Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giới thiệu về sở giao dịch chứng khoán tphcm...

Tài liệu Giới thiệu về sở giao dịch chứng khoán tphcm

.PDF
14
195
70

Mô tả:

Tiểu luận Giới thiệu về Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM GV: THS Phan Thị Mỹ Hạnh 1  S ở giao dịch chứng khoán: Là nơi tổ chức giao dịch mua bán các loại chứng khoán đã được niêm.yết một cách tập trung, trên cơ sở những nguyên tắc, luật lệ đã được ấn định trước. SGDCK I. Giới thiệu chung về sở giao dịch chứng khoán TPHCM  Ngày khánh thành: 20/7/2000  Ngày hoạt động: 28/7/2000  Địa chỉ: 45-47 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí M inh.  Vốn điều lệ: 1.000.000.000.000 VNĐ (một ngàn tỷ đồng).  Hình thức sở hữu: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí M inh hoạt động như một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước.  Tên tiếng Anh của sở giao dịch này là Ho Chi Minh Stock Exchange, được biết đến với với tên viết tắt là HOSE.  Website: www.hsx.vn  Là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. 2  Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty niêm yết tại trung tâm này được gọi là VN-Index. 1. Lịch sử hình thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí M inh, đặt tại 45-47 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí M inh được chính thức khánh thành ngày 20 tháng 7 năm 2000, và các giao dịch bắt đầu từ ngày 28 tháng 7 năm 2000. Từ khi thành lập đến ngày 7 tháng 8 năm 2007, nó mang tên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí M inh (HOSTC). Từ ngày 8 tháng 8 năm 2007, HSTC mới được đổi tên thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí M inh (HOSE). Ngày đầu, có hai đơn vị được niêm yết, đó là Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông (Sacom). M ột tuần chỉ có hai phiên giao dịch. Đến 18 tháng 9 năm 2008 có 161 công ty và 3 chứng chỉ quỹ đầu tư đăng ký niêm yết. Ban đầu, tổng sở hữu của người nước ngoài bị giới hạn 20% cổ phiếu (kể cả chứng chỉ quỹ đầu tư) và 40% trái phiếu. Tháng 7 năm 2003, nhằm nâng cao sức hấp dẫn của thị trường và thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài cũng như tăng tính thanh khoản, chính phủ đã nâng tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nước ngoài lên 30% đối với cổ phiếu và hủy bỏ hoàn toàn tỷ lệ sở hữu hạn chế đối với trái phiếu. Cuối năm 2005, giới hạn sở hữu cổ phiếu của người nước ngoài được tăng lên 49%, trừ đối với ngân hàng vẫn giữ là 30%. Để kiểm soát giới hạn này, các nhà đầu tư nước ngoài tham gia giao dịch tại hai trung tâm giao dịch chứng khoán của Việt Nam phải đăng ký để được cấp một mã số giao dịch. Cuối năm 2006, có 35 công ty chứng khoán được cấp giấy phép. Trong số này, có 9 công ty được phép thực hiện tất cả năm nghiệp vụ chứng khoán: môi giới, lưu ký, tư vấn đầu tư và bảo lãnh phát hành, quản lý quỹ và tự doanh. Vốn điều lệ tối thiểu bắt buộc để công ty được phép thực hiện cả năm nghiệp vụ như vậy là 43 tỷ đồng. Theo Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2007, mức vốn điều lệ tối thiểu đó là 200 tỷ đồng; các công ty đã được cấp phép hoạt động trước đó được gia hạn một thời gian để tăng vốn cho đủ mức quy định. Đến cuối năm 2007, có 210 công ty niêm yết trên cả hai sàn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí M inh với mức vốn hóa trên thị trường đạt trên 40% GDP, nếu tính cả trái phiếu, quy mô thị 3 trường đạt gần 50% GDP, đến cuối năm 2007 có khoảng 300.000 nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch trên thị trường Theo xếp hạng tín dụng của Trung tâm Thông tin Tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đến thời điểm đầu tháng 12 năm 2007, có 55 doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh xếp hạng AAA, chiếm 49,55%, con số tương tự tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội là 19 doanh nghiệp, chiếm 21,84%. 2. Cơ cấu tổ chức 3. Quyền hạn của sở giao dịch  Ban hành quy chế về niêm yết CK, giao dịch CK, công bố thông tin  Tổ chức và điều hành hoạt động  Chấp nhận, hủy bò niêm yết CK 4  Chấp nhận, hủy bỏ tư cách thành viên  Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết  Cung cấp thông tin thị trường, thông tin khác liên quan CK niêm yết. 4. Chức năng của sở giao dịch chứng khoán  Duy trì một thị trường giao dịch liên tục  Duy trì một thị trường công bằng về giá  Thị trường công khai II. Các nguyên tắc hoạt động. 1. Nguyên tắc trung gian  Thị trường chứng khoán hoạt động không phải do người muốn bán hay muốn mua chứng khoán thực hiện mà do những người môi giới trung gian thực hiện.  M ục đích: + Để đảm bảo chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực + Đảm bảo lợi ích nhà đầu tư + Tạo môi trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển. 2. Nguyên tắc công khai thông tin  M ọi thông tin có liên quan đến chứng khoán như: số lượng, giá cả cùa chứng khoán; tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty niêm yết; kết quà của từng phiên giao dịch… đều phải được thông báo đầy đủ và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.  M ục đích: đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, tạo sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư. 3. Nguyên tắc cạnh tranh ( nguyên tắc đấu giá theo lệnh):  Giá cả hình thành do quan hệ cung cầu trên thị trường 5  M ục đích: hình thành khách quan, không có sự áp đặt giá từ các nhân tố bên ngoài.  Ý nghĩa: đảm bảo khối lượng chứng khoán được giao dịch nhiều nhất. III. Các quy định của HOS E 1. Thời gian giao dịch: Thời gian Phương thức giao dịch Loại lệnh Ghi chú Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư 8h30 – 8h45 Khớp lệnh định kỳ và xác Lệnh LO, Hệ thống bắt đầu so khớp lệnh lúc định giá mở cửa lệnh ATO 8h45 8h45 – 10h30 Khớp lệnh liên tục 10h30 – 10h45 Khớp lệnh định kỳ và xác Lệnh LO, Hệ thống so khớp lệnh để xác định định giá đóng cửa lệnh ATC giá đóng cửa lúc 10h45. Trường hợp không xác định được giá khớp lệnh, giá đóng cửa sẽ là giá giao dịch cuối cùng trong ngày. 10h45 – 11h00 Thỏa thuận Lệnh LO Trái phiếu 8h30 – 11h00 Thỏa thuận Trong tháng 6/2010 Hose đã bắt đầu lấy ý kiến của các công ty chứng khoán về việc tăng thời gian giao dịch cả ngày dự kiến được thực hiện như sau: M ỗi ngày giao dịch sẽ bao gồm phiên buổi sáng với thời gian của đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa là từ 8h30 - 8h45, đợt khớp lệnh liên tục thứ nhất nối tiếp từ 8h45 - 11h30; phiên chiều nối tiếp đợt khớp lệnh liên tục thứ hai từ 13h00 - 13h45, đến đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa từ 13h45-14h00; cuối cùng là giao dịch thoả thuận từ 14h00 - 14h30. Trong quãng nghỉ từ 11h30 - 13h00, quy định HOSE đưa ra là các công ty chứng khoán không được phép thêm, huỷ, sửa lệnh. 6 2. Quy định về các lệnh được thực hiện. Các loại lệnh T1 (8h30 – 8h45) ATO X LO X T2 (8h45 -10h30) T3 (10h30 -10h45) X X X ATC  Giao dịch thỏa thuận Ngoài phương thức khớp lệnh, hệ thống giao dịch tại SGDCK TP. HCM còn cho phép các công ty chứng khoán thành viên thực hiện các giao dịch theo phương thức thỏa thuận. Theo phương thức giao dịch thỏa thuận, các bên mua bán (hoặc công ty chứng khoán đại diện bên mua và bán thay mặt khách hàng) thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Sau đó, giao dịch sẽ được công ty chứng khoán thành viên bên mua và bán nhập vào hệ thống giao dịch để ghi nhận kết quả. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ: Các giao dịch thỏa thuận phải từ 20.000 đơn vị trở lên. Đối với trái phiếu: Mọi giao dịch trái phiếu được thực hiện theo phương thức thỏa thuận (không giao dịch theo phương thức khớp lệnh). Các giao dịch thỏa thuận phải tuân thủ quy định về biên độ giao động giá trong ngày. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận, các công ty chứng khoán có thể đăng nhập quảng cáo giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở để tìm kiếm đối tác. SGDCK TP HCM không cho phép thực hiện giao dịch thỏa thuận đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đó. 7 3. Thời gian thanh toán Loại giao dịch Phương thức thanh toán Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ Khớp lệnh Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+3 Thỏa thuận dưới 100.000 đơn vị Thỏa thuận trên 100.000 đơn vị Thanh toán trực tiếp, ngày thanh toán T+1 Bù trừ đa phương, ngày thanh toán T+1 Trái phiếu 4. Quy định về giao dịch  Không được vừa đặt lênh mua và lệnh bán cùng 1 loại chứng khoán trong cùng một phiên giao dịch.  Khối lượng chứng khoán gaio dịch tối thiểu của một lệnh giao dịch gọi là “lô chẵn” hay “đơn vị giao dịch”. Hiện tại 1 lô = 10 CP.  Không được đặt lệnh vượt quá 10.000 CP.  Đơn vị giao dịch ĐVGD Lô lẻ Cổ phiếu 1-9 CCQ 1-9 Địa điểm giao dịch Thỏa thuận với công ty chứng khoán 8 Lô chẵn 10-990 10-990 Giao dịch KL Lô lớn >=10.000 >=10.000 Thỏa thuận giữa NĐT và công ty chứng khoán  Ký hiệu về trạng thái giao dịch Ký hiệu Ý nghĩa P Chứng khoán giao dịch bình thường H S Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trong 1 ngày giao dịch Chứng khoán bị ngừng giao dịch C Chứng khoán bị kiểm soát X Chứng khoán bị hủy niêm yết  Ký hiệu của TTGDCK về chứng khoán Ký hiệu Ý nghĩa XD Giao dịch không hưởng cổ tức XR Giao dịch không hưởng quyền kèm theo XI Giao dịch không hưởng lãi trái phiếu SP Ngừng giao dịch DS Chứng khoán cảnh báo  Ý nghĩa của màu sắc trên bảng điện tử  M àu tím: giá kịch trần  M àu xanh nước biển: giá kịch sàn  M àu đỏ: giá giảm 9  M àu xanh lá cây: giá tăng  M àu vàng: giá tham chiếu  M àu trắng: mã giao dịch, số lượng CP giao dịch 5. Quy định về nhà đầu tư:  Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được mở tại một công ty chứng khoán.  Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán đối với một loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư trong cùng một ngày giao dịch.  Khi đặt lệnh bán chứng khoán hoặc quảng cáo bán chứng khoán (khi đặt lệnh mua chứng khoán hoặc quảng cáo mua chứng khoán), số dư chứng khoán (số dư tiền) trên tài khoản của nhà đầu phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ ký quỹ chứng khoán (tiền) Đốí với nhà đầu tư nước ngoài:  Theo quy định hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu tối đa 49% tổng số cổ phiếu, chứng chỉ qũy đầu tư của một công ty niêm yết, quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp tỷ lệ sở hữu của bên nước ngoài được phân loại theo danh mục ngành nghề cụ thể thì áp dụng theo danh mục phân loại.  Đối với trái phiếu, tổ chức phát hành quy định giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái hiếu lưu hành của tổ chức phát hành.  Căn cứ theo các quy định hiện hành, hệ thống giao dịch kiểm soát và công bố khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn được phép mua (Current Room) theo nguyên tắc: a. Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:  Khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mua của nhà đầu tư nước ngoài được trừ vào khối lượng còn được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư bán của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.  Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu, chứng 10 chỉ quỹ đầu tư còn được phép mua đã hết và lệnh mua được nhập tiếp vào hệ thống giao dịch sẽ không được chấp nhận. b. Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:  Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được giảm xuống ngay sau khi giao dịch thỏa thuận được thực hiện nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài mua với một nhà đầu tư trong nước bán.  Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được tăng lên ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch nếu giao dịch đó là giữa một nhà đầu tư nước ngoài bán với một nhà đầu tư trong nước mua.  Khối lượng chứng khoán còn được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau. 6. Các quy định về niêm yết chứng khoán 6.1 Các tiêu chuẩn niêm yết.  Doanh nghiệp niêm yết chứng khoán phải có vốn điều lệ tối thiểu là 80 tỷ đồng.  DN niêm yết tại HOSE phải có hoạt động kinh doanh 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi.  Doanh nghiệp phải có khả năng chuyển nhượng cổ phần nêu trong điều lệ của công ty và ý kiến của kiểm toán viên vể BCTC trong 3 năm gần nhất. 6.2 Điều kiện niêm yết cổ phiếu tại HOSE Điều kiện để được niêm yết chứng khoán trên Sở Giao dịch theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. a) Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ; b) Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; 11 c) Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan; d) Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ; đ) Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. 6.3 Thủ tục niêm yết:  SGDCK xem xét sơ bộ  Công ty xin niêm yết nộp hồ sơ cho ủy ban chứng khoán xin phép phát hành chứng khoán ra công chúng (IPO).  UBCKNN cấp giấy phép phát hành  Tổ chức phát hành chứng khoán  Xin phép niêm yết  SGDCK thẩm tra chính thức trình HĐQT chấp thuận cho niêm yết  Làm thủ tục đăng ký chính thức niêm yết. 6.4 Hình thức niêm yết  Niêm yết lần đầu: là chứng khoán đó lần đầu tiên đăng ký niêm yết tại Sở Giao dịch  Niêm yết bổ sung: là việc đăng ký niêm yết cho số lượng chứng khoán phát hành thêm của loại chứng khoán đã được niêm yết tại Sở Giao dịch.  Thay đổi niêm yết 12  Do tách – gộp cổ phiếu: là việc chia nhỏ một cổ phiếu thành nhiều cổ phiếu với mệnh giá giảm xuống theo tỷ lệ tương ứng; hay gom nhiều cổ phiếu thành một cổ phiếu với mệnh giá tăng lên theo tỷ lệ tương ứng.  Do tách – sáp nhập tổ chức niêm yết: là việc chia nhỏ một công ty đã niêm yết để thành lập một số doianh nghiệp cùng loại nhưng không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách; hay một tổ chức niêm yết sát nhập với hoặc 1 số tổ chức khác chưa niêm yết thành 1 tồ chức niêm yết.  Niêm yết toàn phần và từng phần.  Đơn vị yết giá Mức giá Đơn vị yết giá <=49.900 100 đồng 50.000 – 99.500 500 đồng >=100.000 1.000 đồng  Biên độ giao động giá: Giá sàn = giá tham chiếu x (1- biên độ giao động giá) Giá trần = giá tham chiếu x (1+ biên độ giao động giá) Tại HOSE biên độ giao động giá khoảng + 5%. Với chứng khoán mới niêm yết, trong ngày giao dịch lần đầu: + 20% 7. Quy định về thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán  Là CTCK được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán.  Được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chấp thuận là thành viên lưu ký.  Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động bao gồm: 13  Có hệ thống công nghệ tin học đáp ứng được yêu cầu của SGDCK Tp.HCM ;  Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của SGDCK Tp.HCM ;  Tham gia đường truyền dữ liệu theo yêu cầu của SGDCK Tp.HCM ;  Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch của SGDCK Tp.HCM phục vụ nhà đầu tư;  Có phương tiện công bố thông tin đảm bảo việc cung cấp thông tin giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư và công bố thông tin của CTCK;  Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới;  Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán; có cán bộ công nghệ thông tin đáp ứng được các điều kiện theo quy định:  (Tổng) Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện quy định của pháp luật đối với người làm (Tổng) Giám đốc CTCK;  Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch theo quy định tại Điều 12 Quy chế này;  Lãnh đạo công nghệ thông tin phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trở lên và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin;  Có ít nhất 02 cán bộ chuyên môn về công nghệ thông tin có bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên, trong đó ít nhất 01 cán bộ có chứng chỉ chuyên môn như hệ thống mạng, bảo mật, phần mềm;  Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan