LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn
hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do
đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản
xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ
ai?...Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hoá
với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn
tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một điều
rất cần thiết, nó không những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và
phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên quá trình thực tập tại công
ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng
kế toán trong công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thuý Nga,
em đã lựa chọn đề tài kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long cho chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm có những nội dung
sau:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long.
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long.
Phần 3: Một vài nhận xét về công tác kế toán bàn hàng và xác định kết quả
bán hàng ở công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long.
Dù thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để em
có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 thàng 10 năm 2005.
PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN SX – TM THIÊN LONG CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI
1.1: Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và bán được
các sản phẩm đó trên thị trường là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm hàng hoá đó được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế nói
chung và đối với bản thân toàn doanh nghiệp nói riêng.
Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất
giữa các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu
trên thị trường. Nó còn đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm
bảo cân đối sản xuất giữa ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to
lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi
phí đã bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một nội dung chủ yếu
của công tác kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi
hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp
với doanh nghiệp mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban
hành.
1.1.1:Khái niệm và nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
A.Hàng hoá:
Hàng hoá là một vật phẩm có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua mua và bán. Chính vì vậy không phải bất
kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng:
-Giá trị của hàng hoá:
Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi biểu hiện là
quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi được với nhau theo một
tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động, có cơ sở chung là sự hao
phí sức lao động của con người. Lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hoá
kết tinh trong hàng hoá là giá trị của hàng hoá. Như vậy giá trị là cơ sở của giá trị
trao đối, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
-Giá trị sử dụng của hàng hoá: Là công dụng của vật phẩm có thể thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng đó do thuộc tính của hàng hoá qui
định vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là giá trị sử dụng không phải cho
người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội.
Giá trị sử dụng đến tay người khác, người tiêu dùng phải thông qua mua
bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
B.Doanh thu bán hàng:
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng giá trị vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do việc bán hàng. Ở các doanh
nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
C.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
-Chi phí bán hàng:
Trong quá trình lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bán
hàng, bảo quản hànghoá, chi phí tiếp thị, quảng cáo…gọi chung là chi phí bán
hàng (CPBH). Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, chi phí bán hàng
có nhiều khoản chi cụ thể giá trị với nội dung và công dụng khác nhau. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý, có thể phân biệt chi phí bán hàng theo từng tiêu thức thích hợp.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
D.Xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được biểu hiện
bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động bất thường.
1.1.2:Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
* Yêu cầu quản lý hàng hoá:
- Quản lý về mặt số lượng:
Phản ánh giá trị và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình
hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời, và đề ra các biện
pháp xử lý hàng hoá tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
-Quản lý về mặt chất lượng:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hoá ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa,
kiểu dáng chất lưọng hàng hoá phải làm tốt công việc của mình, cất giữ bảo quản
hợp lý từng loại hành hoá tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hoá. Như vậy bên
cạnh việc quản lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất quan trọng
như quản lý về trị giá hàng hoá nhập, xuất kho.
* Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
mà việc quản lý quá trình này cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương
thức thanh toán, từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu
hồi nhanh chóng tiền vốn.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản chi
phí phục vụ cho quá trình bán hàng gọi là chi phí bán hàng, ngoài ra còn phát
sinh những khoản làm giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hoặc hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ…Thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ đảm bảo thu hồi
nhanh chóng tiền vốn, tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Với ý nghĩa
quan trọng đó để thực hiện tốt khâu bán hàng, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ
từng phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, đặc điểm của từng khách
hàng và từng loại hàng hoá xuất bán để có thể có biện pháp đôn đốc thanh toán
thu hồi vốn đầy đủ, đúng hạn.
1.1.3:Vai trò của kế toán trong việc quản lý hàng hoá BH và xác định KQKD:
Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng
nói riêng.
Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình
hình quản lý hàng hoá trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng, chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua kết quả kinh doanh đạt được.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp
của các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện
pháp quản lý, chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường tương ứng
với khả năng của doanh nghiệp.
1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt hiện vật
và giá trị.
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng
cũng thu nhập các hoạt động khác.
Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản ánh và giám đốc tình hình phân
phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho các bộ phận bán hàng, thu nhập
và phân phối kết quả.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán bán hàng cần phải hoàn thiện tốt
các nội dung sau:
- Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Báo cáo kịp thời tình hình nhập - xuất – hàng hoá, tình hình bán hàng và
thanh toán, đôn đốc thu thập tiền hàng, xác định kết quả kinh doanh.
Tổ chức tốt hệ thống tài khoản kết toán, hệ thống sổ sách kế toán kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.5: Ý nghĩa của công tác bán hàng:
Qúa trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: sản xuất
là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Bán hàng
khâu thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá được phát
huy. Bán hàng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có hoàn
thành tốt khâu này thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù đắp các chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra trong khâu sản xuất, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được tiêu
thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất lượng…Tiêu
thụ sản phẩm được hay không có nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng là doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng qui cách,
phẩm chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín cho lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2:Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.2.1:Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT.
- Biên bản kiểm kê và các chứng từ khác.
1.2.2: Tài khoản sử dụng:
TK 157, 632, 511, 131, 333, 512, 521, 532, 531, 641, 642, 421, 911.
♦ Kết cấu TK 157:
TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá
- Trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng
thành phẩm gửi bán, ký gửi.
hoá, dịch vụ gửi bán đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện
- Trị giá hàng hoá thành phẩm dịch vụ
với khách hàng nhưng chưa được
mà khách hàng trả lại hoặc không chấp
chấp nhận thanh toán.
nhận.
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
- Kết chuyển trị giá thành phẩm hàng hoá
Hàng hoá thành phẩm gửi bán chưa
đã gửi đi chưa được khách hàng thanh
được khách hàng chấp nhận thanh
toán đầu kỳ (PPKKĐK).
Toán vào cuối kỳ (PPKKĐK).
P/ánh trị giá thành phẩm hh gửi đi bán
chưa được khách hàng chấp nhận t.toán
♦ Kết cấu TK 632:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
kho đã xác định là bán.
Thành phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn hoàn thành vào bên nợ TK 911- xác
kho đầu kỳ.
định kết quả kd để tính kết quả kd.
-Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thành - Kết chuyển trị giá vốn thực tế của
phẩm sản xuất xong nhập kho và lao vụ, thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên
dịch vụ đã hoàn thành.
nợ TK155 – thành phẩm
-Thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 511:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất-nhập -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá,dịch thực hiện trong kỳ.
vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ
-Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
♦ Kết cấu TK 131:
TK 131- Phải thu của khách hàng
-Số tiền phải thu của khách hàng về
-Số tiền khách hàng đã trả nợ.
sản phẩm, hàng hoá đã giao và dịch -Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của
vụ đã cung cấp và được xác định là sản của khách hàng.
phẩm tiêu thụ.
-Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
đã khiếu nại.
-Doanh thu của số hàng đã bán bị người
mua trả lại.
-Số tiền chiết khấu cho người mua.
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
♦ Kết cấu TK 333:
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT
kỳ.
hàng xuất khẩu.
-Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp vào ngân sách.
nộp vào ngân sách.
-Số thuế được giảm trừ vào và số thuế -Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn
phải nộp.
phải nộp vào ngân sách.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn
phải nộp vào ngân sách.
Tài khoản 333 có ba tài khoản cấp hai:
+Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+Tài khoản 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Tài khoản 3333: Thuế xuất nhập khẩu.
♦ Kết cấu TK 521:
TK 521- Chiết khấu bán hàng.
-Số chiết khấu thương mại đã chấp -Kết chuyển số chiết khấu đã thanh toán
nhận thanh toán cho khách hàng.
sang TK 511- doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần
trong kỳ hạch toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 5211: Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra cho người mua hàng hoá.
+TK 5212: Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
+TK 5213: Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ cung cấp cho người mua dịch vụ.
♦ Kết cấu TK 531:
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Giá bán của hàng hoá bị trả lại, đã trả -K/C giá bán cảu hàng bị trả lại vào bên
lại tiền do người mua hoặc tính trừ vào nợ TK511- DTBH, hoặc TK 152.
nợ phải thu của khách hàng.
