Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Giới thiệu về autoit

.PDF
179
427
139

Mô tả:

giới thiệu về autoit
GIỚI THIỆU VỀ AUTOIT AutoIt v3 là một ngôn ngữ lập trình được cung cấp miễn phí, có dạng kịch bản giống như BASIC được thiết kế để tự động hóa các GUI (Graphic User Interface : giao diện người dùng) và các thao tác thường dùng. Nó là sự phối hợp của việc giả lập nhấn phím , di chuyển chuột và thao tác trên cửa sổ/control (control là các đối tượng tương tác được trên cửa sổ, ví dụ như là button - nút bấm) để thực hiện tự động các tác vụ theo cách thức mà các ngôn ngữ khác không thể làm hoặc làm không chuẩn xác. AutoIt có dung lượng rất nhỏ gọn, có thể chạy độc lập trên tất cả các phiên bản của Windows mà không cần các runtime để làm nền. Tuy nhiên, kể từ phiên bản v3.3, AutoIt đã không còn hỗ trợ cho Windows 9x và Win NT 4.0. Ban đầu AutoIt được thiết kế để tự động cấu hình cho hàng ngàn máy PC. Theo thời gian, AutoIt trở thành một ngôn ngữ đầy sức mạnh với sự hỗ trợ các biểu thức phức tạp, hàm do người dùng tự định nghĩa, các vòng lặp và mọi thứ mà một người lập trình kịch bản dày dặn mong đợi. Ở đây là các tính năng chính : Dễ học vì các cú pháp đơn giản Giả lập được việc nhấn phím và di chuyển chuột Thao tác được với các tiến trình và cửa sổ Tương tác được với các control trên cửa sổ File mã có thể được biên dịch thành một file thi hành duy nhất Cho phép tạo GUI - giao diện người dùng Hỗ trợ COM (Component Object Model) Hỗ trợ biểu thức thông thường Gọi một cách có định hướng các DLL mở rộng và các hàm API Tài liệu chi tiết và cộng đồng rộng hỗ trợ lớn Tương thích với tất cả phân hệ của Windows Hỗ trợ Unicode và x64 Làm việc với User Account Control (UAC) trên Vista AutoIt được thiết kế sao cho nhỏ nhất có thể và không cần dùng đến các file DLL mở rộng hoặc Registry để nó có thể an toàn khi chạy trên các Server. Các file script (mã, kịch bản) có thể được biên dịch thành file exe với công cụ Aut2Exe. Sự kết hợp các COM và DLL từ việc gọi AutoItX cho phép bạn thêm các tính năng độc nhất vào các đoạn script hay ngôn ngữ lập trình yêu thích. CẤU TRÚC THƯ MỤC CÀI ĐẶT AUTOIT Các file và thư mục Miêu tả (Thư mục cấp trên) AutoIt3.exe Chương trình chính của AutoIt để chạy các file script AutoIt3_x64.exe Phiên bản x64 của AutoIt (nếu có cài đặt). AU3Info.exe AutoIt Window Info Tool – cung cấp thông tin từ cửa sổ. AU3Info_x64.exe Phiên bản x64 của AutoIt (nếu có cài đặt). AU3Check.exe Trình kiểm tra cú pháp. AutoIt.chm File trợ giúp, sử dụng AutoIt3.chm và UDFs3.chm Uninstall.exe Trình gỡ bỏ AutoIt AutoIt v3 Website.url Shortcut để truy cập vào website : http://www.autoitscript.com/autoit3/ Aut2Exe Icons\ Chứa các icon (*.ico) để dùng cho file au3. Aut2Exe.exe Trình biên dịch file nguồn thành file exe Aut2Exe_x64.exe Phiên bản x64 của AutoIt (nếu có cài đặt). AutoItSC.bin Mẫu có thể thực thi cho mã đã được biên dịch AutoItSC_x64.bin Mẫu có thể thực thi x64 cho mã đã được biên dịch. UPX.exe Trình nén UPX để nén kích thước của file mã khi dịch sang file exe Examples GUI\ Các ví dụ về GUI được viết trong AutoIt. Helpfile\ Chứa các file script ví dụ được dùng trong file help Extras AutoUpdateIt\ Editors\ Exe2Aut\ SQLite\ v2_to_v3_Converter\ Chứa một script giúp cho việc cập nhật phiên bản mới của AutoIt3. Chứa các định nghĩa màu cú pháp cho vài trình soạn thảo phổ biến. Chứa các công cụ chuyển file exe sang file script nguồn. Chứa tiện ích dòng lệnh SQLite và file trợ giúp Chứa công cụ giúp chuyển đổi cú pháp AutoIt từ v2.64 sang AutoIt v3. Icons Chứa icon được dùng cho file au3 Include Chứa các file thư viện với các hàm được định nghĩa sẵn AutoItX Chứa một phiên bản DLL của AutoIt v3 để cung cấp một tập hợp con các tính năng của giao diện ActiveX/COM và DLL. SciTe Chứa trình biên soạn văn bản SciTe để viết script Xin nhắc lại là để chạy được các đoạn script của AutoIt, chỉ yêu cầu có file AutoIt3.exe. Nếu bạn biên dịch một file script sang file có thể thực thi thì người dùng khác không cần phải cài đặt AutoIt mà vẫn có thể chạy được file script đã biên dịch. (Ngoại lệ : dưới Windows NT4, file PSAPI.dll thì cần thiết trong đường dẫn hoặc trong thư mục cài đặt AutoIt cho các hàm Process…() làm việc.) VIẾT SCRIPT Trong AutoIt đã được tích hợp sẵn trình soạn thảo SciTe cho phép ta viết và chạy các đoạn script một cách tự động. Tuy nhiên đây là bản rút gọn cho nên đã được lượt bỏ vài tính năng và công cụ bổ sung. Phiên bản đầy đủ các bạn có thể tải về từ http://www.autoitscript.com/autoit3/scite/. Ở đây tôi xin nói thêm vài điểm lưu ý trong việc soạn mã. Khi viết script trong SciTe, bạn cần phải lưu lại trước khi nhấn phím F5 để chạy. File nguồn có đuôi là au3. Để viết và hiển thị được tiếng Việt, bạn vào "File > Encoding" sau đó chọn UCS -2 Little Endian hoặc UCS-2 Big Endian. SciTe sẽ hiển thị các dòng lệnh của bạn với nhiều màu sắc khác nhau, tùy theo thành phần cú pháp. Nếu bạn cảm thấy các màu sắc hiển thị không vừa ý thì có thể sử dụng công cụ SciTeConfig để chỉnh lại. Công cụ này có sắn trong phiên bản full của SciTe hoặc tải riêng lẻ từ www.autoitscript.com. Nếu bạn không thích dùng SciTe để soạn script thì có thể dùng các công cụ biên soạn miễn phí (http://www.crimsoneditor.com/) khác như hoặc Crimson Source Editor Edit (http://www.sourceedit.com/) nhưng sẽ phải thực hiện cấu hình việc khai báo chương trình chạy file au3 và trình biên dịch.Các file cú pháp được viết sẵn do AutoIt cung cấp có thể dùng cho nhiều trình soạn thảo và chúng được chứa trong trong thư mục Extra (...\AutoIt v3\Extra) BIÊN DỊCH FILE SCRIPT THÀNH FILE EXE Khi biên dịch một file script thành file exe, bạn có thể yên tâm rằng nó sẽ chạy được trên mọi máy tính cài hệ điều hành Windows mà không cần bất cứ một runtime nào để làm nền. Bởi vì tất cả các #include cũng sẽ được nén, mã hóa và kết hợp vào trong một file duy nhất. Nhưng bạn cần phải chắc chắn một điều rằng file script của bạn không có lỗi cú pháp, bởi vì compiler không thực hiện kiểm tra cú pháp khi biên dịch sang file *.exe. Muốn thực hiện việc biên dịch file script, có 3 cách :  Cách 1 : Bạn cần gọi công cụ Aut2Exe. Vào menu "Start > All programs > AutoIt v3 > Compile scritpt to exe" và làm theo hướng dẫn của mẫu form. Error!  Cách 2 : Từ trình soạn thảo SciTe bạn vào Tool > Compile hoặc nhấn Ctrl + F7  Cách 3 : Nhấp phải chuột vào file nguồn (au3) và chọn Compile Script. Error! Ở cách 2 và 3, file thi hành sẽ được tạo ra ngay tại thư mục chứa file nguồn. Ngoài ra còn có thêm một cách biên dịch khác là dùng command promt để gọi aut2exe với các tham số chỉ định. Cách này khá dài dòng và phức tạp nên không đề cập ở đây. CÁC TOÁN TỬ AutoIt hỗ trợ các toán tử gán, tính số học, so sánh, và logic. Toán tử Miêu tả = Phép gán. Vd : $var = 5 (gán 5 vào biến $var) += Tăng. Vd : $var += 2 (tăng biến $var lên 2 đơn vị, tương đương với $var = $var+2) -= Giảm. Vd : $var -= 1 (giảm biến $var xuống 1 đơn vị, tương đương $var = $var -1) *= Nhân. /= Chia &= Nối thêm chuỗi. Vd : $var = "one", và sau đó $var &= 10 bằng "one10" ) ($var sẽ + Cộng hai số. Vd : 10 + 20 - Trừ hai số. Vd : 20 - 10 * Nhân hai số. Vd : 20 * 10 / Chia hai số. Vd : 20 / 10 & Ghép hai chuỗi với nhau. Vd : "one" & 10 ^ Lũy thừa. Vd : 2 ^ 4 (bằng 30) (bằng 10) (bằng 200) (bằng 2) (bằng "one10" ) (bằng 16) So sánh bằng (không phân biệt chữ hoa và chữ thường khi so sánh = chuỗi). Vd : If $var= 5 Then (trả về true nếu biến $var mang giá trị 5) == So sánh bằng (có phân biệt chữ hoa, chữ thường khi so sánh chuỗi. <> Khác hoặc Không bằng. > Lớn hơn. >= Lớn hơn hoặc bằng < Nhỏ hơn <= Nhỏ hơn hoặc bằng AND OR NOT Logic Và (cả hai). Vd : If $var = 5 AND $var2 > 6 Then (Điều kiện trả về True nếu $var bằng 5 Và $var2 lớn hơn 6 ) Logic Hoặc. Vd : If $var = 5 OR $var2 > 6 Then $var bằng 5 Hoặc $var2 lớn hơn 6) Logic Phủ định. Vd : NOT 1 (trả về False) (Trả về True nếu Nếu trong biểu thức cần xử lý có sử dụng nhiều toán tử thì chúng sẽ được thực hiện theo thứ tự trước sau. Việc tính toán thường được thực hiện từ trái qua phải và tuân theo các qui tắc chung của đại số. Bên dưới là thứ tự ưu tiên của các toán tử : NOT ^ * / + & < > <= >= = <> == AND OR Ví dụ : 2 + 4 * 10 sẽ có kết quả là 42: Bởi vì phép nhân * có ưu tiên cao hơn phép cộng + , nên 40) và 2 + 40 (bằng 42). 4 * 10 (bằng Để có kết quả tính toán chính xác bạn nên sử dụng cặp dấu ngoặc đơn ( ) để nhóm các biểu thức con một cách thích hợp.. Mặc dù không được đề cập, song, dấu ngoặc đơn là toán tử có độ ưu tiên cao nhất trong tất cả các toán tử. Vd : (2 + 4) * 10 bằng 60. NOT (12+3)/5 sẽ bằng 0 Đối với toán tử logic AND, OR, ta có ví dụ sau : Vd 1 : If MyFunc1() OR MyFunc2() Then (MyFunc2() sẽ không được gọi nếu như MyFunc1() trả về True) Vd 2 : If MyFunc1() AND MyFunc2() Then (MyFunc2() sẽ không được gọi nếu MyFunc1() trả về False) KIỂU DỮ LIỆU Trong AutoIt chỉ có một loại dữ liệu gọi là Variant (tạm dịch là biến). Một biến có thể chứa dữ liệu theo kiểu chuỗi (string) hoặc là kiểu số (number) tùy vào tình huống sử dụng. Ví dụ như nếu bạn nhân hai biến với nhau thì lúc này biến có kiểu number, còn nếu bạn sử dụng phép toán ghép chuỗi với hai biến thì chúng sẽ được đối xử như các chuỗi ký tự. Ví dụ : 10 * 20 sẽ bằng số 200 (* là nhân hai biến với nhau) 10* "20" cũng sẽ bằng số 200 hoặc "10" * "20" cũng bằng số 200 10 & 20 sẽ trả về một chuỗi là "1020" (& là phép toán ghép chuỗi) Nếu một chuỗi được sử dụng như một số, một phép gọi hàm Number()nên được thực hiện. Và nếu như ký tự đầu tiên của chuỗi không phải là một ký số thì sẽ trả về một số 0. Ví dụ : 10 * "abc" sẽ trả về số 0 10* number("abc") 10* number("25ghj") cũng trả về 0 sẽ trả về 250 Nếu một chuỗi được sử dụng trong kiểu boolean (True/False) và nó là một chuỗi rỗng "" thì sẽ được xem như bằng 0 (False). KIỂU SỐ - NUMBER Number có thể là số thập phân như : 3, 5.642 và -8 cũng có thể là số thập phân theo dạng khoa học, ví dụ như 1.5e3 sẽ thay cho 1500 (vì 1.5*10^3) hay hệ thập lục phân (hexa) : 0x409 hoặc 0xff4a. Chú ý : Hệ hexa trong AutoIt phải bắt đầu với 0x và theo sau là các ký số từ 0 đến 9 hoặc/và các ký tự a, b, c, d, e, f. Khi tính toán các biểu thức số, bạn không cần quan tâm đến việc giới hạn của kiểu dữ liệu. Nếu kết quả là số nguyên, AutoIt sẽ trả về cho bạn số nguyên. Nếu kết quả là số thập phân, AutoIt sẽ trả về giá trị thập phân. Ở dạng thập phân, giá trị lớn nhất có thể chứa là (264 - 1)/2. Một số hàm trong AutoIt chỉ làm việc với số nguyên 32 bit (mang giá trị từ 0 đến 232 -1) và các số này sẽ được chuyển đổi tự động, tùy vào hàm sử dụng. Ví dụ như BitAnd. KIỂU CHUỖI - STRING Chuỗi ký tự được rào trong cặp dấu ngoặc kép " " hoặc cặp dấu nháy đơn ' '. Ví dụ : "this is a string" ' Welcome to AutoIt ! ' Mặc dù AutoIt hỗ trợ hai phương thức biểu diễn chuỗi nhưng khi sử dụng bạn phải sử dụng thống nhất có trật tự, không thể bắt đầu rào chuỗi với dấu ngoặc kép, kết thúc chuỗi với dấu nháy đơn và ngược lại. Ví dụ sau cho thấy chuỗi không hợp lệ : " doctor for pc '(sẽ báo lỗi khi chạy) Tuy nhiên, trong trường hợp bạn muốn nhấn mạnh một nội dung nào đó trong chuỗi bằng dấu ngoặc kép hoặc dấu nháy đơn thì AutoIt cũng hỗ trợ việc trộn hai dạng ký tự này. Và bạn phải nhớ tính trật tự và đầy đủ trong khi sử dụng. Ví dụ : ' It is a "black" web ' "This "sentence" contains "lots" of "double-quotes". " " It 's a dog " nhưng ' it 's a dog ' (là một chuỗi bị lỗi) Một biến kiểu chuỗi có thể chứa đến 2,147,483,647 ký tự (tương đương với 1651 quyển sách dày 500 trang, mỗi trang có 40 dòng, mỗi dòng có 65 ký tự) KIỂU BOOLEAN Kiểu boolean chỉ mang hai giá trị đúng hoặc sai (True/False). Trong nhiều trường hợp sử dụng thì một kiểu boolean trả về False khi giá trị của biến đó là 0 hoặc là chuỗi rỗng "". Tất cả các trường hợp khác 0 đều được xem như True, theo mặc định thì True bằng 1. Thông thường, các phép toán logic AND, OR hoặc NOT thường được dùng với kiểu boolean trong việc thẩm định điều kiện. Ví dụ : $b1 = true $b2 = false $b3 = $b1 And $b2--> ($b3 sẽ bằng False) $b2 = 5 $b3 = $b1 And $b2--> ($b3 sẽ bằng True) $b3 = $b1 + $b2 --> ($b3 sẽ bằng 6) $b3 = NOT $b3 --> ($b3 sẽ bằng 0) Trong trường hợp bạn xử lý một biến boolean như một chuỗi thì : một boolean là true sẽ chứa chuỗi "True" một boolean là false sẽ chứa chuỗi "False" ví dụ : $b1 = true $str = "test is : " $string = $str & $b1 ($string sẽ chứa chuỗi "Test is : True") KIỂU NHỊ PHÂN - BINARY Kiểu binary có thể lưu giữ mọi byte giá trị, chúng được chuyển đổi sang dạng hexa khi lưu trong một biến chuỗi. Ví dụ : $bin = Binary("abc") $str = string($bin) --> "0x616263" KIỂU CON TRỎ - POINTER Kiểu con trỏ dùng để lưu trữ địa chỉ bộ nhớ 32 bit hoặc 64 bit tùy vào phiên bản AutoIt được sử dụng. Thực chất con trỏ là một số nguyên chỉ định vị trí của thành phần dữ liệu nào đó trong bộ nhớ. Tuy nhiên, khi truy xuất trong AutoIt thì con trỏ sẽ được lưu ở dạng hexa trong một biến kiểu chuỗi. Handle (tạm dịch là kênh hay địa chỉ trong bộ nhớ) của cửa sổ được trả về bởi hàm WinGetHandle là một kiểu con trỏ, mang giá trị ở dạng hexa. Nếu muốn xem ở dạng thập phân bình thường ta dùng hàm Number . -------------------------------Mặc dù phần này trình bày nhiều kiểu dữ liệu mà AutoIt hỗ trợ nhưng trên thực tế, bạn chỉ cần quan tâm đến hai kiểu chính đó là number và string. Đây chính là hai kiểu dữ liệu thường dùng nhất khi viết script. Các kiểu khác dùng để tham khảo cho biết chứ thực chất chúng cũng được tạo nên từ hai kiểu trên và thường chúng ít khi được dùng đến. Nếu bạn đã là một người sành sỏi về lập trình thì việc này không cần phải bàn. DẠNG CHUNG Một chương trình AutoIt do nhiều thành phần cấu thành, trong đó, biến, biểu thức, hàm, macro,... đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên chúng chỉ là những "cá thể" độc lập mang một chức năng nhất định. Tất cả chúng phải được kết hợp với nhau theo một cách thức hợp lý thì ta sẽ có được một chương trình hoàn chỉnh. Các cách thức đó do chính AutoIt qui định và một đoạn mã chạy được có dạng tổng quát như sau : .... Ví dụ : ; chương trình đơn giản hiện thông điệp hello world ; và welcome to autoit Global $m $m = "Hello world" MsgBox(0, "My Msg", $m) MsgBox(0, "Msg", "Welcome to AutoIt") Tùy vào mục đích của người dùng mà các thành phần có thể có hoặc không trong chương trình. Như ví dụ trên, ta thấy không có phần chỉ định thư viện bởi vì ta chỉ sử dụng các hàm được thiết kế sẵn, luôn có trong chương trình chính (như hàm MsgBox ). Thư viện chỉ cần thiết khi ta gọi các hàm mở rộng, thông thường là trong việc thiết kế GUI (Graphic User Interface - giao diện người dùng) hoặc các hàm tiện ích. Khai báo và sử dụng biến là cần thiết nếu như ta muốn lưu các dữ liệu, giá trị để chương trình hoạt động. Và hàm, tất nhiên là không thể thiếu nếu như bạn viết các chương trình phức tạp và có tần suất sử dụng lại nhiều lần một tác vụ nào đó. Ví dụ nêu trên chỉ là một đoạn mã đơn giản, nó không thể thể hiện hết tất cả các chức năng trong AutoIt. Nhưng ta cũng phân tích sơ bộ để hiểu vấn đề. Hai dòng lệnh đầu tiên là dòng ghi chú, thường dùng để miêu tả giải thích chức năng của một đoạn mã hay câu lệnh nào đấy. Dòng thứ ba là khai báo biến. Dòng thứ tư là gán giá trị cho biến. Hai dòng còn lại là gọi và sử dụng hàm hiển thị thông điệp. THƯ VIỆN Nói theo kiểu kỹ thuật, nếu rành về lập trình bạn có thể tự tạo ra một chương trình hữu ích, có tác dụng chỉ chứa toàn những mệnh đề của chính bạn. Tuy nhiên điều này là hiếm hoi vì nó đòi hỏi rất nhiều công sức và thời gian. Với bất kỳ một ngôn ngữ lập trình nào, không riêng gì AutoIt, những người tạo ra chúng đều cung cấp cho chúng những chương trình con, mỗi chương trình con thực hiện một chức năng nhất định mà ta thường gọi là hàm. Tập hợp tất cả các hàm này sẽ được chứa trong một file thư viện, tùy vào lĩnh vực xử lý của hàm mà chúng được lưu trong các file thư viện tương ứng. Ví dụ như thư viện Array chứa các hàm về quản lý mảng, thư viện Sound chứa các hàm dùng để điều khiển âm thanh, thư viện Math cho các hàm toán học.... Với AutoIt thì những người cài đặt trình biên dịch đã viết sẵn đa số các hàm chung mà bạn sẽ dùng. Cho nên sẽ có rất nhiều hàm mà bạn có thể sử dụng, không cần khai báo thư viện vì theo mặc định chúng là hàm chuẩn luôn được đưa vào chương trình của bạn. Chỉ những hàm mà người ta liệt kê nó vào UDF (User Defined Function - hàm do người sử dụng tạo sẵn, không phải hàm chuẩn) hoặc những hàm nào có ghi chú thư viện thì bạn mới chỉ định thư viện khi viết chương trình. Nếu thích bạn cũng có thể tạo một thư viện để chứa các hàm của riêng mình sau khi bạn hiểu được AutoIt. CÁC CHÚ Ý Đây là những chú ý quan trọng mà bạn nên ghi nhớ để có thể sử dụng AutoIT một cách hiệu quả.  AutoIt là một ngôn ngữ kịch bản hoạt động theo cách thông dịch, các lệnh được đọc và thực hiện một cách tuần tự. Có nghĩa là đọc đến đâu thì thực hiện đến đó, không đọc hết một lượt như các ngôn ngữ C hay Pascal.  AutoIt không có ký hiệu ngăn cách các câu lệnh với nhau, cho nên mỗi câu lệnh phải được viết trên một dòng, câu lệnh thứ hai phải được viết ở dòng kế tiếp (trong c và pascal thì sử dụng dấu chấm phẩy ; để ngăn cách các câu lệnh)  AutoIt không phân biệt chữ hoa và chữ thường đối với các lệnh được viết (ngoại trừ Title của cửa sổ, xem phần Window Title). Ví dụ, biến $var, $VAR và $VaR chỉ là một biến.  Tất cả các thành phần liên quan đến việc tạo và xử lý cửa sổ được AutoIt hỗ trợ rất mạnh, chúng là các hàm chức năng tương ứng. Tuy nhiên, trong giới hạn của ebook, tôi không thể hướng dẫn tất cả các hàm. Tham khảo và tự dịch trong file help là một cách tự học hiệu quả.  Comment hay chú thích là thành phần rất hay dùng khi lập trình, đối với hầu hết các ngôn ngữ chúng dùng để diễn đạt chức năng của một đoạn lệnh hay đánh dấu nhằm dễ đọc, dễ quan sát đối với việc trình bày. Chúng không hề có chức năng thi hành và sẽ được trình điều khiển bỏ qua khi đọc đến. Và AutoIt hỗ trợ hai dạng chú thích. Chú thích theo dòng (sử dụng dấu chấm phẩy để báo hiệu) và chú thích theo đoạn (sử dụng cặp #cs.. #ce) để rào các dòng chú thích bên trong. Ví dụ : ; this is a first comment line ; this is a second comment #cs .......comment start Comment 1 Comment 2 ........ comment end #ce MsgBox(0, "msg", "Welcome to AutoIT") KHAI BÁO BIẾN Biến là một đại diện cho vùng địa chỉ nào đó trong bộ nhớ, mà ở đó dữ liệu được lưu trữ. Tuy nhiên ở đây ta không đề cập đến vấn đề dữ liệu được chứa trong bộ nhớ như thế nào. Ta chỉ cần biết, biến là một đại diện mang giá trị ta cần tính toán. Trong AutoIt, một biến hợp lệ phải có tên được bắt đầu với ký tự $ và sau đó là các ký tự alpha(a-z, A-Z), ký số (0-9) và dấu gạch dưới _. Ví dụ : $var1 $my_variable $abc@ $love.baby $123 $String_temp --> đây là hai biến không hợp lệ Để khai báo một biến, biến đó phải được tạo với một trong các từ khóa Global, Local hay Dim. Các từ khóa này có chức năng giới hạn phạm vi tồn tại và sử dụng của biến. Ví dụ : Global $var1, $title Dim $m, $name Global: chỉ định khai báo một biến có phạm vi toàn cục. Nghĩa là mọi nơi trong chương trình đều có thể truy xuất, chỉnh sửa nội dung của biến này. Và biến này sẽ tồn tại cho đến khi chương trình thoát ra. Ví dụ : Global $m = "Hello world" MsgBox(0, "MSG", $m) _RepText() MsgBox(0, "MSG", $m) ; định nghĩa hàm Func _RepText() $m &= ", " &$m EndFunc Đầu tiên ta tạo ra một biến $m và cho hiển thị nội dung của nó là " Hello world". Sau đó hàm _RepText() được gọi để lặp lại nội dung của biến $m. Hàm MsgBox thứ hai sẽ hiển thị "Hello world, Hello world". Do $m là biến toàn cục nên ta có thể sửa đổi tùy ý giá trị của nó. Local: chỉ định khai báo một biến có phạm vi cục bộ. Tức là nó chỉ được phép sử dụng, thao tác ở phạm vi giới hạn trong chương trình, thường là ở bên trong các hàm. Nó sẽ được khởi tạo khi hàm được gọi và sẽ bị hủy khi hàm kết thúc. Những nơi khác trong chương trình không hề biết sự tồn tại của biến Local này. Ví dụ : ; chương trình sau sẽ chạy command line _ExeProg() ; sẽ thực thi cmd Run($prog) ; dòng này sẽ báo lỗi Func _ExeProg() Local $prog = "cmd" Run($prog) EndFunc Trong chương trình trên, sau khi hàm _ExeProg() được gọi và thực hiện xong thì biến cục bộ $prog bị hủy, cho nên lệnh Run($prog) không được thực thi vì $prog bên ngoài không mang một giá trị nào. Nói cách khác $prog bên trong hàm _ExeProg và $prog bên ngoài hoàn toàn khác nhau. Bạn chú ý một điều là, nếu bên trong một hàm, bạn khai báo một biến cục bộ cùng tên với một biến toàn cục thì biến cục bộ sẽ được ưu tiên sử dụng thay vì biến toàn cục. Khi nào tìm hiểu đến phần định nghĩa hàm, bạn sẽ hiểu rõ hơn về biến cục bộ. Vì trong hàm rất thường sử dụng biến local để tính toán, lưu trữ giá trị. Dim : Tạo ra một biến có phạm vi cục bộ (local) nếu như biến này chưa được khai báo trước đó ở dạng toàn cục (global). Có nghĩa là : Nếu khai báo biến bên ngoài hàm thì nó có phạm vi toàn cục. Ví dụ : ; đoạn mã sau sẽ cho gọi calculator thay vì notepad Dim $p = "notepad" _modify() Run($p) Func _modify() $p = "calc" EndFunc Nếu khai báo bên trong hàm thì phạm vi là cục bộ. Tuy nhiên, nếu biến Dim này cùng tên với một biến Global, thì nội dung của biến Global sẽ bị viết đè. Điều này bạn nên chú ý. Ví dụ : ; đoạn mã này sẽ duyệt thư mục Temp thay vì thư mục Windows Global $explore = "Explorer " & @WindowsDir function() Run($explore) Func function() Dim $explore = "Explorer " & @TempDir EndFunc Trong các ví dụ trên, ta thấy rằng việc khai báo một biến có thể kết hợp với việc khởi tạo giá trị ban đầu cho biến đó. Theo mặc định, nếu bạn không gán giá trị khi khai báo thì biến đó mang giá trị 0 (nếu sử dụng như một kiểu number) hoặc "" (nếu sử dụng như một kiểu string). Dù rằng AutoIt cho phép bạn sử dụng một biến không cần khai báo, nhưng sẽ thật không hay khi chương trình của bạn có nhiều biến được tạo rải-rác ở nhiều nơi. Tính trật tự và thống nhất sẽ không đạt hiệu quả vì bạn khó kiểm soát được các đối tượng của mình trong hàng tá dòng lệnh đan xen nhau. Cũng xin nói thêm, nếu bạn sử dụng một biến không có khai báo trước đó, tùy trường hợp vận dụng, thì hoặc là chương trình sẽ báo lỗi, hoặc là biến đó sẽ được tạo tự động với phạm vi cục bộ (Local). Nếu bạn khai báo một biến Local bên ngoài hàm thì nó vẫn có phạm vi như Global. Khi khai báo một biến, bạn nên chỉ định rõ phạm vi là Local hoặc Global, nên hạn chế dùng Dim. Trừ khi bạn nắm rõ được tất cả các biến trong chương trình của mình, nhằm tránh các lỗi về việc chỉnh sửa dữ liệu không mong muốn có thể xảy ra. KHAI BÁO HẰNG SỐ Hằng số là một biến mang giá trị cố định và giá trị này chỉ được gán một lần khi khởi tạo. Bất kỳ thao tác nào cố gắng thay đổi nội dung của hằng số đều là thao tác không hợp lệ. Việc khai báo hằng số cũng giống như việc khai báo biến, nhưng bạn cần đặt thêm từ khóa Const. sau Dim, Global hoặc Local. Có dạng như sau : Const $pi = 3.14 Local $text = "Hello" ; hằng số cục bộ ; hằng số cục bộ Global Const $e = exp(1) ; hằng số toàn cục Chú ý : bạn không thể khai báo một hằng số trùng tên với một biến đang tồn tại. KHAI BÁO MỘT MẢNG Mảng thực chất là một tập hợp các biến có cùng kiểu dữ liệu được gọi chung bằng một tên. Các biến trong một mảng thường được gọi là "phần tử" và được truy cập đến bởi chỉ mục. Các mảng có thể có một hay nhiều chiều, thông dụng nhất là mảng một chiều (danh sách) và mảng hai chiều (ma trận gồm hàng và cột). MẢNG MỘT CHIỀU (DANH SÁCH) Mảng một chiều là dãy gồm nhiều mục liên tiếp nhau. Bạn cứ hình dung nó như là một cái danh sách. Cũng có số thứ tự, cũng có thông tin (dữ liệu) ứng với thứ tự đó. Hình thức cơ bản cho việc khai báo mảng một chiều là : [] : cho biết đây là biến Local, Global hay Dim
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan