Đề tài:
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY SỢI - TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
THUÏY
GVHD
SVTH
: Th.s NGUYÃÙN HÆÎU PHUÏ
: LÃ NGUYÃÙN DIÃÙM
LÅÏP
MSSV
: K13KDN3
: 132326283
Âaì Nàông, thaïng 04 nàm 2011
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang hòa mình chung vào nền kinh tế của thế giới. Nền kinh tế thị
trường tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự khẳng định mình bằng cả uy tín, chất lượng, song song với nó là giá thành
sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành quá trình hoạt động sản xuất
cần phải kết hợp cả ba yếu tố đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên
các chi phí tương ứng: chi phí về tư liệu lao động, chi phí vế đối tượng lao động và
chi phí về sức lao động. Các loại chi phí này phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy muốn tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho
mình một phương án sản xuất tốt với phương châm “chi phí thấp, hiệu quả cao”.
Thông tin về chi phí rất quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất, ra quyết định
quản trị và kiểm soát chi phí. Điều cốt lõi mà doanh nghiệp luôn quan tâm và đặt
lên hàng đầu là mở rộng tầm nhìn, nâng cao kiến thức về kinh tế thế giới, phát huy
năng lực, tiềm năng một cách cụ thể nhằm tìm kiếm đối tác riêng cho doanh nghiệp
mình, đồng thời tiết kiệm được chi phí đến mức thấp nhất hạ giá thành của sản
phẩm.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó và trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty
em đã chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Sợi- Tổng công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Sợi -Tổng công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Sợi-Tổng công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ.
Do hạn chế về mặt thời gian, cùng với sự hiểu biết còn hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót và còn mang tính lý thuyết. Vì vậy em rất mong thầy cô
cùng các cô chú, anh chị trong công ty góp ý, hướng dẫn bổ sung để đề tài hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy
Nguyễn Hữu Phú đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Đà Nẵng,25 tháng 4 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyễn Diễm Thúy
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Từ viết tắt
NVLTT
K/C
TL
CNTTSX
BHXH
BHYT
KPCĐ
Sản xuất
SXC
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
chung
SL
20
21
22
23
Từ đầy đủ
Nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển
Tiền lương
Công nhân trực tiếp sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
BPPX
CPSX
P/b
CCDC
TSCĐ
PX
SP
SPDD
CPCB
SPHT
Số lượng
Bộ phận phân xưởng
Chi phí sản xuất
Phân bổ
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Phân xưởng
Sản phẩm
Sản phẩm dỡ dang
Chi phí chế biến
Sản phẩm hoàn thành
HT
NCTT
SLHT
CP
Hoàn thành
Nhân công trực tiếp
Số lượng thành phẩm
Cổ phần
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI...................................................................1
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............................................................................1
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:.............................................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:..................................................1
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:...........................................................1
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:.................................................................1
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm:............................................3
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:.....................................................3
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:...........................................................3
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:......................4
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:...............5
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:.......5
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí:....................................................................5
1.2.1.1. Khái niệm:.........................................................................................5
1.2.1.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:.....................5
1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:.................................................5
1.2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:...................5
1.2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:.........6
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:..............6
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bộ phận sản phẩm:.....6
1.2.2.5. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất:..........6
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:......6
1.2.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:.......................................................6
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:..............................................7
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:.....................................................8
1.3. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT:.....................................11
1.3.1. Tài khoản sử dụng:.................................................................................11
1.3.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX:...11
1.4. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:................................................................11
1.4.1. Đối tượng tính giá thành:........................................................................11
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:...................................................12
1.4.2.1. Phương pháp giản đơn (trực tiếp):...................................................12
1.4.2.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:...............................................12
1.4.2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí:......................................................13
1.4.2.4. Phương pháp hệ số:..........................................................................13
1.4.2.5. Phương pháp tỷ lệ:...........................................................................14
1.4.2.6. Phương pháp liên hợp:.....................................................................14
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
1.4.3. Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dỡ dang:......................................14
1.4.3.1. Đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp:....................................14
1.4.3.2. Đánh giá SPDD theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
...................................................................................................................... 14
1.4.3.3. Xác định giá trị sản phẩm dỡ dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế
biến:.............................................................................................................. 15
1.4.3.4. Xác định SPDD theo giá thành định mức:.......................................15
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY SỢI-TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HOÀ THỌ..........................................................................................16
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ...16
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của tổng công ty:..............................16
2.1.1.1 Qúa trình hình thành của tổng công ty:.............................................16
2.1.1.2. Qúa trình phát triển:.........................................................................17
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty:...............................................19
2.1.2.1 Chức năng:........................................................................................19
2.1.2.2 Nhiệm vụ:.........................................................................................19
2.2.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY SỢI:...............................................................20
2.2.1 Qúa trình hình thành công ty sợi:............................................................20
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.........................................................................21
2.2.2.1 Chức năng.........................................................................................21
2.2.2.2 Nhiệm vụ..........................................................................................21
2.2.3. Tổ chức quản lý tại Công ty Sợi Hòa Thọ..............................................21
2.2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý...........................................................21
2.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ........................................................................23
2.2.3.3. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.........................................23
2.2.3.3.1 Quy trình công nghệ..................................................................23
2.2.3.3.2 Tổ chức sản xuất.......................................................................24
2.2.3.3.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Sợi Hòa Thọ...................25
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SỢI HÒA THỌ.....................................................29
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Sợi Hòa Thọ..................................29
2.3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí tại công ty...........................................29
2.3.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................29
2.3.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................36
2.3.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................45
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
PHẦN III HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SỢI THUỘC TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀ THỌ....................................................57
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SỢI:..............................57
3.1.1 Ưu điểm...................................................................................................57
3.1.2 Nhược điểm:............................................................................................58
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:...........................................59
3.2.1 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:...............................................................................................................59
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí NVLTT:...............................59
3.2.1.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí NCTT:..................................60
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí SXC:....................................60
3.2.1.4 Hoàn thiện công tác đánh giá SPDD:................................................61
3.2.2 Một số giải pháp khác:............................................................................62
3.2.2.1 Lập dự toán chi phí:..........................................................................62
3.2.2.2 Thiết lập một số thủ tục kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng công
tác lý chi phí sản xuất:.................................................................................66
3.2.2.3 Ứng dụng mô hình EOQ nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp
giá thành sản phẩm:......................................................................................67
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết để sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp đã
chi ra trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất được xác định trên cơ sở khối lượng sản phẩm, hệ thống
định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của doanh nghiệp phù
hợp với những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình kinh doanh, để quản lý chi
phí sản xuất được tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, chi
phí sản xuất còn được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí):
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có
chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng
vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm (phục vụ quản lý hay trực tiếp sản xuất).
Theo phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
ra 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí về loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản
mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sủ dụng vào quá trình sản xuất.
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ số tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh
nghiêp.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất xây lắp của trong doanh nghiệp.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp
đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, điện thoại,
bưu phí,… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho
hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (theo công dụng của chi phí):
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí
đó có cùng nội dung kinh tế như thế nào. Do vậy cách phân loại này còn được gọi là
phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Trong doanh nghiệp toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện
dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí về tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ
dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao thuộc phân xưởng, các chi phí khác
thuộc phân xưởng.
+ Chi phí sản xuất chung thường được chia thành hai loại:
+ Chi phí sản xuất chung cố định như: Chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, phân xưởng,…
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi như: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi
phí nhân công gián tiếp.
Cách phân loại này có tác dụng hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong kỳ chính xác, từ đó để lập kế hoạch giá thành sản phẩm và phân tích giá
thành sản phẩm và giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành 3 loại:
+ Chi phí biến đổi (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động
trực tiếp... nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ
ràng như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị...
+ Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn
vị hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi
phí cố định không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động
(ví dụ như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
vi khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt
quá phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì
phải đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
CPCĐ và CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa
tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản suất nhiều
sản phẩm. Những chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp
kế toán thích hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đượcchia làm 2 loại:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: NVL
dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành theo quy định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch, giá thành kế hoạch biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí tính theo định
mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất đinh trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất.
Trong giá thành sản xuất bao gồm các chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã
hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ kế toán thành
phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng
bán, lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ (Giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm
được tiêu thụ, đồng thời là căn cứ tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế, giá thành là
chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, tính toán chính xác giá thành là cơ sở để xác định giá bán hợp lý, là
cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, là căn cứ để xác định
kết quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, thực tế cả hai đều biểu thị về lao động
sống và lao động vật hoá, đều dùng chỉ tiêu thước đo tiền tệ, ngoài ra chi phí sản
xuất là căn cứ số liệu để tính giá thành sản phẩm và việc quản lý giá thành phải gắn
liền với việc quản lý chi phí sản xuất.
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau
của quá trình sản xuất, biểu hiện: Chi phí sản xuất phản ảnh mặt hao phí sản xuất,
còn giá thành sản phẩm phản ảnh kết quả sản xuất. Về mặt giá trị chi phí sản xuất
trong một kỳ có thể nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ đó vì
giá thành sản phẩm trong kỳ không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
nhưng lại có chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua
sơ đồ sau:
CPSXDDĐK
CPSXPSTK
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
=======>
Giá thành
sản phẩm
CPSXDDCK
Trang4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để có được những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác đòi hỏi phải
tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
+ Lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
+ Xây dựng trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý.
+ Tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất theo đúng đối tượng của nó.
+ Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm:
Đối tượng hạch toán chi phí là phạm vi giới hạn xác định truớc để tập hợp
chi phí sản xuất, đối tượng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại,
từng đơn đặt hàng, như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất
là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi
phí sản xuất để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc
điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
+ Tính chất, đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ.
+ Trình độ và nhu cầu quản lý.
+ Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
+ Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và
khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại
theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản
phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Trong trường hợp quá trình sản xuất phải
trải qua nhiều giai đoạn trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản
phẩm, còn các chi phí phục vụ sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các
tiêu thức phù hợp.
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản
phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc
phương pháp tổng cộng chi phí.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
1.2.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân
loại theo nhóm sản phẩm cùng loại. Khi áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp
liên hợp.
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân
loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi
phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng
công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng.
1.2.2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bộ phận sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại
theo từng bộ phận sản phẩm. Do đó giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng tổng số chi phí của các bộ phận cấu thành sản phẩm.
1.2.2.5. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng
đơn vị sản xuất như: phân xưởng, tổ sản xuất,…Khi doanh nghiệp áp dụng phương
pháp này thì toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo khu vực, phân
xưởng hoặc tổ sản xuất. Cuối tháng cộng tổng số chi phí sản xuất thực tế phát sinh
theo khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất và được so sánh với định mức hay kế
hoạch để xác định kết quả hạch toán kinh tế.
Hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất được xác định bằng
phương pháp: tính trực tiếp, tổng cộng chi phí, hệ số hoặc tỷ lệ,…
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.2.3.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Do đó kế toán cần phải tập hợp riêng cho từng đối tượng
như từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm,…Trường hợp không tập hợp riêng được
thì phải phân bổ theo các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng có liên quan
theo công thức sau:
Tổng chi phí NVL
Chi phí NVL trực
Tiêu thức phân
trực tiếp cần phân bổ
bổ
của từng đối
tiếp phân bổ cho
=
x
Tổng tiêu thức phân
tượng
từng đối tượng
bổ của các đối tượng
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng tài khoản
621-“Chi phí nguyên vật trực tiếp”. Tài khoản này dung để phản ánh các chi phí
nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ của các ngành công, nông, lâm, ngư,…
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
Bên Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối
tượng phải chịu chi phí từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
TK 152
TK 621
Xuất kho NVL
trực tiếp sản xuất
TK 111,112,331
TK 152
NVL sử dụng
không hết nhập
kho
TK 154
Mua về đưa trực tiếp sản
xuất
TK 133
Cuối kỳ K/c chi
phí NVL trực tiếp
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nội dung và phương pháp hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp do đó kế toán cần tập
hợp cho từng đối tượng, nếu không tập hợp được thì phải phân bổ theo tiêu thức
phù hợp (định mức tiền lương, chi phí nguyên vật liệu chính hoặc vật liệu trực tiếp,
theo số giờ máy chạy,…)
Mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ chi phí
tiền lương công nhân
trực tiếp cho từng đối
tượng
Tổng số tiền lương công nhân
trực tiếp của các đối tượng
=
x
Tổng khối lượng phân bổ
theo tiêu thức sử dụng
Khối lượng
phân bổ của
từng đối
tượng
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622-“chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dung để phảm ánh chi phí nhân
công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công, nông,
lâm nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông bưu điện,…Nó được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên nợ:
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm trong kỳ.
+ Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
theo kế hoạch trong năm.
Bên có:
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng
đối tượng chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334
TK 622
TK 154
Tính tiền lương phải trả
TK 335
TL nghỉ phép
thực tế phải trả
K/c chi phí nhân công
Trích trước TL
nghỉ phép
CNTTSX
trực tiếp
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung và phương pháp hạch toán:
Chi phí sản xuất chung phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng thì kế
toán áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung.
Công thức phân bổ được tính như sau:
Chi phí sản xuất
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tiêu thức phân
chung phân bổ cho =
x bổ của từng đối
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
từng đối tượng
tượng
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627-“Chi phí sản xuất chung”.
Bên nợ:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
+ Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ
phận sản xuất kinh doanh và thường có liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nên cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển vào sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ (đối tượng hạch toán chi phí) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Các tiêu thức được chọn để phân bổ:
+ Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất hoặc theo chi phí nhân công
+ Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Phân bổ theo giờ máy hoạt động
+ Phân bổ theo số lượng sản phẩm
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
TK 334,338
TK 627
Tính tiền lương và các khoản
trích theo lương BPPX
TK 111,112,138
Các khoản giảm trừ CPSX
chung
TK 152
TK 154
Xuất NVL dùng ở bộ phận PX
K/c CPSX chung (KKTX)
TK 153
TK 142,242
Xuất
dùng
P/b
nhiều
lần
P/b
CCDC
TK 214
Khấu hao TSCĐ, máy móc ở
PX
TK 632
Chi phí sửa chữa
TSCĐ thuộc PX
K/c CPSX chung cố định
không phân bổ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
1.3. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1.3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 154 - “ Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang ”
Bên Nợ:
+ Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
Bên Có:
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
+ Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang còn cuối kỳ
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
1.3.2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX:
TK 621
TK 154
TK 152
SPDD đầu kỳ:
K/c chi phí NVL trực tiếp
Phế liệu thu hồi nhập kho
TK 138,334
TK 622
K/c chi phí nhân công trực tiếp
Giá trị SP hỏng không sửa chữa được,
người gây thiệt hại bồi thường
TK 155,157,632
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
Giá thành thực tế SP hoàn thành
SPDD cuối kỳ:
1.4. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.4.1. Đối tượng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm hoàn
thành đòi hỏi phải tính giá thành. Tùy theo địa điểm sản xuất mà đối tượng tính giá
thành có thể là:
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
- Sản phẩm
- Bán thành phẩm
- Công việc hoàn thành qua quá trình sản xuất
- Đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc
hay lao vụ đã được hoàn thành theo từng khoản mục chi phí quy định. Việc tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải phù hợp với từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Với nguyên tắc đó,
giá thành sản phẩm được tính như sau:
Giá thành
đơn vị =
sản phẩm
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
Giá trị
- SPDD
cuối kỳ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Để tính giá thành sản phẩm, kế toán lập thẻ hoặc phiếu tính giá thành sản
phẩm, theo mẫu sau:
Giá trị
CPSX phát
Giá trị
Giá
Khoản mục giá
Tổng giá
SPDD đầu sinh trong SPDD cuối
thành
thành
thành SP
kỳ
kỳ
kỳ
đơn vị SP
A
1
2
3
4=1+2-3 5=4/SLTP
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tổng cộng
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,
đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa chọn phương
pháp tính giá thành thích hợp đối với đối tượng tính giá thành. Có 6 phương pháp
tính giá thành sản phẩm.
1.4.2.1. Phương pháp giản đơn (trực tiếp):
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công thức:
Tổng giá
thành
sản phẩm
Chi phí
sản xuất
PS trong
kì
1.4.2.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
=
Giá trị
SPDD
đầu kì
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
+
-
Giá trị
SPDD
cuối kì
Trang12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quy trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được
những sản phẩm phụ.
Tổng giá
Giá trị
Chi phí
Giá trị SP
Giá trị SP
thành SP =
SPDD
+ sản xuất
DD
phụ
cuối
kỳ
chính
đầu kỳ
PSTK
1.4.2.3. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn
1.4.2.4. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quy trình sản xuất cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản
phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau.
Quá trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số được thực hiện
qua các bước sau:
Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm bằng
phương pháp giản đơn.
Tổng giá thành
Giá trị
Chi phí
Giá trị
thực tế của tất cả = SPDD + sản xuất
SPDD
các loại SP (TZi)
đầu kỳ
PSTK
cuối kỳ
Bước 2: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại thành sản phẩm tiêu chuẩn
theo hệ số quy định.
Qt =∑Qi x Hi
Trong đó: Qt: Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
Qi: Số lượng sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i
Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn.
Giá thành đơn
vị SP tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP
Tổng số SP tiêu chuẩn (Qt)
Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
từng loại SP
=
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Giá thành đơn vị
SP tiêu chuẩn
x
Hệ số quy đổi
SP từng loại
Trang13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Hữu Phú
1.4.2.5. Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách, phẩm cấp khác nhau.
Giá thành
đơn vị thực tế =
từng loại SP
Giá thành đơn vị
kế hoạch (định
mức) từng loại SP
Tỷ lệ giá
thành
x
Trong đó:
Tỷ lệ giá
thành
=
Tổng giá thành thực tế của các loại SP
Tổng giá thành kế hoạch (định mức)
của các lọai SP
x
100%
1.4.2.6. Phương pháp liên hợp:
Đây là phương pháp được áp dụng trong những doanh nghiệp mà quy trình
công nghệ hoặc sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi việc tính giá thành sản phẩm phải sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau đã nêu trên.
1.4.3. Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dỡ dang:
Sản phẩm dỡ dang là những sản phẩm chưa qua giai đoạn cuối cùng còn
đang nằm trong dây chuyền sản xuất.
Đánh giá sản phẩm dỡ dang là xác định chi phí phát sinh trong kỳ phân bổ
cho số lượng sản phẩm dỡ dang cuối kỳ.
Có các phương pháp đánh giá dỡ dang sau:
1.4.3.1. Đánh giá SPDD theo chi phí NVL trực tiếp:
+ NVL trực tiếp đưa ngay từ đầu quá trình sản xuất:
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị SPDD đầu kỳ + CP NVLTT phát sinh
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD
x
Số lượng
SPDD
+ NVL đưa liên tục trong quá trình sản xuất:
Chi phí
Giá trị
Giá trị
NVLTT trong + NVLTT phát
NVLTT
sinh trong kỳ
SPDD đầu kỳ
nằm trong =
SPDD cuối
Số lượng
SL
%HT
+
kỳ
SPHT
SPDD x
x
SL
x %HT
SPDD
1.4.3.2. Đánh giá SPDD theo ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí sản xuất phải được tính vào trong giá
trị sản phẩm đang chế dỡ. Cách ước tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tương tự
như trên.
Đối với chi phí chế biến, phải ước tính mức độ hoàn thành tương đương của
sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy đổi chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang.
SVTH: Lê Nguyễn Diễm Thúy
Trang14
- Xem thêm -