–DTBH nội bộ để xác định doanh thu
thuần trong tháng.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 532:
TK 532- Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp K/C toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán
nhận cho người mua hàng.
vào bên nợ TK511- DTBH hoặc TK512DTBH nội bộ để xác định doanh thu
thuần trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
♦ Kết cấu TK 641:
TK 641- Chi phí bán hàng
-Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
sinh trong kỳ.
-K/C chi phí bán hàng để tính kết quả
kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển.
TK này không có số dư cuối kỳ.
6411- Chi phí nhân viên: Là các khoản trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hoá…bao gồm tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
6412- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất
dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình bán hàng, vật dụng cho sửa
chữa, bảo quản TSCĐ…của doanh nghiệp.
6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các chi phí phục vụ cho bán hàng như
các dụng cụ: Cân, đo, đong, đếm…
6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là các chi phí khấu hao TSCĐ cho
bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển…).
6415- Chi phí bảo hành: Phản ánh đến các khoản chi phí liên quan đến việc
bảo hành sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ như chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm…
6417- Chi phí dụng cụ mua ngoài: Bao gồm những dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho công tác bán hàng như: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc
vác, vận chuyển, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, xuất khẩu…
6418- Chi phí bằng tiền khác: Gồm những chi phí chưa kể ở trên phát sinh
trong khâu bán hàng như: Chi phí giới thiệu, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội
nghị tiếp khách…
♦ Kết cấu TK 642:
TK 642- Chi phí quản lý doang nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực - Các khoản giảm chi phí QLDN
tế phát sinh trong kỳ.
-Số chi phí quản lý được k/c vào TK911
- Xác định kết quả kinh doanh hoặc
TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển.
TK này cuối kỳ không có số dư
♦ Kết cấu TK 421:
TK 421- Lãi chưa phân phối
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Phân phối lợi nhuận kinh doanh.
- Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
- Xử lý các khoản lỗ về HĐKD.
Số dư: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc
Chưa sử dụng.
♦ Kết cấu TK 911:
TK 911- Xác định kết quả bán hàng
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng
dịch vụ đã bán, đã cung cấp.
hoá, dịch vụ đã bán, đã cung cấp trong
kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
- Thu nhập hoạt đọng tài chính và các
khoản thu bất thường.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí
bất thường.
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động - Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh
kinh doanh trong kỳ.
doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.2.3: Các phương thức bán hàng:
A: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vốn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
* Tài khoản sử dụng:
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK 157 – hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hoặc giá
thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng chưa được xác định là bán.
• Sơ đồ hạch toán: Đối với các đơn vị kế toán tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK 154, 155, 156
XuÊt hµng
göi b¸n
TK 157
TK 632
Sè hµng ®-îc chÊp
nhËn thanh to¸n
TK155,138, 334
Sè hµng göi
bÞ tõ chèi
TK 911
K/c trÞ gi¸ vèn
hµng ho¸ b¸n
TK 641, 642
CPBH, QLDN
Sè hµng ®· b¸n
K/c DT
thuÇn
• Sơ đồ hạch toán: Đối với các đơn vị kế toán tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 531, 532
K/c c¸c kho¶n
gi¶m DT
Gi¸ b¸n ch-a
cã thuÕ
Gi¸ thanh to¸n
Kho¶n gi¶m gi¸
K/c x¸c ®Þnh
hµng b¸n
hµng b¸n DTBH thuÇn
bÞ tr¶ l¹i
K/c THBH
thuÇn
TK 3331
TK 3331
ThuÕ GTGT
ThuÕ GTGT
cña sè hµng bÞ tr¶ l¹i
B:Kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các DNTM
mua bán thẳng ) người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh
nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán ( hàng đã chuyển quyền sở hữu ).
* Tài khoản sử dụng:
Trong trường hợp này kế toán sử dụng tài khoản 632 – giá vốn hàng bán.
Tìa khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hoá thành phẩm dịch vụ đã bán và
kết chuyển trị giá vốn sang TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
• Sơ đồ hạch toán:
-Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154, 155, 156
TrÞ gi¸ vèn hµng
xuÊt ra
TK 632
TK 911
K/c trÞ gi¸ vèn
hang xuÊt b¸n
TrÞ gi¸ vèn
TK 641, 642
hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i
CPBH,CPQLDN
hµng xuÊt b¸n
K/c DTBH
thuÇn
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 511
K/c c¸c kho¶n
gi¶m DTBH
TK 111, 112, 131
Gi¸ b¸n
ch-a cã thuÕ
K/c
DTBH thuÇn
TK 531, 532
C¸c kho¶n
gi¶m DT
K/c DTBH
thuÇn
Tæng gi¸
thanh to¸n
TK 3331
ThuÕ GTGT
TK 3331
ThuÕ GTGT
cña hµng b¸n
bÞ tr¶ l¹i
C: Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bàn giao đại lí)
xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý ) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ cửa hàng chịu, bên đại lý không
phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý
hưởng khoản chênh lệch giá thì họ sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT
này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGt trong phạm vi doanh thu của mình.
Theo chế độ quy định, bên giao đại lý khi xuất hàng hoá chuyển giao các
cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, căn cứ vào chọn một trong
cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng để căn cứ thanh toán và kê khai
nộp thuế GTGT ở từng đơn vị, từng khâu độc lập.
Theo cách này bên giao đại lý hạch toán như phương pháp bán hàng trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều hành nội bộ
theo cách này, cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi khi bán hàng phải lập hóa đơn theo
quy định, đồng thời lập bảng hoá đơn bán ra gửi về cơ sở gửi bán, đại lý để cơ sở
này lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng cho thực tế tiêu thụ.
• Sơ đồ hạch toán:
- Tại đơn vị đại lý:
TK 154, 155, 156
TK 157
XuÊt hµng cho
TK 632
TK 911
TrÞ gi¸ vèn cña
K/c gi¸ vèn
K/c
hµng ®· b¸n
hµng xuÊt b¸n
thuÇn
DTBH
®¹i lý
TK 641, 642
CPBH, CPQLDN
cña sè hµng ®· b¸n
TK 511
Gi¸ b¸n ch-a có thuÕ
TK 3331
TK 131
TK 641
Hoa hång ®¹i lý
Gi¸ thanh
to¸n
TK 111, 112
§¹i lý thanh to¸n
tiÒn hµng
ThuÕ VAT
tÝnh trªn hoa hång
-Tại đơn vị nhận đại lý:
TK 331
TK 111, 112, 131
Sè tiÒn ®· tr¶ l¹i
cho chñ hµng
Tæng sè tiÒn
b¸n hµng
TK 511
Hoa hång ®¹i lý
Gi¸ trÞ
hµng nhËn
TK 003
Gi¸ trÞ
hµng b¸n
D:Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp:
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại họ chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định thường thì tiền trả ở các kỳ sau đều
bằng nhau, gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả chậm.
• Sơ đồ hạch toán:
TK 154, 155, 156
TrÞ gi¸ vèn hµng
xuÊt b¸n
TK 511
TK 632
TK911
K/c gi¸ vèn
hµng b¸n
TK 111, 112
Doanh thu b¸n hµng
TK 3331
Sè tiÒn
thanh to¸n ngay
ThuÕ
GTGT
TK 3387
L·i tr¶
chËm
TK 131
Sè tiÒn
cßn l¹i
1.2.4:Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trước hết cần xác định đúng đắn
giá trị vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh
doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm:
giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…phân bổ
cho số hàng đã bán.
A: Tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán
hoặc thành phẩm không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao
gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
TrÞ gi¸ vèn thùc tÕ
TrÞ gi¸ mua thùc tÕ
=
cña hµng xuÊt kho
cña hµng xuÊt kho
+
Chi phÝ mua ph©n bæ
cho hµng xuÊt kho
B: Tính trị giá vốn của hàng đã bán:
Sau khi đã tính được trị giá vốn hàng xuất kho và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn
hàng đã bán.
TrÞ gi¸ vèn
hµng ®· b¸n
TrÞ gi¸ vèn hµng
=
xuÊt kho ®· b¸n
+
CPBH,CPQLDN
cña sè hµng ®· b¸n
• Sơ đồ hạch toán:
TK632
TK911
Giá vốn hàng xuất bán
TK641
Chi phí bán hàng của
hàng đã bán
TK642
Chi phí quản lý doanh
nghiệp của số hàng đã bán
1.2.5:Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
A:Kế toán doanh thu bán hàng:
*Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh kái quát tình hình của doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản
chủ yếu sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ các giao
dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán.
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và kết chuyển sang bên có của tài khoản 911xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này phản ánh các nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung
cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của
người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây
dựng cơ bản đã hoàn thành.
Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí, và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong kỳ kế toán.
• Sơ đồ hạch toán:
TK 333
TK 511, 512
C¸c kho¶n thuÕ trõ vµo
doanh thu (TT§B,XK)
TK 333
KÕt chuyÓn c¸c kho¶n
gi¶m doanh thu
TK 333
KÕt chuyÓn doanh
thu thuÇn
TK 111,112,131
Doanh thu b¸n hµng
B: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm hàng hoá dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết bán hàng.
TK 531- hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hoá đã thu bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng, hàng kém phẩm chất.
TK 532- Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng trong trường
hợp số hàng đã bán vì lý do kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui
định trong hợp đồng kinh tế và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511, TK 512
để ghi giảm doanh thu bán hàng.
• Sơ đồ hạch toán: các khoản giảm trừ doanh thu.
TK131,111
TK521,531,532
C¸c kho¶n gi¶m trõ
C¸c kho¶n gi¶m trõ
DT thùc tÕ p. sinh
DThu
trong kú
TK333
ThuÕ GTGT tr¶ l¹i
TK511
ThuÕ XK, TT§B
phải nộp nếu cã
• Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại:
TK 632
TK,155, 156, 157,..
TrÞ gi¸ vèn hµng bÞ
tr¶ l¹i
TK 111,112,131
TK 531
Doanh thu hµng
b¸n bÞ tr¶ l¹i
TK 511, 512
KÕt chuyÓn gi¶m
doanh thu
TK 3331
ThuÕ GTGT tr¶
l¹i kh¸ch hµng
1.2.6:Kế toán xác định kết quả bán hàng:
A: Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi
phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
* Để tập hợp kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ, kế
toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng.
• Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng:
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 138
Chi phÝ nh©n c«ng b¸n hµng
Gi¸ trÞ ghi gi¶m chi phÝ b¸n hµng
TK 152, 153
Chi phÝ vËt liÖu, dông cô
phôc vô b¸n hµng
TK 214
TrÝch khÊu hao TSC§ ë bé
phËn b¸n hµng
TK 111, 112, 152, 334,..
Chi phÝ b¶o hµnh thùc tÕ
ph¸t sinh
TK 355, 1421
Chi phÝ theo dù to¸n tÝnh
vµo chi phÝ b¸n hµng kú nµy
TK 111, 112
Chi phÝ kh¸c b»ng tiÒn ph¸t
sinh trong kú
TK 331,…
Gi¸ dÞch vô mua ngoµi
liªn quan ®Õn b¸n hµng
TK 334, 338
KÕt
chuyÓn
chi phÝ
b¸n
hµng
TK 14222
Chê KÕt
kÕt chuyÓn chuyÓn vµo
kú sau
Trõ vµo kÕt qu¶
kinh doanh
B: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh chung liên quan đến
việc quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản phải trả
nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp vào TK 642Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN:
TK 334, 338
Chi phÝ nh©n viªn
TK 152, 153
Chi phÝ dông cô v¨n phßng
TK 214
Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 335, 142
TK 642
TK 111, 138
Gi¸ trÞ ghi gi¶m chi phÝ
qu¶n lý doanh nghiÖp
TK334, 338
KÕt
chuyÓn
chi phÝ
b¸n
hµng
TK 14222
Chê KÕt
kÕt chuyÓn chuyÓn vµo
kú sau
Chi phÝ theo dù to¸n
TK 333
ThuÕ, phÝ, lÖ phÝ ph¶i nép
Trõ vµo kÕt qu¶
kinh doanh
TK 139
TrÝch lËp thªm dù phßng
ph¶i thu khã ®ßi
TK 331,…
Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi
vµ chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
C:Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp
chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính và tiêu thụ. Kết quả đó là chênh lệch
giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bảo hiểm, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
* Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911- xác định kết quả
bán hàng.
- Xem thêm -