LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tề thị trƣờng, để bƣớc chân vào lĩnh vực kinh tế,con ngƣời cần
phải hiểu biết sâu sắc về mọi mặt ,mọi lĩnh vực và cần phải năng động , để có thể
nắm bắt đƣợc tình hình đã và đang xảy ra trong xã hội,nhằm đem lại lợi nhuận cao
nhất , đó là con đƣờng dẫn đến thành công của ngƣời làm kinh tế mà xã hội đang
cần có.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những vấn
đề quan trọng trong quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất.Thông qua
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,sẽ cung cấp những thông tin
quan trọng ,cần thiết về tình hình sản xuất kinh doanh . Để từ đó có kế hoạch phát
triển và đề ra phƣơng hƣớng nhiệm vụ cho hoạt động sản xuất nhằm mang lại hiệu
quả cao.
Cùng với chất lƣợng sản phẩm ,giá thành luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các nhà doanh nghiệp,phấn đấu hạ thấp giá thành và nâng cao chất lƣợng sản
phẩm là yếu tố quyết định để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Do
đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan
trọng và cần thiết trong công tác quản lý kinh tế nói chung ,công tác quản lý sản
xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất nói riêng.Xuất phát từ tầm quan trọng
này,em đã chọn đề tài :”Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp
chế biến lƣơng thực - thực phẩm,60 Hùng Vƣơng _Đà Nẵng”
Nội dung của đề tài gồm có ba phần:
Phần I : Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp chế biến lƣơng thực Đà
Nẵng
Phần II : Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Xí nghiệp chế biến lƣơng thực Đà Nẵng
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại Xí nghiệp chế biến lƣơng thực Đà Nẵng.
Thời gian thực tập tại công ty ,em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo Xí nghiệp,cùng cô giáo;em đã hoàn thành chuyên đề này .Với thời gian
cũng nhƣ khả năng có hạn,nên không thể tránh khỏi thiếu sót,em mong nhận đƣợc
sự đóng góp và ý kiến của các thầy cô giáo nhà trƣờng cùng ban lãnh đạo của Xí
nghiệp góp ý kiến phê bình để báo cáo của em đƣợc hoàn thiện hơn .Em xin chân
thành cảm ơn.
PHẦN I
KHAÙI QUAÙT CHUNG VEÀ TÌNH HÌNH
XÍ NGHIEÄP CHEÁ BIEÁN LÖÔNG THÖÏC
60 HUØNG VÖÔNG - ÑAØ NAÜNG
I.Quá trình hình thành và phát triển ở Xí nghiệp chế biến lƣơng thực
60 Hùng Vƣơng _Đà Nẵng:
1. Quá trình hình thành:
Ngay từ những năm đầu thực hiên chủ trƣơng đƣờng lối đổi mới về kinh tế
do Đại hội VI đề ra vào những năm 1986_1987 ,cùng với nỗ lực của toàn dân ,toàn
Đảng,về năng lực sản xuất và dịc vụ đã có những thành công đáng kể.Đặt biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp,năng suất về sản xuất nông nghiệp tăng lên đáng kể
,đồng thời chiếm tỷ lệ cao nhƣng chƣa sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong
đời sống nhân dân cũng nhƣ trong xuất khẩu .Nhận thức đƣợc điều không hợp lý
trên ,lãnh đạo công ty Lƣơng thực Đà Nẵng quyết định thành lập Xí nghiệp chế
biến lƣơng thực Đà Nẵng.
Xí nghiệp chế biến lƣơng thực Đà Nẵng đƣợc thành lập trực thuộc công ty
lƣơng thực Đà Nẵng theo quyết định số 218/QĐ ngày 17/12/1987.Do phó chủ tịch
uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ký.
Đến nay Công ty Lƣơng thực Đà Nẵng đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần
lƣơng Thực Đà Nẵng, Xí nghiệp trực thuộc công ty hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động. Đăng ký vào ngày 15/4/2005. Do Sở Kế hoạch Đầu tƣ Thành phố
Đà Nẵng cấp.
Xí nghiệp chế biến lƣơng thực có trụ sở đóng tại 60Hùng Vƣơng TPĐN.
2. Sự phát triển của Xí nghiệp:
Xí nghiệp chế biến lƣơng thực Đà Nẵng đƣợc sự chỉ đạo trực tiếp của công
ty lƣơng thực _thực phẩm Đà Nẵng ,là một Xí nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh:
Kinh doanh lƣơng thực ,thực phẩm chế biến:Chuyên chế biến và kinh doanh
các loại sản phẩm chế biến từ lƣơng thực nhƣ: bột mì và các nguyên liệu khác từ
bơ,sữa,đƣờng đậu...đẻ cho ra các sản phẩm nhƣ :bánh mì,bánh ngọt ,và các loại
sản phẩm khác nhằm phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân.
Xí nghiệp chế biến lƣơng thực 60 Hùng Vƣơng cùng các quầy bán nằm rải rác tại
các trung tâm thành phố ,trƣờng học,và các trung tâm thƣơng nghiệp ,...Chính vì lợi
thế đó đã tạo điều kiện cho Xí nghiệp tăng thêm sự thu hút khác hàng nhiều hơn
,kéo theo đó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh để bán đƣợc nhiều hàng hoá hơn.
Xí nghiệp kinh doanh những sản phẩm có giá trị rất nhỏ nên khả năng sau khi
hạch toán,hay sau khi mua hàng hoá của khách hàng là rất lớn ,ví vậy phải đảm
bảo và phù hợp với phƣơng thức bán lẽ và thu tiền ngay của Xí nghiệp.
Thực hiện chế độ kế toán độc lập và tự chủ về tài chính ,tự chịu trách nhiệm về lãi lỗ
,có tƣ cách pháp nhân ,đƣợc sử dụng con dấu riêng theo đúng qui định của Nhà nƣớc.
Xí nghiệp là một doanh nghiệp nhỏ nên những cơ chế pháp luật ,chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc ít chịu ảnh hƣởng mạnh đến tình hình hoạt động của Xí nghiệp
.Xí nghiệp luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nƣớc.Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt
động.Nâng cao uy tín đối với khách hàng và các đối tác trong nƣớc.
II.Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp:
Nhiệm vụ:
Xí nghiệp đƣợc thành lập theo quyết định số 218/QĐ ngày 17/12/ 1987.Do phó
chủ tịch UBND tỉnh _thành phố Đà Nẵng Đặng Văn Pháo ký nhận với nhiệm vụ:
Xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch đúng mục đích ,chính
sách ,đúng chế độ để đạt đƣợc những hiệu quả cao trong sản xuất,bảo toàn và phát
triển vốn trong kinh doanh.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ và nhân viên.
Mở rộng thị trƣờng kinh doanh trong nƣớc,hằng năm có tỉ suất lợi
nhuận cao,một mặt nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân ,mặt khác bổ sung vào
nguồn vốn lao động của đơn vị ,chủ động đƣợc nguồn tài chính và có khả năng ,đủ
sức để cạnh tranh với cơ chế thị trƣờng trong thời kỳ hiện nay.
Chức năng của Xí nghiệp:
Kinh doanh về lƣơng thực và thực phẩm chế biến từ các loại lƣơng thực nhƣ
:bơ, đƣờng ,đậu,sữa...để tạo ra nhiều loại sản phẩm nhƣ :bánh mì ,bánh ngọt các
loại nhằm phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân .
Với chức năng và nhiệm vụ đƣợc nêu trên ,Xí nghiệp chế biến lƣơng thực Đà
Nẵng đã tổ chức bộ máy quản lý nhƣ sau;
III.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán:
1.Tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức:
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Cơ sở
sản
xuất
60HV
Quầy
bán
6062HV
Phòng
tài vụ
Cơ sở
sản
xuất
215
TNV
Phòng
kỹ thuật
Quầy
bán
215
TNV
Cơ sở
sản
xuất
751
NQ
Quầy
bán
751
NQ
Cấu trúc bộ máy theo mô hình trực tuyến .Đây là kiểu cơ cấu tổ chức liên
hiệp,đƣợc áp dụng phổ biến và rộng rãi ở các doanh nghiệp.Theo cơ cấu này ,ban
giám đốc đƣợc sự hỗ trợ và giúp đỡ từ các ban này để cho ra các quyết định kinh
doanh và thực hiện các quyết định .Ban giám đốc sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về
mọi hoạt động của Xí nghiệp.
a. Giám đốc :
Trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
b. Phó giám đốc :
PGĐ là ngƣời chịu trách nhiệm tham mƣu cho giám đốc trong vấn đề quản
lý xây dựng phƣơng án kinh doanh
PGĐ có quyền thay mặt giám đốc ( khi giám đốc đi công tác)quyết định xử
lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của Xí nghiệp.
c. Phòng tổ chức hành chính : gồm có 2 nhân viên
Tham mƣu cho giám đốc
Có nhiệm vụ đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động hằng ngày của Xí
nghiệp.
Tổ chức quản lý nhân sự
d. Phòng tài vụ : gồm có 5 nhân viên
Phân phối quỹ lƣơng trong Xí nghiệp ,đảm bảo đời sống của nhân viên.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài vụ,đảm bảo hoạt động tài chính cho
doanh nghiệp một cách lành mạnh ,đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu,nhiệm vụ đề ra
e. Phòng kỹ thuật: gồm có 2 nhân viên
Tham mƣu cho giám đốc về chiến lƣợc sản phẩm
Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất của Xí nghiệp.
g. Các quầy bán hàng: gồm có 3 quầy và 25 nhân viên
Các quầy trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận khách hàng
Đóng vai trò nhƣ phòng tiếp thị ,cung cấp những thông tin phản hồi từ khách
hàng cho ban giám đốc
h. Các cơ sở sản xuất : gồm có 3 cơ sở và 20 nhân viên
Các cơ sở này trực tiếp làm ra sản phẩm ,đảm bảo cung cấp đúng số lƣợng
và chất lƣợng để duy trì mọi hoạt động của Xí nghiệp.
2.Tổ chức kế toán:
()Cơ cấu chức năng của bộ máy kế toán của Xí nghiệp chế biến lƣơng
thực Đà Nẵng:
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh ,bộ máy kế toán của Xí nghiệp đƣợc tổ
chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ bộ máy kế toán trong Xí nghiệp:
Kế toán
trƣởng
Thủ quỹ
-------
Kế toán
TM&
TGNH
Kế toán
CC_DC
Kế toán
kho _NVL
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
: Quan hệ đối chiếu
Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nƣớc,căn cứ vào tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế cuả đơn vị .Bộ máy kế toán của Xí nghiệp chế biến
lƣơng thực Đà Nẵng đƣợc tổ chức gọn nhẹ nhƣng hoạt động có hiệu quả,đảm bảo
sự chỉ đạo sâu sát của ban giám đốc thông qua kế toán trƣởng ,kết hợp với việc tạo
điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để có thể
đảm nhận phần hành ,các phần việc khác nhau.
Cơ cấu bộ máy kế toán :
Phòng kế toán tại Xí nghiệp gồm có 5 nhân viên
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán:
a) Kế toán trƣởng:
Phụ trách chung và làm kế toán tổng hợp .Là ngƣời chủ đạo trực tiếp về
công việc kế toán đối với từng bộ phận kế toán trong Xí nghiệp ,có nhiệm vụ phân
công ,giao nhiệm vụ và kiểm tra mức độ hoàn thành ,chất lƣợng công việc của
từng ngƣời ,từng bộ phận trong phòng,tham mƣu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo
cấp dƣới.
b) Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi ,thanh toán với khách hàng ,đối tác tại quỹ
cơ quan,đồng thời theo dõi các tài khoản tiền gửi,tiền vay tại ngân hàng ,chuyển
trả tiền cho đơn vị cung ứng,vật tƣ,hàng hoá dựa trên các chứng từ ,hoá đơn hợp
lệ.Lập thủ tục thánh toán với ngân hàng trong việc nhập khẩu hàng hoá
c) Kế toán kho hàng và kho nguyên vật liệu:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập khẩu hàng hoá tại kho.Đồng thời mở sổ
theo dõi nguyên vật liệu,bảo quản chứng từ sổ sách phần hành này.
d) Kế toán theo dõi công cụ,dụng cụ:
Có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định hiện có tại Xí nghiệp và thực hiện tính
khấu hao tài sản cố định.
e) Thủ quỹ:
Có trách nhiệm làm tạm ứng cho cán bộ ,công nhân trong Xí nghiệp ,và thực
hiện nhiệm vụ trích nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế theo qui định.Đồng thời
thực hiện thanh toán các khoản phải nộp ngân sách .Đảm bảo việc thanh toán đúng
thời hạn ,đúng qui định Nhà nƣớc.
()Hình thức kế toán đang áp dụng :
Hiện tại Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ,hình thức sổ kế toán đƣợc áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ chứng từ ghi sổ trong Xí nghiệp:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng
tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ kế
toán chi
tiết
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng
-ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Ghi chú :
:ghi cuối ngày
:ghi hàng ngày,định kỳ
:quan hệ đối chiếu
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các chứng từ gốc,
kiểm tra, thu thập, phân loại và lên bảng tổng hợp chứng từ gốc. Định kỳ phòng kế
toán căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh, kế toán kiểm tra và lấy số liệu trực tiếp
vào tờ kê chi tiết. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp phát sinh nhiều
nghiệp vụ kinh tế trong tháng. Do vậy từ tài khai chi tiết tài khoản, kế toán tập hợp bao
gồm nhiều chứng từ gốc có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ: tờ khai
chi tiết nợ TK 111, tờ khai chi tiết có TK 111. Tờ khai chi tiết cuối tháng lấy dòng
tổng cộng của tờ kê chi tiết tài khoản. Sau khi định khoản chính xác để lập chứng từ
ghi sổ cuối kỳ, chứng từ sau khi lập xong ( kèm theo chứng từ gốc ) đƣợc kế toán ký
duyệt sẽ dùng để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái. Sau khi kế toán tổng hợp
sổ cái tính ra tổng số phát sinh trong kỳ và số dƣ cuối kỳ của từng tài khoản để đối
chiếu với sổ cái. Sau khi số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết đã đƣợc kiểm tra,
đối chiếu chính xác, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái để lập báo cáo tài chính theo
quyết định.
III.Qui trình công nghệ sản xuất bánh:
Nguyên liệu
Nhào bột
Lên men
thùng
Định hình
Lên men kết
Tạo dáng
Nƣớng
Thành phẩm
Lên men
lần cuối
Xí nghiệp sử dụng qui trình công nghệ khép kín để sản xuất sản phẩm, nhằm
đảm bảo cho sự quản lý về nguyên vật liệu cả từ khâu nhập đến khâu bảo quản và
xuất bán.Các khâu chế biến là một mắt xích từ đầu đến cuối ,để kiểm tra về mặt số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.Trên cơ sở đó Xí nghiệp nhanh chóng tổng hợp chi phí
về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất.Qua đó ,có thể nắm rõ
đƣợc chất lƣợng sản phẩm xuất bán,song cũng có những mặt hạn chế là :khi một
trong những khâu đó gặp sự cố thì sẽ làm ảnh hƣởng đến công việc của các khâu
khác cũng nhƣ sự hoạt động của Xí nghiệp.
PHẦN II
COÂNG TAÙC HAÏCH TOAÙN CHI PHÍ SAÛN XUAÁT VAØ
TÍNH GIAÙ THAØNH SAÛN PHAÅM
ÔÛ XÍ NGHIEÄP CHEÁ BIEÁN LÖÔNG THÖÏC
60 HUØNG VÖÔØNG ÑAØ NAÜNG
I.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của xí nghiệp gồm có nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ trực tiếp tạo ra sản phẩm .Trong đó :
Nguyên vật liệu chính là :bột mì ,trứng ,sữa....
Nguyên vật liệu phụ là : men khô,vani,quế, tinh dầu ,chất sáp.....
Giá mua nguyên vật liệu đƣợc xác định bằng cách :
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
Giá mua ghi trên Thuế nhập khẩu
trên hoá đơn
(nếu có)
Các khoản đƣợc
giảm giá
Giá mua do bộ phận kế hoạch thu mua,đƣợc lập thành các bảng giá mua
nguyên vật liệu.Giá mua này đƣợc áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định (
thƣờng là 1 quý).Sang quý sau phải lập lại bảng khác
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,kế toán sử dụng các chứng từ
nhập và xuất nguyên vật liệu nhƣ là :phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho .Xí nghiệp
xuất kho theo giá xuất chính là giá mua và các khoản chi phí có liên quan đến việc
mua nguyên vật liệu.Ở xí nghiệp ,giá xuất kho đƣợc áp dụng theo phƣơng pháp
bình quân gia quyền để tiện cho việc theo dõi công tác quản lý và sản xuất.
Trong việc sản xuất sản phẩm,nguyên vật liệu chiếm khoảng từ 70_80% chi
phí tạo ra sản phẩm.Do vậy,giá mua của nguyên vật liệu nhƣ thế nào đã và đang là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khác nói chung và Xí nghiệp CBLT
_60 Hùng Vƣơng nói riêng
Đối với xí nghiệp thì nguyên vật liệu đƣợc hình thành nhiều nguồn khác
nhau nhƣ:mua của các công ty khác hay các doanh nghiệp ,đại lý.....
Khi nguyên vật liệu đƣợc mua về ,bộ phận tiếp nhận tiến hành kiểm tra chất
lƣợng và kế toán kho sẽ lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu đƣợc ghi rõ số lƣợng
,đơn giá mua.Phiếu nhập kho đƣợc viết thành 3 liên.Trình tự lƣu chuyển nhƣ sau:
Phiếu
nhập kho
Liên 1
Phòng thanh toán quỹ
Liên 2
Lƣu tại xƣởng
Liên 3
Phòng thanh toán kho
Nguyên vật liệu nhập từ các công ty ,doanh nghiệp thì kế toán sẽ viết phiếu
nhập kho và kế toán sẽ định khoản dựa trên phiếu nhập kho đó:
Đơn vị: XNCB
MS:02_VT Ban hành theo QĐ số
Địa chỉ: 60 Hùng Vƣơng
1141_TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 5 năm 1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO_ Số
:5
Ngày 05 tháng 07 năm 2004
Tên đơn vị bán :
Cty TNHH Phƣơng Toàn - 34 Nguyễn Tri Phƣơng
Địa chỉ (bộ phận):
Nhập mua
Nợ: ......
Nhập tại kho
Bột mì
Có: .......
:
ĐV
T
Số lƣợng
Đơn
giá
Thành tiền
A
Tên nhãn
Mã
hiệu,quy cách
số
phẩm chất ,vật
tƣ(sản phẩm,hàng
hoá)
B
C
1
Bột mì Kim Ngƣu
1.100
4666,6
5.133.270
2
Bột mì Cầu Đỏ
1.500
4666,6
6.999.900
3
Bột mì Bồ Câu
200
4761,9
952.380
STT
D
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
2
3
4
Cộng giá mua
Thuế GTGT
13.085.540
5%
654.277
Cộng
2,800
13.739.817
ĐN,ngày 05 tháng 07 năm 2004
Phụ trách cung tiêu
(Ký ,họ tên)
Ngƣời giao hàng
(Ký ,họ tên)
Dựa trên phiếu nhập kho ,kế toán định khoản :
Nợ TK 6111: 13.085.540
Nợ TK 133:
654.277
Có TK 111: 13.739.817
Thủ kho
(Ký,họtên)
Xí nghiệp áp dụng giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền ,nên
ta có:
Giá TT
Giá TT tồn kho ĐK + Giá TT nhập kho trong kỳ
bình quân Số lƣợng tồn kho ĐK+ Số lƣợng nhập kho trong kỳ
=====> Giá TT xuất kho =Giá TT bình quân * Số lƣợng xuất kho
Ví dụ: Tính giá xuất kho cho nguyên liệu bơ,có số lƣợng xuất là 25,5 kg
Giá TT tồn đầu kỳ:
Giá TT nhập trong kỳ:
=====> Giá TT bình quân
Số lƣợng
Thành tiền
448,50
6.822.894
Số lƣợng
Thành tiền
2.085,80
32.036.909
6.822.894 + 32.036.909
448,50 + 2.085.80
15.095,29
=====> Giá TT xuất kho
22,5 * 15.095,29
339.644,0
Ngày 30/9 Xuất kho nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm
Kèm theo Phiếu xuất kho số 55
Đơn vị:XNCB
Địa chỉ :60 HV
MS:02_VT Ban hành theo QĐ
1141_TC/QĐ/CĐKT
ngày 1tháng 1năm 1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO _Số :55
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
Tên ngƣời nhận hàng: Lê Phƣớc Nam
Địa chỉ (bộ phận) : Tổ sản xuất bánh ngọt
Lý do xuất kho
: Sản xuất tháng 9/04
Nợ:
Xuất tại kho
: Bánh ngọt
Có:
STT
Tên nhãn hiệu,quy
cách phẩm chất ,vật
tƣ(sản phẩm,hàng hoá)
M
ã
số
ĐV
T
B
C
D
A
Số lƣợng
Yêu
cầu
1
Thực
xuất
2
Đơn giá
Thành tiền
3
4
1
Bột mì
kg
854,5
2
Đƣờng
kg
135,35 4.817,4
652.036
3
4
5
6
7
Dầu ăn
Bơ
Sữa bột
Mè
Ruốt bông
lít
kg
kg
kg
kg
31,9
63,15
29,26
1,46
5,2
373.065
968.329
851.437
37.314
481.000
4.612,5
11.694,8
15.333,8
29.099
25.557,7
92.500
Cộng
3.941.382
7.304.563
Xuất, ngày 30 tháng 09 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Ngƣời nhận
Thủ kho
Thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán ,dựa trên phiếu xuất kho,kế toán
định khoản:
Nợ TK 621 : 7.304.563
Có TK 152 : 7.304.563
Phiếu xuất kho sẽ đƣợc lập thành 2 liên:1 liên dùng để thanh toán và 1 lên sẽ
đƣợc giữ lại trong sổ lƣu trữ .Do đó , cuối ngày thủ kho chuyển phiếu xuất nguyên
vật liệu trong ngày gửi về phân xƣởng.Và phân xƣởng dùng phiếu xuất nguyên vật
liệu nào cứ theo dõi số lƣợng thành phẩm sản xuất ra và phát hiện kịp thời những
thiếu hụt vƣợt định mức để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Ngày 30 /09/2004, xí nghiệp mua 6,000 kg Bột mì ,đơn giá
4,476,190.Chi trả bằng tiền mặt.Thuế suất ,thuế GTGT là 5%.Xí nghiệp đã thanh
toán cho ngƣời bán.
Kèm theo là 1 hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: ( Giao khách hàng)
MS:01GTKT_SLL
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
DC/2004N
0021705
Đơn vị bán hàng :Cty TNHHTM&DV Phƣợng Hồng
Địa chỉ:158 Đống Đa _Đà Nẵng
Điện thoại :
Họ tên ngƣời mua hàng :
Đơn vị: Xí nghiệp chế biến lƣơng thực
Địa chỉ : 60 HV _Đà Nẵng
Hình thức thanh toán :Tiền mặt
STT Tên hàng hoá,dịch vụ
A
B
1 Bột mì : + Non Nƣớc
2
+ Kim Ngƣu
+ Bồ Câu
ĐVT
C
kg
kg
kg
Số TK:
MS:0400101764003-
Số lƣợng
1
6.000
5.200
3.500
Đơn giá
2
4.476,190
4.666,67
4.761,965
Cộng tiền hàng :
Thuế suất GTGT : 5%
Số TK:
MS:0400276547
Thành tiền
3=2*1
26.857.140
24.266.684
16.666.877,5
67.790.701,5
Tiền thuế GTGT
Tộng cộng tiền thanh toán :
3.389.535,08
71.180.300
Số tiền viết bằng chữ : Bảy mƣơi mốt triệu ,một trăm tám mƣơi ngàn,ba trăm
đồng chẵn
Ngƣời mua hàng
(Ký ,họ tên)
Ngƣời bán hàng
(Ký,họ tên)
Thủ trƣởng
(Ký ,họ tên)
Khi Xí nghiệp mua nguyên vật liệu về nhập kho thì nguyên vật liệu đó sẽ đƣợc
nhập chung vào một kho mà không phân ra kho cụ thể cho bánh mì hay bánh
ngọt.Do vậy khi xuất kho để sản xuất sản phẩm thì bộ phận sản xuất nào sẽ xuất
cho bộ phận đó.
Dựa vào hoá đơn GTGT ,ngƣời mua hàng đem về ,kế toán định khoản
Nợ TK 6111: 67.790.702
Nợ TK 133: 3.389.535
Có TK 111 : 71.180.300
Từ những phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT đã có ,kế toán lên chứng từ ghi
sổ số 27.
Dựa vào chứng từ ghi sổ số 27 ta có chứng từ ghi sổ số 41 - kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu sản xuất .
CHỨNG TỪ GHI SỔ_Số: 27
Trích yếu
Sốhiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Nợ
Có
Nợ
Có
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Nguyên liệu ,vật liệu chính
621
1521
557.512.468
557.512.468
621
1522
41.940.814
41.940.814
559.453.282
559.453.282
Chi tiết
TK1521BM: 290.081.249
TK 1521BN: 267.431.219
Vật liệu phụ
Chi tiết
TK1522 BM: 14.777.041
TK 1522 BN: 27.163.773
Tổng cộng
Ngày 30 tháng 09 năm 2004
(6)
CHỨNG TỪ GHI SỔ - số 41
Trích yếu
Số hiệu TK
Nợ
Kết chuyển CP
NVL sản xuất
1542
Có
621
Cộng
Số tiền
Nợ
Ghi chú
Có
599.453.282
599.453.282
Kèm theo .... chứng từ gốc.
Ngƣời lập
Kế toán trƣởng
Dựa vào chứng từ ghi sổ số 27 và 41, kế toán lên sổ cái TK 621.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
TênTK:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
ghi sổ
Ngày
tháng
ghi sổ
Số
Diễn giải
Số hiệu: 621
TK
ĐƢ
Số tiền
Nợ
Ngày
tháng
30/9
27
30/9
Xuất NVL sản xuất 152
Q3/2004
30/9
41
30/9
Kết chuyển sang TK 154
1542
Tổng cộng
599.453.282
Có
599.453.282
599.453.282
599.453.282
599.453.282
2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp là tiền lƣơng ,tiền ăn ca ,và các
khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Do tính chất đặc thù của quá trình sản xuất sản phẩm là sản xuất theo đơn đặt
hàng và bán lẽ .Cho nên ,hàng tháng xí nghiệp đƣa ra bảng chấm công để chấm công
cho công nhân,sau khi hoàn thành đơn đặt hàng ,xí nghiệp dựa trên bảng chấm công
hàng tháng để tính tổng số tiền lƣơng phải trả cho công nhân.
Sau khi tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng,kế toán tiền lƣơng sẽ trừ đi
các khoản giảm trừ tiền lƣơng nhƣ: tiền ăn, tiền tạm ứng và cộng thêm các khoản
tiền thƣởng ,tiền mừng lễ(nếu có),......... Căn cứ vào đó kế toán tiền lƣơng sẽ tính
X
X
X
Nguyễn Chí trung X
X
X
X
X
Hồ Phƣớc Nam
Đặng Anh Thi
Lê Văn Hoàng
Lữ Minh Tâm
Văn Tố Uyên
4
5
6
7
8
9
...
X
X
Quách Dạ Thảo
3
...
X
X
Phan Thu Ngân
2
...
X
X
X
X
X
X
2
1
Lê Thị Diễm
2
1
1
TT Họ&tên
Đơn vị:XNCBLT_ĐN
Địa chỉ:60HV
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
3
3
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
4
4
5
5
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
6
6
X
...
...
X
X
X
X
X
X
X
X
10
10
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
11
11
12
CN
12
...
X
X
X
X
X
X
X
X
13
13
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
18
CN
19
Ngày trong tháng
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
20
Tháng 09 năm 2004
BẢNG CHẤM CÔNG
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
24
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
25
CN
26
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
27
27
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
X
X
X
X
X
X
X
X
X
31
31
...
26
26
26
26
26
26
26
26
26
Tổng
Biểu số 2_LĐTL.Ban
hành theo QĐ200_TCTK
ngày 24/03/1983
- Xem thêm -