Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Góp phần nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong thân rễ cây ngải ti...

Tài liệu Góp phần nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong thân rễ cây ngải tiên Bousigon (Hedychium Bousigonianum Pierre ex Gagn)

.PDF
105
266
129

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------ ĐỖ THỊ HIỀN GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG THÂN RỄ CÂY NGẢI TIÊN BOUSIGON (HEDYCHIUM BOUSIGONIANUM PIERRE EX GAGN) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI − 2012 TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------ ĐỖ THỊ HIỀN GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG THÂN RỄ CÂY NGẢI TIÊN BOUSIGON (HEDYCHIUM BOUSIGONIANUM PIERRE EX GAGN) Chuyên ngành: Hóa hữu cơ Mã số: 60 44 27 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Văn Ngọc Hƣớng HÀ NỘI − 2012 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................... 2 1.1. Khái quát về chi Hedychium .............................................................................. 2 1.1.1 Đặc điểm thực vật học .................................................................................. 2 1.1.2. Thành phần hóa học của chi Hedychium ...................................................... 4 1. 1.2.1.Tecpenoid và tinh dầu chi Hedychium ................................................... 4 1. 1.2.2. Sesquiterpenoid và diterpenoid ............................................................ 8 1.1.2.3. Các hợp chất C6 – C3 .......................................................................... 18 1.1.2.4. Các hợp chất C6 – C3 – C6................................................................... 19 1.1.2.5. Các hợp chất Steroids ......................................................................... 20 1. 1.3. Các hợp chất có hoạt tính sinh học trong chi Hedychium .......................... 21 1. 1.4. Tác dụng của các loài thuộc chi Hedychium.............................................. 23 1.1.4.1. Tác dụng của tinh dầu ......................................................................... 23 1.1.4.2. Tác dụng của các chất được chiết từ thân rễ ....................................... 25 1. 1.5. Tình hình nghiên cứu về chi Hedychium tại Việt Nam ............................. 29 1.2. Tổng quan về cây ngải tiên bousigon ................................................................ 30 1.2.1. Xuất xứ ...................................................................................................... 30 1.2.2. Một số đặc điểm thực vật ........................................................................... 30 CHƢƠNG 2: ĐỀ TÀI, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ..... 31 2.1. Đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ ............................................................................ 31 2.1.1. Tên đề tài ................................................................................................... 31 2.1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 31 2.1.3. Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................... 31 2.2. Các phƣơng tiện nghiên cứu ............................................................................. 32 2.2.1. Thiết bị nghiên cứu .................................................................................... 32 2.2.2. Dụng cụ...................................................................................................... 32 2.2.3. Các hóa chất ............................................................................................... 33 2.3. THỰC NGHIỆM .............................................................................................. 33 2.3.1. Mẫu thực vật và phƣơng pháp xử lí: ........................................................... 33 2.3.2. Điều chế tinh dầu thân rễ ngải tiên bousigon. ............................................. 34 2.3.3. Phân tích và nhận biết các thành phần của tinh dầu thân rễ ngải tiên bousigon .............................................................................................................. 34 2.3.4. Chiết các hợp chất có hoạt tính sinh học trong thân rễ ngải tiên bousigon .. 35 2.3.5. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định (Antimicrobial activity) ............ 36 2.3.6. Khảo sát các cặn chiết bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) ............................... 36 2.3.7. Phân lập và xác định cấu trúc phân tử của các chất trong các cặn chiết....... 37 2.3.8. Các hằng số vật lí và các số liệu phổ của các chất thu đƣợc ........................ 39 2.3.9. Khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập đƣợc: ............ 40 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 42 3.1. Đối tƣợng và đề tài nghiên cứu ......................................................................... 42 3.2. Nghiên cứu tinh dầu của thân rễ cây ngải tiên bousigon ................................... 42 3.2.1. Điều chế tinh dầu ....................................................................................... 43 3.2.2. Phân tích và nhận biết các thành phần của tinh dầu ................................... 43 3.3. Nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong thân rễ cây ngải tiên bousigon ................................................................................................................. 45 3.3.1. Chiết chọn lọc các chất có hoạt tính sinh học trong thân rễ ngải tiên bousigon .............................................................................................................. 45 3.3.2. Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các cặn chiết của thân rễ ngải tiên bousigon ............................................................................................ 47 3.3.3. Phân lập các hợp chất trong cặn chiết H và C của thân rễ ngải tiên bousigon .............................................................................................................. 48 3.3.3.1. Khảo sát các cặn chiết H và C bằng SKLM. ........................................ 48 3.3.3.2. Phân lập các chất tinh khiết trong các cặn chiết C và H...................... 49 3.3.4. Xác định cấu trúc phân tử của các chất phân lập đƣợc. ............................... 50 3.3.4.1. Xác định cấu tạo phân tử của hợp chất HB3 ....................................... 50 3.3.4.2. Xác định cấu trúc phân tử của hợp chất HB5 ...................................... 52 3.3.4.3. Xác định cấu trúc phân tử HB7 ........................................................... 54 3.3.5. Khảo sát hoạt tính chống ung thƣ của hợp chất HB5 phân lập đƣợc từ thân rễ ngải tiên bousigon. ................................................................................... 57 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 60 MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TLC (Thin-Layer Chromatography): Sắc kí lớp mỏng (SKLM, SKBM) EI-MS (Electron Impact-Mass Spectrocopy): Phổ khối lƣợng va chạm điện tử ESI-MS (Electron Sprayionisation-Mass Spectrocopy):Phổ khối lƣợng phun bụi điện tử 1 H-NMR (Proton Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton 13 C-NMR (Cacbon 13 Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon - 13 DEPT (Disstortionless Enhancement by Polarition Transfer) HMBC (Heteronuclear Multiple-Bond Correlation) HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence) DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ CÁC HÌNH Bảng 1.1: Công thức hóa học các chất đƣợc nhận dạng trong tinh dầu các cây thuộc chi Hedychium Bảng 1.2: Các terpennoid đã đƣợc phân lập từ chi Hedychium. Bảng 3.1: Các thành phần chính của Tinh dầu thân rễ ngải tiên bousigon vùng Vĩnh Phúc Bảng 3.2: So sánh một số thành phần của tinh dầu thân rễ ngải tiên SaPa và tinh dầu thân rễ ngải tiên bousigon Vĩnh Phúc. Bảng 3.3 : Hoạt tính kháng VSVKĐ của các sản phẩm của thân rễ ngải tiên bousigon. Bảng 3.4: Kết quả khảo sát cặn H bằng SKLM Bảng 3.5: Kết quả khảo sát cặn C bằng SKLM Bảng 3.6: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất HB3 Bảng 3.7. Số liệu phổ 1H&13C-NMR của hợp chất HB5 Bảng 3.8: Số liệu phổ 1H&13C-NMR của hợp chất HB7 Bảng 3.9. Hàm lƣợng tế bào ung thƣ sống sót sau khi thử Bảng 3.10. Cƣờng độ gây độc tế bào ung thƣ. Sơ đồ 3.1: Qui trình chiết các hoạt chất sinh học trong thân rễ ngải tiên bousigon. Sơ đồ 3.2. Các phân đoạn phân lập các chất tinh khiết trong cặn H bằng SKLM. Hình 2.1: Thiết bị cất cuốn hơi nƣớc hồi lƣu. Hình 3.1: Công thức cấu tạo HB3. Hình 3.2: Công thức cấu tạo của HB5. Hình 3.3: Cấú tạo của agycon. Hình 3.4 Công thức cấu tạo của HB7 Ảnh 1.1: Thân rễ cây ngải tiên bousigon. LỜI MỞ ĐẦU Nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên hệ thực vật vô cùng đa dạng và phong phú đặc biệt là cây có tinh dầu và cây làm thuốc. Theo thống kê bƣớc đầu, nƣớc ta có hơn 600 loài cây có tinh dầu, nhƣng phần lớn chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ, hệ thống và triệt để. Hệ thực vật phong phú và đa dạng của mỗi vùng, mỗi quốc gia đƣợc xem là một trong những nguồn tài nguyên quí giá, có quan hệ trực tiếp tới đời sống con ngƣời. Hóa học các hợp chất thiên nhiên với vai trò nghiên cứu thành phần hóa học và tìm hiểu hoạt tính sinh học của cây thuốc mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Việc nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây thuốc dân tộc là vấn đề không những hấp dẫn về khoa học mà còn đóng góp cho việc sử dụng cây thuốc có hiệu quả hơn, chính xác hơn. Góp phần phong phú cho hệ thực vật Việt Nam, lại rất gần gũi với đời sống nhân dân phải kể đến họ gừng (Zingiberaceae). Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ các cây họ gừng làm thuốc và hƣơng liệu trên thế giới và trong nƣớc ngày càng tăng. Các nghiên cứu về các cây họ gừng đến nay là rất nhiều nhƣng nó luôn là điều hấp dẫn với các nhà nghiên cứu. Trong họ gừng có một chi mà ở Việt Nam chƣa đƣợc nghiên cứu rộng rãi đó là chi ngải Hedychium. Trong khi đó thế giới với rất nhiều các nghiên cứu báo cáo rằng đây là một chi rất hấp dẫn bởi hƣơng thơm của hoa và những hợp chất có hoạt tính sinh học thú vị thuộc dãy các  - lacton diterpen ,  không no. Đây là những hợp chất có hoạt tính chống ung thƣ, chống viêm rất mạnh đang đƣợc các nhà khoa học thế giới quan tâm một cách đặc biệt. Với định hƣớng nhƣ vậy chúng tôi đã chọn đề tài: “ Góp phần nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học trong thân rễ cây ngải tiên bousigon (Hedychium bousigonianum Pierre ex Gagn) ” 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Khái quát về chi Hedychium 1.1.1 Đặc điểm thực vật học Hedychium (chi ngải) là một chi thuộc họ gừng (Zingiberaceae) gồm những cây lâu năm phổ biến với chiều cao khi phát triển khoảng 120 – 180 cm. Chi này thƣờng đƣợc gọi với cái tên là chi của những cây hoa loa kèn gừng và chi của các loại cây thân thảo, thân rễ mập và phân nhánh. Chi này có nguồn gốc từ những vùng đất nhiệt đới ở Châu Á và dãy Himalaya. Các loài của chi này thƣờng có hoa rất đẹp, rực rỡ và hấp dẫn bởi mùi hƣơng. Tại Nam Á, chi Hedychium đã có hơn 80 loài. Các nghiên cứu gần đây báo cáo có 41 loài ở Ấn Độ, trong đó có 17 loài đặc hữu của Ấn Độ [29]. Ba loài mới của chi Hedychium từ Thái Lan mới đƣợc nhận dạng và phân lập năm 1995 là H. samuiense, H. tomentosum và H. biflorum.[30] Theo cuốn ―Cây cỏ Việt Nam‖ của Phạm Hoàng Hộ thì ở Việt Nam chi Hedychium có 12 loài, phân bố ở hầu hết các tỉnh từ Bắc chí Nam [4] 1) Hedychium coronarium Koen. Thƣờng gọi là ngải tiên. Địa thực vật: Dạng giống gừng, lá thơm, phiến to, không lông, mép cao 2-3 cm. Phát hoa ở chót thân, có nhiều lá hoa xanh, hoa trắng rất thơm. Đài là ống dài; vành có 3 tai hẹp, dài; tiểu nhụy lép dạng cánh hoa to; 1 tiểu nhụy thụ; môi to, 2 thùy. Nang cao 2,5 cm; mảnh vàng; hột đỏ. Phân bố ở Lào Cai, Đà Lạt, Hà Giang. 2) Hedychium coronarium var. flavescens (Lodd.) Hook. Gọi là ngải tiên vàng vàng. Cành ngắn, có sợi; thân cao đến 2m, đáy đo đỏ. Lá có phiến thon dài, mặt trên láng, mặt dƣới có lông; mép cao 3-4 cm. Phát hoa hơi thông; đài có ống có lông; vành có ống dài đến 10 cm; phiến vàng lợt; môi có bớt vàng sẫm. Hoa thơm ngọt, màu vàng. 3) Hedychium coronarium var. flavum K.Schum. Gọi là ngải tiên vàng. 2 Thân cỏ cao, cành ngắn; thân đo đỏ ở dƣới. Lá có phiến thon, chót có đuôi dài 4- 6 cm; mép cao đến 5cm. Phát hoa hình bắp cao đến 15cm, lá hoa có lông ở chót, mang 3 – 4 hoa; hoa vàng; ống vành dài 5 cm, môi to, chẻ ở chót. 4) Hedychium bousigonianum Pierre ex Gagn. Gọi là Ngải tiên Bousigon. Thân cỏ, cao 1-1,2 m. Căn hành to 6 – 7 mm. Lá có phiến thon hẹp, nhọn, dài 30 – 50 cm, rộng 7 cm, không lông. Gié thƣa, dài 20 cm; lá hoa có lông, dài 2,5 cm; hoa to, vàng; tiểu nhụy lép hẹp, dài 4cm; môi xoan, chẻ đến ½; noãn sào có lông. Thƣờng mọc trong rừng ở Đà Lạt. 5) Hedychium coccineum Hamilt. Ngải tiên đỏ. Địa thực vật: cao 1,5 – 2m. Lá có phiến dài 25 – 50 cm, rộng 3- 5 cm, đáy tà, có khi hình tim; mép cao 1- 2,5 cm; hoa đỏ; đài dài 3 cm, cánh hoa 3 cm; môi 2 thùy, noãn sao có lông. Thƣờng mọc ở những nơi đất ẩm lầy, vùng núi cao. 6) Hedychium ellipticum Sm. , Ngải tiên bầu dục. Cỏ cao 1 m. Lá có phiến bầu dục, to 20 – 40 x 10-15 cm, mỏng, có điểm trong; mép nâu, cao 1 cm; bẹ không lông. Phát hoa nghiên, dày, to 12x3-4 cm; lá hoa không lông, cao 3 cm; hoa trắng, cao 8 cm; vành có lông nhung; noãn sào có lông. Mọc ở những nơi triền núi. 7) Hedychium gardnerianum Roscoe. Ngải tiên Gardner. Kanili Ginger, Ginger Lily Địa thực vật: Cao đến 1 m, dạng nhƣ gừng. Lá có phiến bầu dục, không cuống; mép cao. Phát hoa đứng cao; lá hoa xanh, 2x1 cm; đài là 2 vảy; hoa vàng bua; ống hoa dài 5-6 cm; cánh hoa hẹp, dài 3 cm, rộng 3 – 4 mm; tiểu nhụy lép dẹp, vàng tƣơi; môi vàng chanh, xoan có 2 thùy; tiểu nhụy thụ màu cam đậm, chi tía, chứa nuốm ở giữa, lục; noãn sào không lông. Thích hợp với đất cầm thủy: Đà Lạt. 8) Hedychium forresti Diels var. latebracteatum K. Lars. Ngải tiên lá hoa rộng. Địa thực vật: cao 1,2 m, thơm. Lá có phiến thon nhọn, to 40 x 10 cm; mép cao 2,5 – 3 cm; bẹ không lông. Phát hoa cao 15 cm; lá hoa dài 3 -4 cm; hoa vàng tƣơi; môi tam giác, có 2 thùy xoan thon, sống ở những nơi cao 1500 m. 9) Hedychium poilanei K. lars. Ngải tiên Poilane 3 Địa thực vật : Thân cỏ cao 1,3 m. Lá có phiến thon he ̣p nho ̣n , to 40x12 cm; mép cao 1 – 1,5 cm, ria nâu. Phát hoa dài 12 cm; lá hoa to 4-5 x 2- 3 cm, hoa thanh, thơm dịu; ống vành dài đến 10 cm. Cánh hoa trắng hay ngà. Phân bố ở Bảo Lô ̣c. 10) Hedychium stenopetalum Lodd. Ngải tiên Cánh hoa hẹp Địa thực vật: cao hơn 1 m, lá có phiến to , đến 60x10 cm, mặt trên không lông,mă ̣t dƣới có lông dài , nằm; mép mỏng, cao 1-2 cm, phát hoa chót thân , to, dài đến 35 cm có lá hoa to, gắn thẳng góc vào trục ; hoa trắ ng hoa thơm ngào ngạt ; cánh hoa hẹp ; bao phấn dài 7 mm, môi bầu dục , có 2 thùy, noãn sào có lông phún . Thƣờng mọc ở Quảng Trị vào tháng 6. 11) Hedychium villosum Wall. Ngải tiên lông Địa thực vật cao 1,5 m. Lá có phiế n tròn dài , thon hẹp; mép cao 2-3cm. Phát hoa dài 10 – 15 cm, dày; lá hoa có lông nhung, nâu hoe, dài 2- 2,5 cm, rộng 1 cm; lá hoa phụ ngắn hơn , hoa trắ ng , ống đài 2 cm; ống vành dài 4 cm cánh hoa và tiểu nhụy lép dài 3 cm; môi hẹp, thùy sâu; tiểu nhụy cao 4,5 cm bao phấ n không dài. Có ở Đèo Btian 12) Hedychium yunnanensis Gagn., Ngải tiên Vân nam Địa thực vật: Lá có phiến thon, to 30x8 -13 cm; mép mỏng,cao 3-6 cm, nâu. Phát hoa dài 20 cm, thƣa; lá hoa nhỏ, không lông; hoa trắng hay vàng, thơm; ống đài không lông; ống vành 2 cm, cánh hoa và tiểu nhụy lép hẹp, dài 2 cm; chỉ tiểu nhụy dài 5,5 cm, bao phấn cam; môi hình tam giác hẹp, chẻ hai. Phân bố ở Đà Lạt. 1.1.2. Thành phần hóa học của chi Hedychium 1. 1.2.1.Tecpenoid và tinh dầu của chi Hedychium: Trong thiên nhiên có các loại hợp chất : Terpenoit, Steroit, Flavonoit, ancaloit, cacbohidrat, lipit, protit… Nhƣng không phải loài thực vật nào cũng có chứa đủ các loại trên mà tùy loài thực vật mà hợp chất này là chủ yếu mà lại không có loại hợp chất kia. Trong mỗi loại thực vật, các bộ phận khác nhau cũng có thành phần hóa học khác nhau. Đối với các loài thuộc chi Ngải (Hedychium) đều có đặc điểm chung là các bộ phận thân rễ và hoa có mùi thơm đặc biệt. Vì vậy ngƣời ta chú 4 ý trƣớc tiên là các chất dễ bay hơi, các chất có mùi, đó chính là thành phần của tinh dầu hai bộ phận này. Tinh dầu là hỗn hợp của các chất thu đƣợc bằng chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc, vì vậy chúng là các chất không phân cực hay kém phân cực, không tan trong nƣớc hay kém tan trong nƣớc. Vì nhiệt độ sôi thấp nên dễ bay hơi, có mùi, và thành phần chủ yếu là Hemiterpen (C5), monoterpen (C10), sesquiterpen (C15), điterpen(C20)… và các dẫn xuất oxi của chúng. Tinh dầu của cây ngải chủ yếu nằm trong hoa và thân rễ. Tinh dầu hoa có mùi thơm đặc biệt, êm dịu, quý phái nên có giá trị cao và đƣợc quan tâm trƣớc tiên. Bằng phƣơng pháp phân tích không gian đầu (headspace) thành phần mùi của hoa do Matsumoto và cộng sự thực hiện trên máy GC / MS và GC cho thấy có đến 175 hợp chất đƣợc xác định, trong đó có linalool, methyl benzonate; cisjasmone, eugenol, (E) isoeugenol, lacton Jasmin, methyl epi-jasmonate, indole, nitriles và oximes đã đóng góp lớn cho hƣơng thơm của hoa [14]. Thành phần của tinh dầu không những phụ thuộc vào loài, vào bộ phận mà còn phụ thuộc vào phƣơng pháp điều chế nữa. Quả vậy, khi nghiên cứu tinh dầu của một số loài thuộc chi Ngải H. ellipticum, H. aurantiacum, H.coronarium, và H. spicatum, Sushil Joshi và các cộng sự đã chỉ ra các kết quả nhƣ sau [13]: Tinh dầu của H.coronarium chứa trans-meta- metha-2,8-diene (25,2%), linalool (21,7%), - tecpineol (10,9%), Terpin-4-ol (4,1%), - pinen (4,0%), terpinene (3,6%), và camphene (3,1%), tổng đóng góp 83,1% đƣợc xác định trong tinh dầu thân rễ. H. ellipticum chứa hơn 30 hợp chất, trong đó có 28 thành phần đóng góp chiếm 97,8% tổng hàm lƣợng tinh dầu, hợp chất chính là 1,8 -cineole (33,0%), sabinene (22,2%), Terpin-4-ol (14,3%), -terpinene (5,3%), và -caryophyllene (5,6%). Trong tinh dầu thân rễ của H. aurantiacum, Terpin-4-ol (24,8%) đã đƣợc xác định là thành phần quan trọng duy nhất, cùng với para-cymene (8,2%), bornyl 5 acetate (7,6%), borneol (3,3%), -pinen ( 3,1%), - pinen (2,8%), -tecpineol (2,4%), germacrene D (2,1%), và sabinene (2.0%). Trong tinh dầu thân rễ của H. Spicatum đƣợc lấy mẫu ở Jageshwar thì hợp chất chính là 1,8 –cineole(42,8%); 10 – epi -  - Eudesmol (12,4%);  Selinene(6,8%); -pinen (4%);  - cadinol (2,9%) trong tổng đóng góp là 87,5% đƣợc xác định trong thành phần thân rễ. Khi phân tích tinh dầu của hoa ngải tiên bằng phƣơng pháp lôi cuốn hơi nƣớc ngƣời ta thấy tổng cộng 29 thành phần đƣợc xác định và các thành phần chính bao gồm: o- cimenone (28,05%), linalool (18,52%), 1,8-cineole (11,35%), Tecpineol (7,11%), 10-epi-eudesmol (6,06%), sabinene (4,59%) và terpinen-4-ol (3,17%) [20]. Những bông hoa phát ra một mùi hƣơng mạnh mẽ bao gồm một hỗn hợp tƣơng đối đơn giản của các hợp chất monoterpeniod và benzoid, và thành phần chính trong cánh hoa là L-linalool; 1,8-cineole và 3,7-dimethyl-octatriene-1,3,7. Vì vậy, loài này dƣờng nhƣ là một nguồn lý tƣởng cho sự cô lập của các monoterpene synthase liên quan đến gen. Bảng 1. 1: Công thức hóa học các chất được nhận dạng trong tinh dầu các cây thuộc chi Hedychium 6 1. Sabinene; 2. trans-meta- metha-2,8-diene; 3. - Myrcene; 4. para – cymene; 5. 1,8 – cineole; 6. linalool; 7. Terpin-4-ol; 8. -tecpineol; 9. bornyl acetate ; 10. 10 – epi -  - Eudesmol; 11.  - thujene; 12. - pinen ; 13. -pinen ; 14. - terpinene ; 15. limonene; 16. - terpinene ; 17. -caryophyllene ; 18.  - humulene; 19. germacrene D ; 20.  - Selinene; 21.  - Selinene ; 22. - curcumene; 23. germacrene D – 4 – ol ; 24.  - cadinol. Sabulal và các cộng tác cũng nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh dầu từ thân rễ của 4 loài Hedychium từ miền Nam Ấn Độ: Hedychium venustum, Hedychium spicatum var. acuminatum, Hedychium coronarium, Hedychium flavescens [29]. Kết quả cho thấy: Các thành phần chính trong các tinh dầu thân rễ của bốn loài Hedychium Nam Ấn Độ có chứa các monoterpenes: 1,8-cineole, βpinen, linalool. Ba thành phần này chiếm 70-75% của những loại tinh dầu này. 1,8Cineole là thành phần quan trọng trong các tinh dầu thân rễ H. venustum (45,4%), H. spicatum var. acuminatum (44,3%) và H. coronarium (48,7%). β-pinen là thành phần chính trong tinh dầu thân rễ H. flavescens (43,6%). Trong số ba monoterpenes, β-pinen có hàm lƣợng là thấp nhất trong H. spicatum var. acuminatum (1,3%) và H. venustum (5,2%). Tƣơng tự nhƣ vậy, linalool hàm lƣợng là thấp nhất trong H. coronarium (1,2%) và H. flavescens (11,0%). Tỷ lệ sesquiterpenes cao nhất trong dầu thân rễ của H. venustum (24,0%) theo sau là H. spicatum var. acuminatum (22,2%), H. flavescens (0,6%) và H. coronarium (0,5%). Sự trình bày trên cho thấy thành phần hóa học của tinh dầu thân rễ của các loài thuộc chi Hedychium rất phức tạp, có nhiều thành phần. Nhƣng đặc điểm chung nhất là thành phần chính – thành phần có hàm lƣợng cao nhất trong tinh dầu củ của các loài thuộc chi này là 1,8 – cineol, sau đó là α, β – pinen. Cho đến nay ngƣời ta mới tìm thấy bốn loại hợp chất chính trong chi ngải, đó là các tecpenoid, steroid, các hợp chất C6 – C3 và các hợp chất C6 – C3 – C6. 7 1. 1.2.2. Sesquiterpenoid và diterpenoid: Bằng các phƣơng pháp chiết và sắc kí, cho đến nay ngƣời ta đã phân lập đƣợc ba dẫn xuất chứa oxi của sesquiterpen và rất nhiều dẫn xuất chứa oxi của diterpen từ thân rễ chi ngải. Các sesquiterpen đều ở dạng mạch thẳng, còn các diterpen đều có nhân labdan và phần lớn dạng vòng - lacton , không no. Tất cả đƣợc chỉ ra ở bảng 1.2. Bảng 1.2: Các terpennoid đã đƣợc phân lập từ chi Hedychium CH3 1. hedychiol A [24] CH3 H3C OH CH2 H3C OH 2. hedychiol B 8,9 – diacetate [24] OAc CH3 CH3 H3C OH CH2 H3C OAc CH3 3. nerolidol CH3 OH H3C CH2 H3C 4. coronarin A H (2S,4R,4aS,8aS)-4-[(E)-2-(furan- O H3C H CH3 3-yl)ethenyl]-4a,8, H2C 8-trimethyl-3-methylidene- H CH3 H 2,4,5,6,7,8a-hexahydro-1Hnaphthalen-2-ol O 5. Coronarin B C20H30O4 CHO O 3H-1,2-Dioxepin-5- CH3 O OH H CH2 H carboxaldehyde,7-(decahydro5,5,8a-trimethyl-2-methylene-1H3C naphthalenyl)-4,7-dihydro-3hydroxy 8 H CH3 O 6. coronarin C[18] OH O CH3 CH2 H CH3 H3C O 7. isocoronarin D [9] O HO CH2 H O 8. R = H coronarin D[9] 9. R= CH3 coronarin D methyl O ether 10. R= CH3CH2 coronarin D ethyl CH3 ether CH2 H3C 9 CH3 OR O 11. coronarin E [23] CH3 CH2 H3C 12. coronarin G 13. Coronarin H 10 CH3 14. Coronarin I CHO 15. 7-hydroxycoronarin B.[26] O CH3 O OH CH2 H3C OH H H3C O 16. Hedychenone [33] CH3 CH3 H H3C CH3 O 11 17. 7 – hydroxyhedychenone (R=OH) O 18. Hedychilactone A [24] O CH3 CH2 OH H3C CH3 O 19. Hedychilactone B [24] O CH3 CH2 H3C CH3 OH O 20. Hedychilactone C [24] O CH3 CH2 CH3 H3C 12 CH3 O 21. coronalactosides I [25] 22. coronalactosides II [25] 23. coronadiene CH3 COOH CH2 H3C 24. Villosin (E)-labda-8(17),12,14-trien-15(16)olide [8] 13 CH3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan