Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -tại công ty xây d...

Tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -tại công ty xây dựng 492

.DOC
66
92
54

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua bằng việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, có sự quản lý của nhà nước. Những thay đổi về chính sách kinh tế xã hội đã đem theo những biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế - xã hội. Điều này đồng nghĩa với sự thay đổi trong tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Có thể nói bước tiến nhảy vọt nàylà yếu tố chủ đạo và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Ngành xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đay là ngành chiếm tỷ trọng đầu tư lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước cả về quy mô và chất lượng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý đồng vốn trong ngành xây lắp một cách có hiệu quả, khắc phục những nhược điểm, khai thác thế mạnh để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ những vấn nêu trên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của ngành xây lắp nói riêng và các ngành kinh tế khác nói chung . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề. Qua thời gian thực tế tại Công ty xây dựng 492 (Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, BQP) em xin chọn đề tài thực tập tốt nghiệp đó là: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp -tại Công ty xây dựng 492 Nội dung của luận văn được chia ra làm 3 phần chính: Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phần 2: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xấy lắp tại công ty xây dựng 492 Phần 3: Hướng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phâm xây lắp ở Công ty xây dựng 492 1 PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Chi phí kinh doanh 1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, sản xuất hàng hoá được hiểu là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao đông và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, đẻ tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao, về tư liệu lao đọng và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Từ những lý luận trên ta có thể kết luận răng: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). 2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. a. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm 3 loại: - Chi phí sản xuất, kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hd sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh. 2 - Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. - Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại. Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng đắn còng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời. b. Phân loại chi phí theo yếu tố: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. c. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được chia theo khoản mục. Cách phân loại này dùa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ cho từng đối tượng. Còng nh cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời ký khác nhau. 3 Theo quy định hiện hành của Việt Nam giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục. Tuy nhiên trong ngành xây lắp do có những đặc điểm và đặc thu riêng của ngành mà phân loại chi phí theo khoản mục còn có thêm khoản mục chi phí máy thi công. - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. - Chi phí sử dụng máy thi công: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác xây dựng lắp đặt bằng máy như chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật tư, phụ tùng cho máy thi công, tiền lương trực tiếp khoản trích theo lương (19%) cho nhân viên sử dụng máy thi công, khấu hao máy móc thi công, khoản chi khác cho máy thi công. - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (Trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp) Bao gồm luơng nhân viên quản lý đội, khoản trích theo luơng theo tỷ lệ quy định (19%) khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí nguyên vật liệu chung dùng cho quản lý sản xuất chung của đội chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như điện nước, điện thoại, báo... d. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh: Dùa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh doanh làm 3 loại: - Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng. - Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vô... - Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gốm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp e. Phân theo cách kết chuyển chi phí: 4 Toàn bé chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh (Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) II. Giá thành sản phẩm: 1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển qua) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu gía thành sản phẩm. Nói cách khác, gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm qua sơ đồ sau CPSX dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ B A Tổng giá thành sản phẩm: D C CPSX dở dang cuối kỳ Ta thấy: AC = AB + BD - CD Tổng giá thành Chí phí SX sản phẩm = dở dang hoàn thành đầu kỳ + Chi phí SX phát sinh trong kỳ - Chi phí SX dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (Chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 2. Phân loại giá thành sản phẩm. Đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành còng nh yêu cầu xây dựng gía cả hàng hoá, gía thành sản xuất được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận còng nh trên thực tế, ngoài các khái 5 niệm gía thành xã hội, gía thành cá biệt, còn có khái niệm gía thành công xưởng, gía thành toàn bộ... Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính gía thành, Trong các doanh nghiệp xây lắp gía thành được chia thành gía thành dự toán, gía thành kế hoạch, và gía thành thực tế: - Gía thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán, để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định mức. - Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. ở các doanh nghiệp xây lắp, gía thành kế hoạch được hiểu là gía thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp treen cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa gía thành kế hoạch và gía thành dự toán. Gía thành KH = Gía thành dự toán - Mức hạ giá thành - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc qúa trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành thực tế là toàn bộ các khoản chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, gía thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán . Theo phạm vi phát sinh chi phí, gía thành được chia thành gía thành sản xuất và gía thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế toạn sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bởi vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xưởng. - Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng) Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi lá giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: 6 Giá thành toàn bé Giá thành của sản phẩm = sản xuất của tiêu thô sản phẩm Chi phí + quản lý + doanh nghiệp Chi phí tiêu thụ sản phẩm Ở các doanh nghiệp xây lắp do có những đặc thu riêng mà các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ (chi phí bảo hành, sửa chữa công trình) được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy công thức trên được viết lại: Giá thành toàn bé của sản phẩm tiêu thô = Giá thành Chi phí sản xuất của + quản lý sản phẩm doanh nghiệp III. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trong đặc biệt cả trong lý luận còng nh thực tiễn hạch toán và là nọi dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. có thể nói, việc phân chia qua trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất - tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tượng tính giá thành. Nh vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đói tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành. Đói tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu câù của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 7 Trong ngành xây lắp do đặc điểm tổ chức sản xuất phân tán, sản phẩm đơn chiếc được phân chia thành các công trình hay hạng mục công trình. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình... Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dùa vào các cơ sở sau đây: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: + Sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. + Sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm... Còn đói tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. - Loại hình sản xuất: + Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đói tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. + Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... Còn đói tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm. - Yêu cầu của trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dùa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tư[ngj hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên. 8 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháo hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm... Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí nêu tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại. - Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tính cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp khác nhau. + Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng Ýt, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm haòn thành. + Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trinhg sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất Giá thành sản phẩm bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản phẩm sản xuất tạo nên thành phẩm. 9 Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + ... + Zn + Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy cá loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dùa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm ốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thàng đơn vị = sản phẩm gốc Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc quy đổi Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại Giá thành đơn vị = sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Trong đó Sản lượng Sản phẩm quy đổi = Tổng giá thành sản xuất của các = loại sản phẩm  Số lượng sản phẩm loại i Giá trị SP dở dang đầu kỳ + x Hệ số quy đổi sản phẩm loại i Tổng chi phí sản xuất phát sdinh trong kỳ Giá trị SP dở dang cuối kỳ + Phương pháp tỷ lệ: Trong các doang nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau, để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành Giá thành kế hoạch thực tế đơn vị = hoặc định mức đơn vị x SP từng loại thực tế sản phẩm từng loại Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức + Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản 10 xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp nh giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá gnuyên liệu ban đầu... Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị giá thành = SP chính + sản xuất PS - SP phô - SP chính SP chính DD đầu kỳ t rong kỳ thu hồi DD cuối kỳ + Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ... * Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành xây lắp, do đặc điểm sản phẩm của ngành thường là đơn chiếc (công chình hay hạng mục công trình) độc lập riêng rẽ. Chính vì vậy, chi phí phát sinh được tập hợp trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình (Đối với nguyên, vật liệu; nhân công trực tiếp; chi phí máy thi công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với chi phí chung khi không xác định rõ nó trực tiếp phục vụ cho công trình, hạng mục công trình nào thì sau khi tập hợp xong sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo một tiêu thức lữa chọn). Công việc tính giá thành đối với các doanh nghiệp trong ngành xây lắp được bắt đầu khi mà các hạng mục công trình đã hoàn thành, giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành (hay có thể hiểu là tại các điểm dừng kỹ thuật cho phép). Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp; thông thường là phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh 11 nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: - Bước1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. - Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vô cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ giá thành đơn vị lao vô. - Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản xuất có liên quan. - Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau. IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Nh chóng ta đã biết ngành xây lắp do có những đặc thu riêng đó là; chu kỳ kinh doanh kéo dài, sản phẩm là đơn chiếc. Chính vì vậy mà phương pháp hạch toán chi phí thường được các doanh nghiệp áp dụng đó là phương pháp kê khai thường xuyên 1. Hạch toán chi phí nuyên, vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó (Trong ngành xây lắp nó chính là công trình, hạng mục công trình). Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ nh sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm) Tỷ lệ (hay hệ sè) Phân bổ = = Tổng tiêu hao phân bổ của từng đối tượng (hoặc sản phẩm) x Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng 12 Tỷ lệ phân bổ Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Công trình, hạng mục công trình). Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm. Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 621(Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại. Có TK 331, 111, 112, 411, 154, 311, 336, 338... (Trường hợp không nhập qua kho nguyên, vật liệu mà xuất dùng trực tiếp). - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết: Nợ Tk 152 (Chi tiết vật liệu). Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có TK 621 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). 13 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp TK 621 TK 151, 152, 331, 111, 112, 311 336... TK 154 Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo SP, tiến hành lao vụ, dịch vụ TK 152 Vật liệu không dùng Hết nhập kho Sơ đồ 1. 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất như lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giê..). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hộ, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí nh tài khoản 621. Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). 14 Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%). Nợ TK 622 (Chi tiết từng công trình, hạng mục công trình). Có TK 338 (3382, 3383, 3384). - Tiền lương tính vào chi phí và các khoản tiền lương tính trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ. Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có TK 335: Tiền lương trích trước. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng: Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có TK 622 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK335 Tiền lương nghỉ phép lương ngừng việc TK 338 Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương thực tế của CN trực tiếp 15 Sơ đồ 2. 3. Hạch toán chi phí máy thi công. Trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc thù của ngành nên khi tập hợp chi phí, ngoài các khoản mục chi phí thông thường còn có thêm khoản mục chi phí máy thi công. Sản phẩm xây lắp thường có khối lượng công việc có quy mô lớn, cần phải sử dụng các máy móc thi công và có thời gian sử dụng lâu dài. nhằm phản ánh chính xác chi phí giá thành của công trình, hạng mục công trình, tránh hiện tượng lẫn lộn, không phân biệt được giữa các loại chi phí trong các khoản mục và để phục vụ cho công tác phân tích, quản lý kinh tế. Tài khoản 623 được sử dụng trong ngành xây lắp để tập hợp các chi phí liên quan tới việc sử dụng máy móc thi công như các chi phí vật tư, NVL phục vụ máy móc thi công, chi phi tiền lương trực tiếp, khoản trích theo lương chi nhân viên sử dụng máy móc thi công, khấu hao máy móc thi công và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy móc thi công. Việc tính toán chi phí sử dụng máy móc thi công phụ thuộc vào tình hình sử dụng máy thi công đó là khi đơn vị phải thuê máy bên ngoài do công trình không cần thiết phải đầu tư khoản máy móc thi công nhất định hoặc trong trường hợp máy móc thi công có ở từng tổ đội thi công hoặc công ty có tổ chức đội máy thi công riêng để phục vụ luân chuyển giữa các công trình khác nhau hoặc cho tiến hành cho các đơn vị khác thuê máy và cuối kì để tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng đối tượng ( công trình hay hạng mục công trình) theo tiêu thức giê máy chạy hoặc theo giá dự toán . Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi cồng, kế toán sử dụng tài khoản 623 Chi phí dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công sản xuất sản phẩm. Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản tính giá thành. Phương pháp hạch toán cụ thể: - Xuất nguyên, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thêy thế phục vụ cho việc sử dụng máy thi công. Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có 111, 152, 153, 331... (Giá thực tế) - Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sử dụng máy. Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). 16 Có 334 (Tiền lương phải trả co công nhân viên sử dụng máy). - Trích chi phí khấu hao máy thi công. Nợ 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có 214 (Số tiền khấu hao). - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí máy thi công vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng: Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Có TK 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 111,152, 153,331 TK 623 Vật liệu xuất dùng cho máy thi công các công trình TK 154 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK 334 Tiền lương trực tiếp nhân viên sử dụng máy Sơ đồ 3 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những khoản phản ánh những chi phí còn lại để sản xuất sản phẩm sau khi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ đội xây lắp. Khoản chi phí sản xuất chung trong ngành xây lắp là biểu hiện bằng tiền của các khoản trả lương cho công nhân viên quản lý đội, trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) theo tỷ lệ phần trăm quy định (19%), chi phí NVL phục vụ cho quản lý thi công tại công trình, khâu hao tài sản cố định 17 dùng cho hoạt động quản lý tại công trường và trụ sở các phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài (báo chí, điện, nước...) và các khoản chi phí bằng tiền khác. Các khoản chi phí sản xuất chung có thể được tính riêng cho từng công trình hạng mục công trình trong trườc hợp xác định được đối tượng trực tiếp chịu chi phí, còn lại nếu không xác định được đối tượng chịu chi phí thì sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức nhất định cho các công trình, hạng mục công trình. Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: Khoản giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư: Phương pháp hạch toán cụ thể: - Xuất NVL, công cụ, dụng cụ phục vụ quản lý chung: Nợ TK 627 Có TK 111, 112, 152, 153, 331, 336,.... - Hàng tháng tính lương phải trả CNV bộ phận quản lý phân xưởng: Nợ TK 627 Có TK 334 (Tiền lương bộ phận quản lý phân xưởng) - Trích khấu hao cơ bản TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng: Nợ TK 6274 Có TK 214 (KHCB TSCĐ phục vụ quản lý phân xưởng). - Tập hợp chi phí VPP, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: Nợ 627 Có TK 111, 112, 152, 153, 331... 18 Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí sản xuất chung TK 334,338. TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên QL phân xưởng TK 152,153 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí NVL, công cụ dụng cô TK 214.. Khấu hao TSCĐ TK 142, 335 Chi phí phân bổ, phải trả TK 111,112 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí tiền khác Sơ đồ 4 5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành. Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính được giá thành sản phẩm cuối cùng đòi hỏi phải tập hợp được đầy đủ các khoản mục chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. Tất cả chi phí tập hợp được phản ánh trên tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình). Bên Nợ: Kết chuyển chi phí trong kỳ. Bên Có: Giá trị thu hồi làm giảm giá thành sản phẩm. Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ 19 Tài khoản 154 cuối kỳ có dư nợ (CP SX kinh doanh dở dang cuối kỳ). Tài khoản 154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của công việc của công trình, hạng mục công trình. Để theo dõi giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 632 Giá thành sản xuất (Giá vốn hàng bán). Cũng giống nh tài khoản 154 nó dùng để tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc của công trình hạng mục công trình. Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ giá trị thu hồi làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Tổng gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. Bước cuối cùng trong việc hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm là tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh để tính giá thành sản phẩm cuối cùng. Trước khi làm được điều này ngay cả đối với doanh nghiệp xây lắp cũng phải tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ tập hợp phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ và tuỳ từng hình thức sổ kế toán nó được tập hợp trên các bảng kê khác nhau. Trong doanh nghiệp xây lắp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được đánh giá dùa trên việc kiểm kê, đánh giá khối lượng xây dựng lắp đặt, gia công thiết bị dở dang. Ngoài ra do đã nêu ở trên trong doanh nghiệp không có tài khoản 641 mà chỉ có tài khoản 642. Do vậy khoản chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng đối tượng sẽ được cộng với chi phí sản xuất chung để tạo ra khoản mục chi phí chung trong giá thành xây lắp, khí đó nó được gọi là giá thành toàn bộ. Giá thành công trình xây lắp khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được tính như sau: Giá thàng xây lắp toàn bé = Giá thành xây lắp + phân xưởng 20 Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan