LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những mặt thuận lợi
cũng không tí những mặt khó khăn thắc mắc với doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm
bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng
khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của người tiêu
dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các
thông tin bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp
sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng
không thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong
công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần
hành quan trọng.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước tiến
tới trở thành 1 quốc gia công nghiệp. Vì thế ngành sản xuất vật liệu xây dựng cơ
bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân… các sản phẩm của ngành phục vụ cho mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cho nền kinh tế.
Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản đang tăng mạnh, đòi hỏi sự quản lý nguồn vốn
đầu tư có hiệu quả khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong sản
xuất cơ bản.
Cho nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong công ty Cổ phần sản xuất thương mại Viglacera rất được chú trọng.
Qua thời gian thực tế và những kiến thức trong học tập nên em đã chọn đề
tài: "Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" mong rằng sẽ góp
phần nhỏ bé vào quá trình kế toán tại công ty.
Ngoài phần mở đầu của nội dung chuyên đề được chia làm 3 phần:
Trang 1
Phần I: Các vấn đề chung về CP sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Để hoàn thành chuyên đề, em đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của
cô giáo Phan Thị Thúy Quỳnh và sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng Tài chính
kế toán của công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tế còn chưa nhiều và trình độ còn hạn chế nên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của
công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin tiếp thu ý kiến và chân
thành cảm ơn cô giáo Phan Thị Thúy Quỳnh cùng các cán bộ phòng Tài chính kế
toán của công ty cổ phần sản xuất thương mại Viglacera đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang 2
PHẦN I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể
biểu hiện một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc
chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 2 ban hành theo quyết định
165/2002/QĐ-BTC thì "Chi phí là Tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu có nhiều quan điểm, hình thức thể
hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài
nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích kinh doanh đây
chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí và chi
tiêu chi phí với vốn. Thật vậy chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Chính vì thế các doanh nghiệp luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí
nhằm tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHỦ YẾU.
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Trang 3
Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
- Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa
điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố
sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi
phí).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại
Trang 4
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân
sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí
sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau.
- Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
- Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để
phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và
chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…
Trang 5
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ
doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị.
3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản,
không để các khoản đó dùng vào việc gì và dùng như thế nào? chỉ tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm chỉ tiêu cho các quá trình mua hàng, quá trình sản xuất
kinh doanh, chỉ tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp,
còn chỉ tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho
quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên.
Chi phí trong kinh doanh bao gồm toàn bộ phận tài sản tiêu dùng hết cho
quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ và số chỉ tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân
bổ vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra, khoản chi phí phải trả (chi phí trả trước) không
phải là chỉ tiêu trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ.
Như vậy, giữa chỉ tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và thời điểm phát sinh, mặt
khác, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó được tài trợ vốn
kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tiêu
không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh nên có thể được tài trợ từ những
nguồn khác nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, trợ cấp từ những nguồn khác nhau, có
thể lấy từ quỹ phúc lợi trợ cấp của Nhà nước và không bù đắp từ thu nhập hoạt
động kinh doanh.
- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho
Trang 6
từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí
đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bao nhiêu.
III. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định vừa
mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành kế hoạch giá
thành định mức, giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : là giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên
cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Trang 7
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ, là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:
Gi¸ thµnh; toµn bé; s¶n phÈm
Chi phÝ; qu¶n lý;doanh nghiÖp +
=
Gi¸ thµnh; s¶n xuÊt;s¶n phÈm
+
Chi phÝ; b¸n hµng
=> Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi đưa ra lựa chọn tiêu thức phân
bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách phân loại này
chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát
sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên
quan trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản
phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất
kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ
* Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Trang 8
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng
Hanel
hay
Tæng gi¸; thµnh s¶n phÈm
=
CPSX; dë dang ®Çu kú
+
CPSX P/S; trong kú - CPSX dë; dang cuèi kú
IV. ĐỐI TƢỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƢỢNG TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp
theo một phạm vi giới hạn nhất định.
- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất và là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất.
+ Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công nghiệp lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành ở đơn vị.
+ Tập hợp trực tiếp
- Chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí
sản xuất riêng biệt.
- Có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu. Để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt.
- Tập hợp trực tiếp đảm bảo tính chính xác cao áp dụng tối đa phương pháp
này nếu điều kiện cho phép.
+ Phân bổ gián tiếp:
- Điều kiện áp dụng: chi phí phát sinh có liên quan nhiều đối tượng kế toán
chi phí. Không ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng, phải tập hợp cho nhiều
đối tượng.
VI. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM :
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ
chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần nhận thức đúng đắn vai trò
của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán
Trang 9
doanh nghiệp, mỗi quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan trong đó kế toán
các yếu tố chi phí và là tiền đề kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm khả năng hoạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán
chi phí sản xuất lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương
án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho
phù hợp.
Trên cơ sở mối quan hệ đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp
và khoa học.
Tổ chức bộ máy kế toán 1 cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thực hiện tổ chức, chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ kế
toán phù hợp với nguyên tắc phù hợp chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu thu nhận - xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
* Chứng từ áp dụng: Căn cứ vào phiếu xuất kho
Các chứng từ liên quan để xác định giá vốn nguyên vật liệu dùng để chế tạo
sản phẩm.
Trang 10
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng chi phí sản xuất
- Thực hiện trong bảng phân bổ nguyên vật liệu
1.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Bên nợ: trị giá vốn nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ…
Bên có: trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
- Trình tự kế toán được thể hiện bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
Xuất dùng NVL dùng cho sản xuất
TK 111,112,331,141
TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
TK 133
NVL mua sử
dụng
Phế liệu thu hồi vật liệu dùng
b. Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản về chi tiền lương chính, lương
phụ của công nhân sản xuất trực tiếp thực hiện công tác xây lắp, công tác hạng
mục công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một công trình thì tập hợp
trực tiếp còn nếu liên quan đến nhiều thì phân phân bổ cho các đội sản xuất theo
các tiêu thức thích hợp.
Trang 11
TK 622
Bên nợ: phản ánh chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển nhân công trực tiếp sang TK 154 "chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang".
TK 622 cuối kỳ có số dư
Trang 12
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
Tiền lương phải trả CNV
TK 154
Kết chuyển chi phí NCTT
để xác định giá thành
TK 335
Trích lương, T. lương nghỉ phép
TK 141
Tạm ứng CPNC về giao khoán
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm,
từng bộ phận và được mở chi tiết cho từng giai đoạn sản xuất và được mở tài
khoản cấp 2 theo yếu tố chi phí.
* Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: kết chuyển hoặc phân bổ chi phí, sản xuất cho các sản phẩm lao vụ
có liên quan đến tính giá thành.
+ Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
TK 627 không có số dư cuối kỳ
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau
Trang 13
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334
TK 622
Chi phí NVSX
TK 154
Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSX chung
TK 338
Các khoản trích theo lương của
CNV SX
TK 152,153,142
Chi phí vật liệu CCDC
TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 331, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111, 112
Thuế GTGT khấu trừ
Chi phí bằng tiền khác
Trang 14
d, Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần được kết
chuyển sang TK 154 để tính giá thành.
TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" dùng để tập hợp chi phí sản
xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
- Kết cấu TK 154 như sau:
Bên nợ: kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ
Bên có: giá thành sản phẩm trong kỳ hoàn thành
+ Các khoản giảm giá thành:
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 154 được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: 111, 632
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí
TK 621
TK 621
Cuối kỳ kết chuyển
TK 621
Kết chuyển chi phí NCTT
để xác định giá thành
TK 335
Trích lương, T. lương nghỉ phép
TK 141
Tạm ứng CPNC về giao khoán
Trang 15
1.2. Đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang (DD)
+ Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nhân
công trực tiếp).
Nội dung: theo phương pháp này chi phí sản xuất cho sản phẩm làm dở cuối
kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) hay chi hí nhân công trực
tiếp còn các chi phí khác được tính cả cho sản phẩm hoàn thành
Công thức:
Dck = ((Dđk + Cv) / (Q + q)) x q
Trong đó:
Cv
: chi phí NVLTT tập hợp trong kỳ
Dck
: chi phí sản xuất kinh doanh dd cuối kỳ
Dđk
: chi phí sản xuất kinh doanh dd đầu kỳ
Q
: khối lượng sản phẩm hoàn thành
q
: khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Ưu điểm: Khối lượng tính toán đơn giản thực hiện nhanh khi kiểm kê sản
phẩm dở không cần xác định mức độ sản phẩm hoàn thành.
- Nhược điểm: Tính toán không chính xác. Vì trong giá tị sản phẩm làm dở
không tính các chi phí khác như chi phí sản xuất chung.
- Điều kiện áp dụng: nên áp dụng ở các doanh nghiệp mà chi phí NVLTT
chiếm tỷ trọng lộn trong tổng chi phí, khối lượng sản phẩm làm dở không nhiều,
thường ổn định dưới các kỳ.
+ Ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này đủ
các khoản chi phí theo nguyên tắc những chi phí được bỏ vào 1 lần từ đầu quy
trình công nghệ thì dược tính cho đơn vị sản phẩm làm dở và đơn vị sản phẩm
hoàn thành như nhau (những chi phí này thường là chi phí NVLTT).
Những chi phí được bỏ vào quá trình sản xuất lần 2 theo mức độ sản xuất
gia công chế biến thì được tính cho sản phẩm làm dở theo sản lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương.
Xác định sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và làm dở
Xác định sản lượng = q x % sản phẩm hoàn thành
(Q) = q x % sản phẩm hoàn thành (mức độ hoàn thành)
Qck = (Dđk + Cv) / (Q + Q) * Q'
Trang 16
+ Định mức chi phí
- Căn cứ vào khối lượng làm dở trên cùng công đoạn của quy trình sản xuất
và căn cứ vào định mức chi phí theo từng khoản mục chi phí trên từng công đoạn
của từng sản phẩm để xác định chi phí sản xuất dở dang của từng công đoạn. Sau
đó tổng hợp lại để có thể chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang của từng loại
sản phẩm trên cả quy trình công nghệ.
1.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
+ Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
- Điều kiện áp dụng: quy trình công nghệ sản xuất chỉ tạo ra một loại sản
phẩm đối với khối lượng lớn: doanh nghiệp điện, than đá….
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành: là loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm do quy
trình sản xuất tạo ra hoàn thành trong quy trình công nghệ nàykhông có sản phẩm
dở dang. Do vậy đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tập hợp tính giá
thành và ngược lại. Kỳ tính giá thành thường là cuối tháng, cuối năm.
Z = Dđk + C - Dck
- Nếu có sản phẩm làm hỏng nhưng do cá nhân làm hỏng thì nhà quản lý sẽ
quy trách nhiệm và bắt cá nhân đó bồi thường.
Z = Dđk + C - Dck - C (hỏng)
Trong đó: C: là chi phí phát sinh
C: hỏng là chi phí sản phẩm hỏng
* Phương pháp hệ số:
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo ra nhiều loại sản phẩm chính công nghiệp hóa chất.
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là toàn bộ quy trình công nghệ
+ Đối tượng tính giá thành: là từng loại sản phẩm chính hoàn thành và đơn
vị sản phẩm chính hoàn thành.
Nội dung:
Trang 17
- Để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ thống số tính giá thành trong
đó loại sản phẩm có hệ số bằng 1 được coi là sản phẩm tiêu chuẩn.
- Căn cứ vào qui đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số
giá thành để xác định tiêu chuẩn phân bổ
* Phương pháp tỷ lệ
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong doanh nghiệp có 1 quy trình công nghệ
sản xuất tạo ra nhóm sản phẩm với nhiều quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau.
VD: công nghệ sản xuất bao bì can ten mã phanh ô tô
- Lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ xác định tỷ lệ tính giá thành (giá thành
định mức của đơn vị sản phẩm).
- Căn cứ vào sản lượng thực tế của từng quy cách và tiêu chuẩn được lựa
chọn để xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ.
+ Đối tượng tập hợp chi phí: theo nhóm sản phẩm
+ Đối tượng tính giá thành: Theo từng kích cỡ, quy cách hoặc phẩm chất
Tỷ lệ giá thành = Lỗi!
Tæng gi¸ thµnh thùc tÕ; tõng quy c¸ch
=
Tiªu thøc ph©n bæ tõng; quy c¸ch s¶n phÈm x Tỷ lệ giá thành.
Giá thành đơn vị = Lỗi!
* Phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
- Kết quả của quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp không những thu
được sản phẩm chính mà còn thu được một số sản phẩm phụ nhưng sản phẩm phụ
không phải là đối tượng tính giá thành chính vì thế doanh nghiệp cần phải thực
hiện công việc loại trừ chi phí sản phẩm phụ.
Tæng gi¸ thµnh thùc tÕ; cña s¶n phÈm chÝnh = CP s¶n xuÊt; dë dang ®k +
CPSXP/S; trong kú - CPSX; DD ck - CP s¶n xuÊt; s¶n phÈm phô
Trang 18
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
THƢƠNG MẠI VIGLACERA
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vigracera tiền thân trước đây là
nhà máy xi măng Hà Nội được quyết định thành lập vào ngày 08/01/1958 theo
quyết định số: 24/BCN-KH4 do Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Lê Thanh Nghị ký.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vigracera là một công ty chuyển
đổi từ doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh doanh độc lập thợ chủ về tài chính,
là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Thủy tinh và gốm xây dựng - Bộ xã hội.
- Trước đây, Công ty này có tên gọi là Nhà máy gạch lát hoa và máy phanh
ô tô Hà Nội. Bắt đầu kể từ ngày 1/10/2003, Nhà máy này đã chuyển đổi thành
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vigracera, với 51% vốn Nhà nước.
Hiện nay, trụ sở chính công ty tại số 676 Hoàng Hoa Thám , quận Tây Hồ,
Hà Nội và Nhà máy được đặt tại xã Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, Hà Nội với tổng diện
tích mặt bằng là 24.000 km2. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất máy phanh ô tô
- Sản xuất bao bì Carton
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
Tiền thân của công ty là một tổ nghiên cứu gồm 6 người được thành lập để
sản xuất tấm lợp fibrociment. Theo quyết định số 24/BCN-KH ngày 08/01/1958,
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vigracera được thành lập với tên gọi là
Nhà máy Fibrociment Hà Nội trực thuộc Cục khai khoáng và luyện kim. Với
nhiệm vụ ban đầu là sản xuất tầm lợp fibrociment, công ty có 145 cán bộ công
nhân viên và được tổ chức thành các bộ phận sau:
- 1 phân xưởng sản xuất fibrociment
- 1 mỏ amient ở Hòa Bình
- 1 bộ phận kế hoạch cung tiêu
Trang 19
- 1 bộ phận hành chính nhân sự
- 1 bộ phận kế toán tài vụ
Năm 1996, Công ty trở thành đơn vị trực thuộc Tổng cục hóa chất và được
giao nhiệm vụ nghiên cứu vật liệu ma sát (má phanh ô tô). Qua nghiên cứu thành
công. Công ty đã tiến hành sản xuất với sản lượng ban đầu là 2000 kg má phanh ô
tô. Từ đây, mặt hàng này được chính thức đưa vào kế hoạch sản xuất hàng năm
của Nhà máy.
Từ tháng 10/2003 thực hiện nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty, Cổ phần. Quyết
định số 1108-QĐ-BXD ngày 14/08/2003 của Bộ Xây dựng về việc chuyển Nhà
máy Gạch lát hoa và Má phanh ô tô Hà Nội thuộc Tổng công ty Thủy tinh và Gốm
xây dựng thành Công ty cổ phần.
Sau khi được chuyển đổi doanh nghiệp Ban lãnh đạo công ty đã tổ chức và
hoạt động theo luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty cổ phần và thông qua đại
hội cổ đông.
Xác định trước tình hình khó khăn hiện nay công ty không ngừng phát huy
mở rộng, ngoài hai sản phẩm công ty tự sản xuất: Bao bì Carton và má phanh ôtô
thì công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh:
- Vật liệu xây dựng
- Vật liệu ma sát
- Vật liệu ngành in
- Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vigracera với ngành nghề chủ yếu
là sản xuất Bao bì Carton và Má phanh ô tô đã đảm bảo sản xuất sản phẩm đảm
bảo về cả số lượng và chất lượng, cầu tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn vốn đạt
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh luôn chú trọng đổi mới công tác quản lý, nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có lãi, nộp
đầy đủ các khoản phải nộp với ngân sách Nhà nước đồng thời phải thường xuyên
chăm lo, bồi dưỡng đào tạo cán bộ quản lý cũng như các công nhân viên trong
công ty để đảm bảo phù hợp với trình độ sản xuất của công ty, và phải luôn chú
trọng trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, sức khỏe cho người lao động.
Trang 20
- Xem thêm -