Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kế toán Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dự...

Tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 17 tổng công ty xây dựng trường sơn

.DOC
71
517
98

Mô tả:

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -1- MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt. Danh mục sơ đồ bảng biểu. Lời mở đầu Phần I: Tổng quan về Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng 3 3 4 Trường Sơn. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng số 17 - Tổng 6 công ty xây dựng Trường Sơn. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 1.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh. 1.2 Đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty 6 6 8 xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. 1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ. 1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 17 - Tổng 9 9 9 10 công ty xây dựng Trường Sơn. 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng 12 công ty xây dựng Trường Sơn. 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty. Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 15 15 17 sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. 22 2.1 Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty xây dựng số 17. 2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty. 2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty. 2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty. 2.2 Hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng số 17. 2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. 2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung. 2.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây dựng. 2.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17. 2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. 2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.3.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 22 23 24 24 25 34 42 47 53 54 54 55 55 Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -2- Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. 58 3.1 Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 17. 3.1.1 Những ưu điểm. 3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân. 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và 58 58 59 tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17. 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và 62 tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17. 63 3.3.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty. 63 3.3.2 Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty. 65 Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo. Nhận xét của cơ quan thực tập. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn. 67 69 70 71 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -3- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - NVL Nguyên vật liệu - GTGT Giá trị gia tăng - SXKD Sản xuất kinh doanh - BHXH Bảo hiểm xã hội - TK Tài khoản - BHYT Bảo hiểm y tế - NVKD Nguồn vốn kinh doanh - KPCĐ Kinh phí công đoàn - TSCĐ Tài sản cố định - CP Chi phí DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất. 10 Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành SXKD của Công ty. 12 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 15 Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. 20 Biểu số 2.1 Hoá đơn GTGT. 27 Biểu số 2.2 Phiếu nhập kho. 28 Biểu số 2.3 Phiếu xuất kho. 29 Biểu số 2.4 Bảng tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu. 30 Biểu số 2.5 Sổ chi tiết TK 621. 32 Biểu số 2.6 Sổ cái TK621. 33 Biểu số 2.7 Hợp đồng giao khoán. 36 Biểu số 2.8 Bảng chấm công. 37 Biểu số 2.9 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. 38 Biểu số 2.10 Sổ chi tiết TK 622. 40 Biểu số 2.11 41 Sổ cái TK622. Biểu số 2.12 Sổ chi tiết TK 623. 45 Biểu số 2.13 Sổ cái TK623. 46 Biểu số 2.14 Sổ chi tiết TK 627. 51 Biểu số 2.15 Sổ cái TK627. 52 Biểu số 2.16 Sổ cái TK 154. 57 Biểu số 2.17 Bảng kê chi phí phát sinh. 65 LỜI MỞ ĐẦU Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -4- Việt Nam đã hội nhập đầy đủ vào nền thương mại toàn cầu và đang tiến tới xây dựng nền kinh tế thị trường. Sự đổi mới sâu sắc và mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, và sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp để theo kịp xu thế phát triển chung của đất nước. Trong cơ chế mới của thị trường, sự tồn tại của một doanh nghiệp là kết quả của cả một quá trình khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tổ chức quản lý và hoàn thiện không ngừng các công cụ quản lý. Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp này tập trung chủ yếu ở các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng đa dạng, phong phú cho xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng đầu tư xây lắp, đã và đang được mọi cấp, mọi ngành, mọi người trong toàn xã hội quan tâm. Trong những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước đột phá sâu sắc, toàn diện trên các mặt đời sống kinh tế xã hội. Rất nhiều tuyến đường được làm mới, nhiều cây cầu lớn được xây dựng, nhiều khu chung cư được nâng cấp và xây mới, bên cạnh đó các khu công nghiệp và nhà trung tâm cao tầng mọc lên liên tiếp. Có thể nói rằng tốc độ phát triển của lĩnh vực này đang thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước rất nhiều cho sự phát triển nền kinh tế nước ta. Sự phát triển đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của ngành Xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận và uy tín là mục tiêu số một của các doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và mở rộng thị trường. Công ty xây dựng số 17 là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Trường Sơn với đặc điểm sản xuất kinh doanh của một đơn vị xây lắp, đã có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh. Bởi vậy trong nhưng năm qua lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung, công tác chi phí tính giá thành sản phẩm nói riêng. Do vậy, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã và đang được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế toán hiện hành. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -5- Xuất phát từ vai trò ý nghĩa thực tế nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 17 em đã được tiếp cận với thực tế và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận mà em đã được trang bị trong suốt quá trình học tập, được đối diện với thực trạng quản lý kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, vấn đề này đã thu hút em rất nhiều. Với lý do trên, bên cạnh sự nỗ lực bản thân, em còn được sự chỉ bảo, quan tâm nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Lê Kim Ngọc và các cô chú trong Công ty xây dựng số 17, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn”. Chuyên đề thực tập của em ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm: Phần I: Tổng quan về Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn. Vì đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với công tác kế toán thực tiễn nên khi viết báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo để em có thể bổ sung vốn kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -6- PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 17 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng số 17 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty xây dựng số 17 là một đơn vị hạch toán trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn - Bộ quốc phòng, là một doanh nghiệp nhà nước, tiền thân của công ty là Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Trong những năm chống Mỹ cứu nước Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật lệu xây dựng là đơn vị công binh mở đường thuộc Cục Công binh - Bộ tư lệnh Đoàn 559. Từ năm 1975-1985: Ngoài sản xuất vật liệu xây dựng Xi nghiệp vẫn tiếp tục mở đường Trường Sơn. Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng đã tự đi lên từ cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu. Xí nghiệp đã có những thay đổi mạnh mẽ cả về chất và lượng. Điều kiện sản xuất, trang thiết bị công nghệ luôn luôn đổi mới và phù hợp nhu cầu thị trường. Từ năm 1986-1996: Khi cơ chế bao cấp được xoá bỏ, Xí nghiệp đã có những chủ trương, phương hướng và giải pháp kịp thời. Tổ chức sắp xếp lại sản xuất, phát huy tối đa những năng lực sản xuất hiện có, bám sát thị trường. Thời gian này, đơn vị tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp theo Nghị định 388/HĐBT Xí nghiệp được đổi tên là Công ty xây dựng số 17 - Tổng công ty xây dựng Trường Sơn theo quyết định số 506/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ quốc phòng. Công ty được thành lập lại theo quyết định số 215/QĐ-QP ngày 25/06/1993 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. - Tên doanh nghiệp: Công ty xây dựng số 17 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -7- - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 111805 Ngày 04 tháng 05 năm 1996 của Sở Kế hoạnh và Đầu tư Hà Nội cấp. - Mã số thuế: 0100126528-1 do cục thuế Hà Nội cấp. - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công xây lắp công trình. - Trụ sở chính của công ty: Ngõ 124 - Xã Đại Kim - Thanh Trì - Hà Nội. - Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn. - Nguồn vốn kinh doanh: 19.437.421.746 đồng trong đó: Vốn cố định: 9.978.954.336 đồng. Vốn lưu động: 9.458.467.410 đồng. Từ năm 1996 đến nay: Chuyển sang cơ chế thị trường với những thách thức, nhiều doanh nghiệp do không thích ứng được với sự chuyển đổi đã phải đối mặt với những khó khăn chồng chất, thậm chí có những doanh nghiệp bị phá sản, giải thể. Song với truyền thống, uy tín sẵn có, Công ty xây dựng số 17 ra đời đã vượt lên mọi khó khăn và đạt được hiệu quả cao trong xây dựng. Cùng với sự thuận lợi về phía khách quan mang lại cũng như sự đoàn kết nhất trí trong tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên, công ty đã bước được những bước tiến vững chắc và đạt được những thành tích đáng kể trong xây dựng. Các công trình do công ty đảm nhận thi công không những có tiến độ nhanh, chất lượng tốt mà còn đảm bảo về vấn đề mỹ thuật. Sau nhiều năm hình thành và phát triển, Công ty xây dựng số 17 luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Nhà nước giao. Những công trình công nghiệp vận dụng và hạng mục công trình công ty đã tham gia xây dựng hoàn thành: - Nhà máy dệt, nhuộm, may tỉnh Thái Bình. - Hệ thống nước thải và cung cấp nhà máy Gỗ Cầu Đuống. - Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên. - Khu tái định cư Học viện Quốc Phòng. - Trụ sở Kho bạc Nhà nước. - Nhà điều trị bốn tầng ngoại khoa Viện Quân Y 103. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -8- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân - Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam. - Ban chỉ huy quân sự Hà Tây - Và một số công trình dân dụng khác ........ 1.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh. Sau nhiều năm hoạt động kinh doanh, với tiềm năng sẵn có và sử dụng đúng phương pháp chiến lược, giá trị sản xuất của công ty tăng lên không ngừng. Các công trình do công ty thi công đều đạt chất lượng, đảm bảo tiến độ và không xảy ra mất an toàn lao động. Một số công trình đạt danh hiệu công trình chất lượng cao. Do vậy, công ty được sự tín nhiệm cao trên thị trường xây dựng từ đó đã đưa Công ty xây dựng số 17 phát triển lớn mạnh, các nguồn vốn kinh doanh luôn được bổ sung, kết quả kinh doanh năm sau tăng nhanh hơn năm trước. Lợi nhuận, sản lượng, số nộp ngân sách cũng như thu nhập bình quân của Công nhân viên trong Công ty ngày một tăng... Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong những năm gần đây: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005-2007 CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 1. Giá trị sản lượng (1trệu đ) 154.140.000 160.660.000 167.180.000 2. Doanh thu (1 triệu đ) 140.148.442 142.896.818 145.645.194 3. Lợi nhuận sau thuế (1 triệu đ) 5.569.126 5.996.794 6.424.462 4. Tổng nộp ngân sách (1triệu đ) 8.228.688 9.178.024 10.127.360 5.Thu nhập bình quân (người/ tháng) 2.598.200 2.776.800 2.955.400 Từ kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005-2007 của Công ty xây dựng số 17 cho chúng ta thấy, trong ba năm liền tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng ngày càng tăng, quy mô ngày càng được mở rộng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư đúng hướng và kinh doanh có hiệu quả. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -9- 1.2. Đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 17 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn. 1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng số 17 là đơn vị quân đội kinh tế thuộc ngành xây dựng cơ bản. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng ở ngân hàng. Công ty có quyền và nghĩa vụ thực hiện Luật Doanh nghiệp, các quyết định về sản xuất kinh doanh của Bộ quốc phòng đối với một đơn vị kinh tế và quy chế quản lý tài chính số 2867/QĐ – QP ngày 30 tháng 10 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Quy chế quản lý tài chính của Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn và điều lệ Công ty số 121 ban hành theo quyết định số 1895/QĐ – QP ngày 11 tháng 11 năm 1996. Cùng với sự lãnh đạo của Ban giám đốc, sự giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, các đơn vị bạn, các khánh hàng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh trong cả nước. Với cơ chế thị trường hiện nay, để đạt được hiệu quả kinh tế cao Công ty đã tiến hành mở rộng hoạt động, hợp tác kinh doanh phát triển nhận thầu những công trình có quy mô xây dựng lớn trong nước và nước ngoài; xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi; làm sân bay với quy mô thích hợp; thi công các công trình giao thông và các công trình dân dụng. Với cung cách quản lý tự chủ, tự quản, tự điều hành, công ty đã hoà nhập với thị trường, từng bước khai thác mọi tiềm năng sẵn có của người lao động và là động lực cho họ lao động hăng say hơn và cũng tạo ra các sản phẩm đạt đúng yêu cầu kỹ thuật của khách hàng đề ra. 1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ. Công ty xây dựng số 17 đã khẳng định vị trí của mình, có đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, công nhân có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây mới, cải tạo, sữa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, giao thông, thuỷ lợi tại nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước và được các cơ quan hữu quan đánh giá cao. Công ty xây dựng số 17 đã hoạt động trên các lĩnh vực: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -10- - Xây dựng tư vấn thiết kế, thi công xây lắp các công trình dân dụng, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp vừa và nhỏ, công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng thi công đường xá, cầu cống... - Sản xuất gia công các cấu kiện thép phục vụ trong xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng. - Hoàn thiện công trình, hạng mục công trình, lắp đặt trang thiết bị nội thất. - Nhận thầu thi công trạm biến thế, đường dây tải điện, lắp đặt trang thiết bị điện nước, thiết bị công nghệ. 1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức hợp lý, khoa học quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến năng xuất, chất lượng sản phẩm. Để công tác dự án được thực thi có hiệu quả, công ty đã tiến hành rà soát lại tính khả thi của dự án, tập trung vào những dự án trọng điểm có tính khả thi cao, để tạo công việc gối đầu cho những năm tiếp theo nhằm phát triển các khu đô thị, khu phố mới, và các công trình dân dụng. Một dự án mang lại tính chất khả thi được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất: Khảo sát Thiết kế Lập dự án Đấu thầu Thi công Bàn giao Thanh toán Quá trình hoạt động của Công ty xây dựng số 17 luôn phải nắm bắt thông tin về đấu thầu, mời thầu, từ đó công ty triển khai các biện pháp nhằm nhận được các hợp đồng xây lắp. Thông tin về hồ sơ mời thầu được tiếp nhận qua nhiều nguồn. Khi tiếp nhận được thông tin phòng Kinh tế kế hoạch và ban giám đốc sẽ quyết định Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -11- xem có tham gia dự thầu hay không. Nếu có tham gia, phòng Kỹ thuật thi công sẽ khảo sát thiết kế, lập dự án tham gia đấu thầu. Khi có quyết định trúng thầu, phòng Kinh tế kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với các chủ đầu tư, nghiên cứu nội dung các điều khoản về giá thầu, thời gian thi công, phương thức thanh toán của hợp đồng. Sau khi thống nhất phòng Kinh tế kế hoạch lập hợp đồng chính thức trình giám đốc công ty ký kết. Ngoài ra một số công trình nhỏ, giá trị sản lượng thấp chủ đầu tư có thể giao trực tiếp cho công ty qua hai hình thức: chỉ định thầu hoặc giao thầu trực tiếp. Khi tiếp nhận hồ sơ công trình do chủ thầu giao phòng Kinh tế kế hoạch có trách nhiệm sao chép và gửi cho các phòng ban liên quan đồng thời xem xét năng lực của các đơn vị thi công để chọn lựa đơn vị có đủ điều kiện thực hiện yêu cầu thi công xây lắp công trình. Khi đã chọn được đơn vị thi công có đủ điều kiện, phòng Kinh tế kế hoạch có trách nhiệm theo dõi thực hiện kế hoạch thi công xây lắp của đơn vị. Khi công trình xây lắp đã hoàn thành và bàn giao, đơn vị thi công phải cùng với phòng Tài chính Kế toán công ty thực hiện công tác thanh quyết toán công trình. Khi đã bàn giao công trình cho chủ đầu tư, nếu có phản hồi từ bên B về chất lượng công trình, phòng Kỹ thuật thi công sẽ tiếp thu ý kiến rút kinh nghiệm và có biện pháp xử lý. Những máy móc thiết bị phục vụ quy trình công nghệ sản xuất chính của xí nghiệp bao gồm: - Cầu tháp. - Máy san nền. - Các loại máy trộn bê tông. - Các loại máy hàn. - Các loại máy đầm. - Ô tô vận chuyển vật tư. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -12- 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 17 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn. Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công xây dựng Trường Sơn. Công ty xây dựng số 17 được tổ chức quản lý theo cơ cấu quản trị phổ biến hiện nay với bộ máy tổ chức điều hành sản xuất hoạt động theo mô hình trực tuyến; Các phòng ban tham mưu cho lãnh đạo công ty theo chức năng nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc nắm rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty Sơ đồ 1.2: GIÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ Kỹ thuật PGĐ Kinh doanh PGĐ Chính trị P. Kinh P. Tổ P. Kỹ P. Tài P.Vật P. P. tế Kế chức thuật chính tư thiết Chính Kinh hoạch lao thi Kế bị trị doanh động công toán vận tải Xí Xí Xí Xí Xí Xí nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp số 1 số 2 số 3 số 4 số 5 số 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -13- Bộ máy tổ chức quản lý của công ty hoạt động linh hoạt, sáng tạo nhằm hướng tới mục tiêu thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, trong đó:  Ban giám đốc Công ty Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc: * Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty, chịu tránh nhiệm với nhà nước, với Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, đại diện cho pháp luật của công ty và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty. * Phó Giám đốc công ty: Là người giúp Giám đốc công ty theo phân công và uỷ nhiệm của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình. Phó giám đốc chính trị: Bí thư Đảng ủy công ty. Phó giám đốc kinh doanh: thực hiện nhiệm vụ điều hành và quản lý kinh doanh. Làm ra lợi nhuận qua việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.  Hệ thống các phòng ban trong Công ty Các phòng ban trong công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành từng lĩnh vực công tác, bao gồm: * Phòng Kinh tế Kế hoạch: Đấu thầu, nhận thầu các công trình: lập thiết kế, tổ chức thi công, nghiệm thu bàn giao công trình, phối hợp với phòng Tài chính kế toán thanh quyết toán công trình hoàn thành, luôn nắm bắt thông tin về giá cả, biến động thị trường để ban hành và giao định mức, chỉ tiêu; kiểm tra chất lượng công trình, thẩm định dự án đầu tư. Lập báo cáo chính xác, kịp thời theo dõi quản lý các công trình khi niên độ kế toán kết thúc. * Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc và Hội đồng quản trị về công tác tổ chức, công tác cán bộ, tiền lương, nhân sự, cũng như những công tác nâng lương, quản lý lương, thực hiện chính sách bảo hiểm trong công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -14- * Phòng Kỹ thuật thi công: Theo dõi bám sát tiến độ thi công của công trình; trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, công nghệ và an toàn vệ sinh lao động, môi trường. Tổng hợp nghiên cứu, đề xuất định hướng phát triển kỹ thuật - công nghệ, phương hướng và kế hoạch đầu tư phát triển công hệ ngắn hạn và dài hạn để mở rộng và phát triển sản xuất - kinh doanh của công ty. * Phòng Tài chính Kế toán: Khai thác, sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với các cấp và các cơ quan chức năng Nhà nước theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành. Thanh toán mọi chế độ cho cán bộ công nhân viên đầy đủ kịp thời.... * Phòng Vật tư - thiết bị: Quản lý phương tiện kỹ thuật phục vụ thi công trong toàn công ty, sử dụng vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị đảm bảo yêu cầu, chất lượng, chủng loại theo thiết kế được duyệt của các dự án, công trình thi công, lập kế hoạch sủa chữa,bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ.... * Phòng chính trị: Có nhiệm vụ quản lý, xây dựng tổ chức Đảng; công tác xây dựng các tổ chức Đoàn; công tác dân vận và bảo vệ an ninh. Thường xuyên bám sát hoạt động kinh doanh của công ty. Động viên quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên. Khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân có thành tích tốt... * Phòng Kinh doanh - Vận tải: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty trong công việc xây dựng các tiêu mục chiến lược, hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổ chức vận chuyển cung cấp các sản phẩm trong nội bộ công ty cũng như cho các bạn hàng bên ngoài công ty. Tất cả các phòng ban đều có quan hệ mật thiết với nhau, có nghĩa vụ giúp đỡ Giám đốc một cách tích cực trên tất cả các mặt.  Các Xí nghiệp xây dựng trực thuộc Công ty xây dựng số 17 có 6 Xí nghiệp trực thuộc sản xuất, thực hiện thi công xây lắp công trình, chỉ tiêu kế hoạch được giao. Cuối kỳ kế toán thực hiện lập báo cáo lên công ty, quản lý mọi mặt hoạt động dưới Xí nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -15- 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng số 17 - Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn. 1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Công ty xây dựng số 17 có bộ máy kế toán theo hình thức tập trung suất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại Công ty. Để đạt được mục đích cuối cùng là hạch toán kế toán hiệu quả, công ty tổ chức nên một bộ máy kế toán trong đó các nhân viên kế toán đều có trình độ và kinh nghiệm chuyên môn cao. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Sơ đồ 1.3: Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán giá thành, thanh toán tổng hợp vốn bằng thanh toán NSNN tiền Kế toán ở 6 xí nghiệp thành viên * Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài chính của Công ty. Kế toán trưởng chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán theo quy định của Nhà nước ban hành. Khai thác nguồn vốn kinh phí, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn trong Công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -16- Kế toán trưởng có quyền ký duyệt các tài liệu kế toán và có quyền từ chối không ký duyệt những vấn đề liên quan đến tài chính của công ty không phù hợp với chế độ quy định. Ngoài ra, kế toán trưởng còn tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm. * Kế toán giá thành, thanh toán và quản lý đơn vị: Kiểm tra và phân loại rõ các khoản chi phí theo đúng quy định, cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn công trình; kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán theo đúng quy chế quản lý của Nhà nước. Căn cứ vào bảng kê tổng hợp, bảng phân bổ, lập định mức khấu hao tài sản cố định định kỳ theo quý, năm và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Căn cứ vào bảng phân bổ, sổ chi tiết biến động nguyên vật liệu để theo dõi biến động chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kế toán giá vốn hàng bán. * Kế toán thanh toán ngân sách Nhà nước: Hàng tháng tổng hợp bảng kê thuế GTGT đầu vào của các đơn vị khoán để lập bảng kê thuế GTGT với cục thuế Hà Nội, lập bảng kê khai thuế đầu ra, xác định thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ hàng tháng. Kết hợp với kế toán xí nghiệp tổ chức thực hiện kê khai, nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị tham gia thi công công trình, theo dõi, lập báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước. * Kế toán tổng hợp: Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng chế độ quy định; tổng hợp giá thành toàn Công ty, phân phối lợi nhuận theo quy định. Quản lý tài sản cố định, đăng ký trích khấu hao hàng tháng, quý và phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành. Kiểm tra và phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm chế độ tài chính. Hoàn thành đầy đủ các báo cáo tài chính, báo cáo thuế vào mỗi tháng, quý, năm để nộp cho cấp trên. Tập hợp và kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phi khác. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -17- * Kế toán vốn bằng tiền: Quản lý, đảm bảo an toàn bí mật tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng; ghi chép kịp thơi phát sinh tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng để điều chỉnh kịp thời. Theo dõi thanh toán với các đối tượng như nhà cung cấp, khách hàng, người lao động, Nhà nước và thanh toán nội bộ. Theo dõi thu vốn các công trình, quyết toán chi phí với các xí nghiệp, đội xây dựng trực thuộc Công ty. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm khi phát sinh, tính toán các khoản phải thu của các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực thuộc. * Kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Ở các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc, nhân viên kế toán phải tập hợp toàn bộ các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình; phân bổ cho phí hàng tháng, quý và gửi lên Công ty để đối chiếu so sánh với nhân viên phòng kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. 1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty. 1.4.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty. Công tác kế toán tại công ty áp dụng theo chế độ kế toán của Bộ Tài chính ban hành. (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ). - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán: hàng quý. - Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán và chuyển đổi các đồng tiền khác thành: Đồng Việt Nam (VNĐ). - Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo giá trị hao mòn, giá trị còn lại. - Phương pháp khấu hao công ty đang áp dụng: đường thẳng. - Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo giá thực tế. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: phương pháp nhập trước, xuất trước - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -18- 1.4.2.2 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán. Tổ chức chứng từ kế toán là giai đoạn đầu tiên để thực hiện việc ghi sổ kế toán và báo cáo tài chính. Chứng từ kế toán là phương tiện để phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và công tác quản lý; là căn cứ pháp lý cho tài sản và xác minh các nghiệp vụ kế toán tại công ty. Quy trình luân chuyển chứng từ được tổ chức chặt chẽ dưới sự kiểm tra sát sao của phòng Tài chính Kế toán, kế toán trưởng, kế toán phần hành. * Chứng từ về tiền mặt: Bao gồm các tài khoản thu - chi trực tiếp, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ... * Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn mua bán vật tư, nguyên vật liệu, biên bản kiểm kê vật tư, thẻ kho, phiếu nhập xuất kho công trường.... * Chứng từ tài sản cố định: gồm các hợp đồng mua TSCĐ, hồ sơ đấu thầu cung cấp máy móc thiết bị, biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng thuê ca xe máy thi công... * Chứng từ về hoạt động bán hàng: Hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu giá thanh toán, phiếu bảo hành công trình, hoá đơn thuế GTGT... * Chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, BHYT, bảng thanh toán tiền thưởng, hợp đồng giao khoán... * Chứng từ về sản xuất: Kế hoạch sản xuất kỹ thuật theo tài chính quý, năm, biên bản nghiệm thu sản phẩm dở dang, phiếu theo dõi ca xe máy thi công.... Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -19- 1.4.2.3 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là xây dựng hệ thống các tài khoản ghi đơn, ghi kép để hệ thống hoá các chứng từ kế toán theo thời gian và theo chứng từ cụ thể, gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 và các tài khoản ngoại bảng loại 0 Loại 1: Tài sản lưu động - TK 111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 144, 152, 153, 154. Loại 2: Tài sản cố định - TK 211, 213, 214, 241. Loại 3: Nợ phải trả - TK 311, 333, 334, 336, 338. Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu - TK 411, 412, 421, 431, 441. Loại 5: Doanh thu - TK 511, 512. Loại 6: Chi phí - TK 621,622, 623, 627, 642. Loại 7: Thu nhập hoạt động khác - TK 711. Loại 8: Chi phí hoạt động khác - TK 811. Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh - TK 911. Loại 0: Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán - TK 001,009. 1.4.2.4 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty được áp dụng cho kế toán cũng như các xí nghiệp trực thuộc bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ Cái. - Sổ Tài sản cố định. - Sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Sổ kế toán tổng hợp. - Sổ tiền gửi, tiền vay. - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Để phù hợp với hệ thống kế toán, sự phát triển của công nghệ thông tin và yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING phiên bản 2006. Tận dụng sự đơn giản của kế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -20- toán mới, khả năng lưu trữ và xử lý thông tin của máy tính điện tử, thuận lợi cho công tác kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung và làm kế toán bằng máy vi tính theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 1.4: G Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký Sổ Kế toán đặc biệt chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ Cái TK Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Bảng cân đối kế toán hi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra đối chiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan