròn 6 đến tron 30 và các loại thép U 40 và U 50
Hiện nay sản phẩm của nhà máy cán thép miền trung – đơn vị trực thuộc công ty cũn g có
chất lượng tốt đảm bảo cho các công trình .Hiện nay giữ vai trò quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của công ty đảm bào hoạt động kinh doanh của công ty xảy ra liên tục khi mặt hàng thép bị
khan hiếm .Hiện nay, sản lượng cung cấp của nhà máy cung cấp được 6% tổng nhu cầu lượng
hàng của công ty .
Đối thủ cạnh tranh .
Với dặc điểm kinh doanh của công ty có thể tháy những nhà cung cấp của công ty cũng
chính là đối thủ cạnh tranh của công ty trong viẹc tiêu thu sản phảm hàng hóa của côngty ngoài
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
việc khai thác nguồn hàng tại nhà máy cán thép
miền trung ,côngty còn mua các sản phẩm
của các dơn vị cùng nghành để bán ra thị trường .Có thể kể ra một số đối thủ cạnh tranh của chính
công ty hiện nay .
Tại khu vực miền trung côngty thép đà nẵng ,có địa chỉ đóng tại khu công nghiệp hòa
khánh ,chuyên kinh doanh thép xây dựng .Nhưng hiện nay chiếm một thị phàn rất nhỏ trong khu
vực mièn trung nhưng không đán lo ngại cho công ty .
Nhà phân phối chính thức của nhà máy liên doanh Vinateel tại miền trung là công ty
TNHH Minh Toàn .Hiện nay công ty này kinh doanh rát có hiệu quả chia sẽ thị phần với công ty
,là một đối thủ cạnh tranh lớn với công ty .
Tại khu vực phía nam có công ty Kim Khí Bắc Thái có trrụ sở dóng tại TP Hồ Chí Minh
cũng là đói thủ cạnh tranh lớn của công ty .
Ngoài ra đối thủ cạnh tranh của ông ty còn là những nhà kinh doanh tư nhân ,kinh doanh
với khối lượng buôn bán nhỏ nhưng hiệu quả ,ưu điểm của loại kinh doanh này là chi phí thấp
,đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường .
II/. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTY:
1. CHỨC NĂNG CỦA CTY:
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty theo loại hình doanh nghiệp vừa sản xuất vừa
kinh doanh thương mại và lại là kết quả của sự xác nhập của hai công ty cũ nên chức năng hoạt
động của công ty tương đối rộng bao gồm:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng thép gồm :
- Thép sản xuất trong nước
Kinh doanh phôi thép xuất khẩu ,sắt thép thứ liệu và nhựa đường
- Tổ chức sản xuất các loại thép xây dựng và nguồn nguyên liệu chủ yếu là từ phôi thépư
nhập khẩu .
- Tổ chức kinh doanh nhà hàng ,khách sạn bãi cho thuê.
2.NHIỆM VỤ CỦA CTY:
Đảm bảo thực hiện các chức năng trên ,công ty đã xác định những nhiệmvụ cụ thể như sau
:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn trình cấp rên duyệt .trên cơ sở những chiến
lược đã xây dựng tiến hành xây dựng các kế hoạch dài hạn ,kế hoạch ngắn hạng và
những kế hoạch tác nghiệp .Triển khai những kế hoạch theo sự chỉ đạo trực tiếp của cấp
trên.
- Nhận vốn và sử dụng hiệu quả vốn do nhà nước giao ,chủ đọng sử dụng nguồn vốn cấp
trên giao và tiến hành vay vốn ở các ngan hàng trong nước phục vụ cho yêu cầu kinh
doanh .
- Điều tra nghiên cứu thị trường ,nhắm bắt được nhu cầu về sử dụng các loại thép xây
dựng và các hàng hóa cùng loại để có chính sách bán và dự trữ hàng hóa cho thích hợp.
- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng the chức năng của côngty ,tiếp nhận hàng nhập khẩu
của tổng công ty tại Đà Nẵng .
- Thực hiện các chính sách ,các quyết định của về tổ chức quản lý cán bộ ,sử dụng và
đản bảo công tác an toàn lao đọng ,bảo vệ an toàn môi trường anninh chính trị ,chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty .
- Tiến hành nâng cao đội ngũ của đội ngũ nhân viên ,tiếp tục đào tạo bổ xung kỹ năng
làm việc ,nâng cao trình độ quản lý của nhân viên để thích nghi với các hoạt đọng kinh
doanh mới.Mặc khác tiến hành tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trẻ ,có
năng lực để thừa kế và phát huy năng lực kinh doanh của công ty .
3.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CTY TRONG NHỮNG NĂM TỚI:
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
Tiếp tục phát huy nội lực của toàn thể công ty ,tiếp tục hoàn thiện mạng lưới kinh doanh
của công ty để tạo thế mạnh trong thị trường nội địa ,tạo thế đứng vững chắc trên thị trường
.Trong đó tập trung cải thiện bộ máy quản lý ,nâng cao chấ lượng lao động là vấn đề trọng tâm
hàng đầu .Chuẩn bị mội mặt của công ty để chuẩn bị tiến trình hội nhập theo quy trình CEPT vào
năm 2006 .Những phương hướng đó của công ty đã và đang được cụ thể hóa bằng biện pơháp
chính sách như sau :
Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới kinh donh của công ty theo hướng nâng cao quy mô của các
cửa hàng nhằm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần giảm giá bán
tăng vị thế cạnh tranh của cng ty trên thị trường .
Chuẩn bị mội điều kiện (chuẩn bị về con người, về thủ tục,nghiên cứu khảo sát thị trường
...)tiến hành mở chi nhánh ở nước ngoài mà cụ thể là Liên Bang Nga và cá thị thị trường khác .
Đẩy mạnh kinh doanh thép phế liệu ,đây la mặt hàng của công ty đặc biệt quan tâm ,trong
đó vẫn chú trọng khai thác nguồn thép tạikhu vực miền trung .
Tiếp tục trìm kiếm thêm những bạn hàng ,nhà cung cấp mới ở nước ngoài ,nằm làm phong
phú thêm nguồn hàng tại công ty .Đẩy mạnh kinh doanh các loại thép chất lượng cao nhập khẩu
từ nước ngoài vì nhu cầu về loại thép này nước ta trong những năm tới tăng dần.
Bên cạnh việc khai thác các nguồn hàng từ các côngty khác .Công ty vẫn tích cực khai
thác các nguồn hàng nội lực tại Nhà Máy Cán Thép Miền Trung .Mặc dầu hiện nay lượng hàng
của nhà máy chỉ mới đáp ứng được 6% nhu cầu hàng hóa của công ty .Tiếp tục nâng cao năng lực
sản xuất của nhà máy ,lập bảng báo cáo khả thi về việt đầu tư lò nung công suất lớn tại nhà máy
.Đaayr mạnh các phong trào phát huy sáng kiến ,cải tiến kỹ thuật để tăng thời gian hưũ ích nhằm
nâng cao năng suất lao động tại nhà máy .
III/TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI CTY :
1.BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CTY:
bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuuyến chức năng ,cấp tren chỉ
đạo trực tuyến xuống các phòng ban chức năng ,cá chi nhánh ,xí nghiệp .Giữa các bộ phận có
quan hẹ chức năng với nhau ,tham mưu cho lãnh đạo công ty về mội vấn đề liên quan đến tổ chức
,hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Hoạt động quản lý của công ty để khái quát mô hình
sau;
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
Giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách đầu
tư XDCB
Phó giám đốc phụ
trách tài chính
,hành chính
P. kế toán tài
vụ
P. tổ chức
hành chính
Các chi nhánh
trực thuộc
P. kinh doanh
thị trường
Các xí nghiệp
trực thuộc
Phó giám đốc
kim giám đốc
nhà máy
P.kế hoạch
đầu tư
Nhà máy cán
thép miền trung
Các kho,cửa hàng trực thuộc
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG PHÒNG BAN:
Giám đốc là ngưòi điều hành cao nhất tại công ty ,chịu kết quả cuối cùngvề kết quả hoạt
động ,cuối cùng trước hội đồng quản trị của Tổng Công Ty Thép Việt Nam .Chủ trương đè xuất
và xem xét các quyết định các phương hướng hoạt động chung của toàn côngty trên cơ sở bàn
bạc với cấp dưới .
Phó giám đốc là những người tham mưu cho giám đốc trong công t6ác quản trị doanh
nghiệp .Giúp giám đốc sử lý các công viẹc được giao và được ủy quyền giải quyết các công việc
khi giám đốc đi vắng .Giúp giám đốc tổ chức công tác cán bộ công nhân viên ,kỹ thuật ,tài chính
....Mỗi phó giám đốc phụ trách một số công việc do giám đóc giao và chịu trách nhiệm trướ giám
đốc .
Phòng tổ chức hành chính :tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ,xem xét
các chế độ lương và các chế độ khác theo thảm quyền của mình .Tổ chứ các hoạt đọngđoàn thể.
Phòng kế toán tài chính :tham mưu và lập kế hoach tài chính cho công ty ,thực hiện tốt
công tác kế toán tại văn phòng công ty theo quy định của nhà nước .Hướng dẫn các đơn vị trực
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
thuộc trong công tác kế toán và kiểm tra quyết toán với công ty .Hướng dẫn nghiẹp vụ kế toán
thống nhất cho toàn công ty .
Phòng kế hoạch đầu tư và phát triển : tổng hợp phân tích số liệu thống kê để tham mưu
cho giám đốc về tình hình phát triển của đơn vị .,lập các kế hoạch đưa ra các phương án kinh
doanh ,xây dựng các định mức và soạn thảo hợp đồng kinh tế ,tổ chức công tác pháp chế theo
đúng quy định .
Phòng kinh doanh thị trường : tham mưu cho giám đốcvề biến động thị trường ,trên cơ sở
đó lập báo cáo về khả năng nguồn hàng,khả năng tiêu thụ .Hoạch định chiến lược kinh doanh ,tổ
chức công tác tiếp thị ,tìm các giải pháp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hóa tại công ty .
Các đơn vị trực thuộc và các cửa hàng : thực hiện chức năng kinh doanh trên cơ sở triển
khai các chiến lược kinh doanh của công ty .Tiến hành kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về kết quả kinh doanh của mình.
3.TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KINH DOANH:
mạng lưới kinh doanh của công ty trải rộngkháp cả nước .Với các chức năng kinh doanh
thương mại là chủ yếu trong cơ cấu hoạt động của mình đòi hỏi phải có nhiều chi nhánh với các
cửa hàng bán lẻ rộng khắp các tỉnh thành để kịp đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tạo tính cơ
động trong kinh doanh .Và tương lai không xa ,công ty còn mở các chi nhánh ở nước ngoài và
trước hết ưu tiên cho thị trường lên bang nga .có thể khái quát sơ đò mạng lưới kinh doanh của
côngty như sau:
mạng lưới kinh doanh của công ty bao gồm văn phòng công ty ,4 chi nhánh ,13 cửa hàng
lớn ,và 1 nhà máy trong đó:
chi nhánh Hà Nội :phạm vi họat động từ Huế đến Hà Nội chủ yếu kinh doanh thép nội
như VPS,NAS.....
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh : hoạt đọng chủ yếu thị trường miền nam và chủ yếu kinh
doanh thép nội như VPS,NAS.....
Chi nhánh Nha Trang : phậm vi hoạt đọng từ Bình Định đến Nha Trang ,kinh doanh thép
ngoại lẫn thép nội và đang là thị trường tiềm năng .
Chi nhánh Quảng Ngãi : phạm vi hoạt động từ Quảng Nam đến Quản Ngãi
Xí nghiệp 2, Xí nghiệp3, Xí nghiệp khai thác thép nội – chủ yêu là thép miền trung .
Văn phòng công ty : có phạm vi hoạt động rộng ,hoạt đọng chủ yếu là văn phòng là
nhậpkhẩu phôi thép cho nhà máy miền trung và bán các sản phẩm của nhà máy và các sản phẩm
mua của công ty khác cho các đại lý và ch người bán lẽ.Trong năm 2003 công ty có sự thy đổi về
mạng lưới cửa hàng ,có 4 cửa hàng trước đây thuộc sự quản lý của Nhà Máy Thép Miền Trung
,Chi Nhánh Hà Nội ,Và Chi Nha Trang ,nhưng nay đã thuộc sự quản lý của văn phòng công ty đó
là Cửa Hàng Gia Lai ,Cửa Hàng Tuy Hòa ,Cửa Hàng Đông Hà Và Cửa Hàng Huế .
Nhà máy cán thép miền trung là 1 đơn vị sản xuất rực thuộc công ty ,công suất sản xuất
của nhà máy là 25000 tấn /năm với chất lượng mẫu mã hợp quy cách.
SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI KINH DOANH CỦA CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP .
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
VĂN PHÒNG CÔNG TY
Chi nhánh Hà Nội Xí
nghi p
CH QL1 Hương xuân
CH 306 Lê Duẫn quận 5
Cửa hàng Huế
Cửa hàng Đông Hà
Chi nhánh HCM
CH 57 N.Oanh ,Gò vấp
CH xã tân cúc, bình chánh
Cửa hàng đường 2-9
Cửa hàng 21B Đông tây
Xí nghiệp 2
Cửa hàng tuy hòa
Xí nghiệp 3
X/N khai thác
Cửa hàng 48 QLÂ-ĐN
Cửa hàng 1B Duy Tân
Cửa hàng 108 núi thành
Cửa hàng 166 TNV
Cửa hàng 69 Quang trung
Cửa hàng 118 Trần Cao Vân
Cửa hàng187 Núi Thành
Cửa hàng 726 Ngô Quyền
Cửa hàng135 Trường Chinh
Cửa hàng Gia Lai
C/N Quảng Ngãi
Cửa hàng châu ổ bình sơn
Cửa hàng153 Trần Hưng Đạo
Cửa hàng 226 Tuy Hòa
C/N Nha Trang
Cửa hàng 23/1
Cửa hàng153 phan bội châu
tam kỳ
Nhà máy cán thép MT
Cửa hàng kinh doanh
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Chuyãn Âãö Thæûc Táûp Täút Nghiãûp
GVHD:
Ngä Táún Thiãûn
IV/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTY:
1. TÔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CTY:
Để đáp ứng tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty, bộ máy kế toán cũng cần được tổ
chức và quản lý chặc chẽ ,theo dõi tình hình hoạt động của công ty .Bộ máy kế toán toán của công
ty cũng được tỏ chức theo phương thưc strực tuyến chức năng .Hiện nay ,bộ phận văn phòng kế
toán của công ty có 15 người ,trong đó có một trưởng phòng kế toán ,3 phó phòng kế toán ,và 11
kế toán viên.Các công việc kế toán được phân công cụ thể cho từng kế toán phần hành theo
nguyên tắc bất kiêm nhiệm .Trong đó ,kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt
động về công tác kế toán của toàn công ty .Đối với các chi nhánh ,xí nghiệp ,cửa hàng có tổ chức
bộ phận kế toán riêng thì kế toán trưởng chỉ đạo kế toán nghiệp vụ thông qua các kế toán trưởng ở
các đơn vị trực thuộc ,kế toán ở các đơn vị trực thuộc có quan hệ mật thiết với các kế toán viên tại
công ty (theo phương thức chức năng).
Kế toán trưởng
Kế toán phụ trách
KHTC & XDCB
Thủ
quỹ
Kế
toán
công
nợ
bán
hàng
Kế
toán
tiền
mặt
thanh
toán
Kế toán phụ trách
công nợ
Kế
toán
mua
hàng
phải
trả
Kế
toán
tscđ,n
vốn,c
hi phí
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Quan hệ trực tuyến
Kế toán phó phụ trách
phần hành tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
nội
bộ
Kế
toán
tổng
hợp
văn
phòng
Kế
toán
ngân
hàng
Quan hệ chức năng
2. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI CTY: .
Hiện nay ,công ty áp dụng hình thức kế toán “nhật ký chứng từ “ .Trên cơ sở đó ,kế toán
trưởng hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán phần hành tại văn phòng công ty và các tổ chức kế
toán tại chi nhánh và các cửa hàng .Hiện nay công ty đã quy dịnh thống nhất hẹ thống tài khoản
áp dụng tại công ty và phương pháp hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể để áp dụng ch o toàn
công ty .Kể từ năm 2000 quá trình hạch toán của công ty được vi tính hóathong qua phần mềm kế
toán được trang bị.
- Xem thêm -