Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Tên Đề Tài“GốmViệt-Con đường đi tới tương lai”
LỜI MỞ ĐÂÙ
Thăng Long -Hà Nội là nơi hội tụ -nét đẹp trong dòng chảy di sản truyền
thống của lịch sử. Nhân kỉ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long-Hà Nội hàng
loạt công trình với quy mô lớn và ý nghĩa đã được thực hiện cách đây một
thời gian daì đang chuẩn bị được ra mắt người dân Việt Nam va khách du
lịch,quảng bá vơí các nước trong khu vực va trên thế giới. Trong cuộc hành
trình này phải kể đến những công trình mang tính lịch sử,những đề taì mang
tính truyền thống và nổi bật lên không thể thiếu là công trình mang hình ảnh
gốm Việt. Vơí những họa tiết tinh tế từ giai đoạn văn hóa Đông Sơn theo các
thời Lý-Trần-Lê-Nguyễn là những nét hoa văn phong phú ma giản dị của các
dân tộc anh em trên khắp daỉ đất Việt là những bức tranh nghệ thuật đương
đại đầy cảm hứng thi ca của các họa sĩ trong nước,của các hoạ sĩ nước ngoài
mang nặng tình bè bạn... Cùng vơí những ý tưởng thiết kế đa dạng giaù hình
ảnh biểu cảm,tôn vinh được nét đẹp văn hóa của lịch sử đất nước,con người
Việt Nam,thể hiện được tình cảm cuả bè bạn năm châu dành cho Thăng LongHà Nôị nhân Đại lễ kỉ niệm,kèm theo đó là những chất liệu gốm sứ từ khắp
nơi trong va ngoài nước đang dồn về hội tụ tại Thăng Long-Hà Nội
Trên Trường Đoạn Gốm Sứ đó,chúng em những sinh viên Đại học Kinh
Tế Quốc Dân cũng muồn góp một phần sức lực nhỏ bé cuả mình để xây dựng
một đề tài mang tên
“.Gốm Viêt-Con đường đi tới tương lai ” hoà chung vào không khí chào
mừng Đại lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội.
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
.I
Khái quát chung về gốm sứ Việt Nam
* Gốm sứ Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại
Không phải vô cớ mà tên những làng gốm nổi danh đã đi vaò ca dao và gắn
bó với mỗi người Việt Nam là quốc gia được ghi tên vào danh sách những cái
nôi của nghề gốm thế giới, Việt Nam tự hào khi làm chủ nghề gốm gần một
vạn năm qua. Trải qua bao dâu bể của thời gian,gốm Việt Nam vẫn mang
trong mình vẻ duyên dáng riêng biệt,không thể lẫn khi đặt cạnh những tác
phẩm gốm sứ Trung Hoa,Nhật Bản hay Châu Âu.Cũng vẫn là những nguyên
liệu thô sơ truyền thống là đất và nước,lửa nhưng nhờ tài hoa của người thợ
và tâm hồn dân tộc thấm đẫm trong từng sản phẩm nên những nguyên liệu
tưởng chừng câm lặng ấy luôn có tiếng nói riêng, dù chúng được làm ở dạng
đất nung,sành nâu,sành xốp,sành trắng hay đồ sứ.
+Từ cuối văn hóa Hòa Bình đến đầu văn hóa Bắc Sơn (cách ngày
nay gần 1 vạn năm ), tổ tiên người Việt đã biết lấy thứ đất dày,thô,có pha cát
hoặc bã động vật ….để tự tay mình nặn những đồ đựng ,đồ đun nấu và sau khi
nung qua lửa chúng trở thành những vật dụng đơn giản ấy ,người Việt đã
ngày càng trở nên thuần thục trong việc tạo nên các sản phẩm gốm có độ tinh
xảo hơn, mang cả bản sắc của từng nền văn hóa riêng biệt như văn hóa Phùng
Nguyên, Đồng Đậu ,Gò Mun thuộc Bắc Bộ : Đông Sơn, Sa Huỳnh ở Trung
Bộ hay Cầu Sắt ở Nam Bộ
+Từ thế kỉ I đến thế kỉ IX Việt Nam rơi vào kì thống trị của phong
kiến phương Bắc ,nghề gốm của người Việt vừa tiếp tuc phát triển trên vốn
kinh nghiệm cổ truyền vừa tiếp thu những tinh hoa của nghề gốm Trung Hoa .
Những trung tâm gốm được hình thành và phát triển ở Thanh Hóa với gốm
đất trắng, ở Bắc Ninh với gốm nâu và ở cả vương quốc Chăm Pa với đồ đất
nung đã tạo nên sự đa dạng phong phú đặc biệt. Người Việt thời kì này cũng
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
đã sáng tạo thêm chất liệu mới là sành xốp , sử dụng đất sét trắng không men
hoặc được phủ men ,đồ sành nâu và chủng loại gốm kiến trúc.
*Gốm sứ Việt và tâm hồn Việt
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV là kỉ nguyên của độc lập dân tộc ,nghề gốm Việt
Nam càng có điều kiện tiến những bước dài về kĩ thuật và nghệ thuật. Để
phục vụ đời sống của triều đình va nhân dân ,các loại đồ sành xốp tráng men
dược sản xuất đa dang, tinh xảo với các sản phẩm nổi tiếng như liễn, bát đĩa,
ấm chén bằng gốm hoa nâu , gốm hoa trắng ….đã được ra đời. Người ta đã
biết các loại lò cốc ,lò nằm khoét vào đồi núi, lò rồng để nâng nhiệt độ nung
cho sản phẩm lên tới 1200oC. Giai đoạn này cũng đã hình thành các vùng
gốm có tính tập trung và chuyên nghiệp hóa ở Thanh Hóa, Hải Dương, Ninh
Bình .Các sản phẩm gôms Việt Nam đã được xuất khẩu sang Trung
Quốc,....qua cửa khẩu Vân Đồn (Quảng Ninh)
*Gốm Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh xuất khẩu sang các
nước cũng là nhờ từ thế kỉ XV đến thế kỉ XIX các trung tâm sản xuất gốm nở
rộ và mang tính chuyên nghiệp cao hơn hẳn với những phong cách đa dang về
nguyên liệu ,kiểu dáng, họa tiết cũng như men phủ. Nổi tiếng nhất phải kể
đến:
.Bát Tràng (Hà Nội), Chu Đậu (Hải Dương) chuyên sản xuất các sản phẩm
sành xốp và sành trắng hoa lam , gốm men màu ,gốm tam sắc.
.Thổ Hà (Bắc Ninh), Hương Canh (Vĩnh Phúc) làm sành nâu sắc đỏ hoa men .
Phù Lãng (Bắc Ninh) làm từ tro bùn hoặc đá .Vân Đình (Hà Tây) làm đồ đất
nung.
+Đến thế kỉ XX bên cạnh các cơ sở gốm truyền thống một số cơ
sở gốm mới hình thành và trở nên nổi tiếng như gốm Móng Caí (Quảng
Ninh), gốm Cây May (Sài Gòn). Thế kỉ XX cũng đánh dấu sự ra đời của các
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
sản phẩm sứ đầu tiên tại Hải Dương từ nguồn nguyên liệu đất sét trắng,cao
lanh....đã làm cho kho tàng nghệ thuâtj Việt Nam ngày càng phong phú hơn.
Có thể nói cùng với thơì gian các sản phẩm gốm Việt Nam càng
mang đậm tâm hồn Việt bởi sự sáng tạo vô cùng phong phú khi tạo nên sự đa
dang của gốm men maù trên men ,gốm men màu vẽ nét chim hoa văn ở Bình
Dương. Sản phẩm mỗi vùng đều có những nét đẹp rất riêng biệt ,không có sự
dập khuôn ,sao mâũ không phải ngẫu nhiên mà nhiều nước Châu Âu , Châu
Á, đặc biệt Nhật Bản và Đông Nam Á, Tây Á đã nhập khẩu gốm Việt Nam
với số lượng lớn ngay từ thế kỉ XIV, XVI. Người chiêm ngưỡng có thể dễ
dàng nhận biết vẻ đẹp nhuần nhị, tinh tế của một sản phẩm gốm Bát Tràng, vẻ
khỏe khoắn, phá cách của gốm Phù Lãng Chính sự hòa quyện tuyệt vời giữa
đất, nước, lửa với tâm hồn người Việt đã tạo nên một nghề mang đầy tính
nghệ thuật được mọi người dân Việt Nam và bạn bè thế giới trân trọng.
*Quy mô hoạt động
Hiện nay Việt Nam có khoảng 1000 nhà sản xuất khắp ở Bắc, Trung, Nam
trong đó chủ yếu là do tư nhân tự quản lí. Khoảng 50 công ty trong số các
công ty lớn đáp ứng tiêu chuẩn của Châu Âu. Mỗi năm Việt Nam sản xuất
được khoảng 250 triệu sản phẩm, riêng các tỉnh phía Nam sản xuất khoảng
175 triệu sản phẩm.
Hà Nội hiện có 1270 làng nghề được phân bố trên 19 huyện, thị xã. Trong
đó có nhiều làng nghề “trăm tỷ” và riêng 256 làng nghề đã được công nhận là
làng nghề truyền thống (tính đến hết năm 2008) đã đạt giá trị sản xuất 4791 tỉ
đồng.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
*Vai trò của sản xuất và xuất khẩu gốm sứ:
+ Gốm sứ Việt Nam đã đóng 1 vai trò không nhỏ trong việc chuyển dịch
cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+ Sản xuất gốm sứ còn giúp giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân. Ngày 3/2/2010 vừa qua chỉ riêng thành phố Hà Nội đã trao tặng danh
hiệu làng nghề truyền thống cho 16 làng nghề mới của năm 2009, nâng số
làng nghề được công nhận lên thanh 272 làng, hàng năm sẽ tạo ra thêm gần
13000 tỉ, đảm bảo việc làm cho gần 21000 lao động. Cùng với đó là 17 nghệ
nhân mới được phong tặng nâng tổng số nghệ nhân đã được phong tăng lên
116 nghệ nhân. Đây là điểm sáng để sáng tác thiết kế và trực tiếp làm ra các
sản phẩm độc đáo có tính mỹ thuật và kinh tế cao. Bên cạnh đó đội ngũ nghệ
nhân này cũng luôn sẵn sàng truyền nghề, dạy nghề cho thế hệ trẻ nguồn nhân
lực dồi dào có khả năng tiếp thu nhanh cần cù sáng tạo để các làng nghề
truyền thống được bảo tồn khôi phục và phát triển. Mặt khác lực lượng lao
động của Việt Nam khá đông, lại chăm chỉ cần cù nên đã thu hút 1 lực lượng
lớn vào làm việc trong nghành này ,càng ngày càng nâng cao vị thế của sản
phẩm trên trường quốc tế .
+ Sản xuất gốm còn góp 1 phần lớn vào việc tăng ngoại tệ cho đất nước
Theo số liệu thống kê cuả Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim nghạch xuất
khẩu mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam trong tháng 1/2010 đạt 31,22 triệu
ÚSD chiếm 0,6% kim nghạch xuất khẩu cuả cả nước, tăng 60,12% so với
tháng cuối năm 2009 và tăng 1,16% so với cùng kì năm ngoái.
Tháng 1/2010 Việt Nam xuất khẩu mặt hàng gốm sứ sang 20 thị trường trên
thế giới, trong đó thị trường Đức đạt kim nghạch cao nhất với 4,58 triêụ ÚSD
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1 số thị trường đạt kim nghạch ngày càng tăng cao như Đài Loan,
Campuchia, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaixia, Oxtraylia
Năm 2009 chỉ tính riêng ơ Hà Nội giá trị sản xuất của các làng nghề đã đạt
khoảng 7000 tỉ đồng, chiếm khoảng 10% tôngr giá trị sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp toàn thành phố. Đăt biệt 1 số làng nghề đạt doanh số cao
như làng gốm sứ Bát Tràng đạt 283 tỉ đồng/năm.
+ Xuất khẩu gốm sứ đã mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, thúc đẩy
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
.Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm từ các nước bạn.
.Giai quyết được bài toán công nghệ nhập khẩu và chế tạo được các thiết bị
máy móc phục vụ cho sản xuất thay thế việc dùng chủ yếu sức lao động tay
chân đem lại năng suất lao động cao hơn.
.Du nhập được các nền văn hóa phong phú khác, thúc đẩy mối quan hệ
hợp tác, đoàn kết, thân ái, tình hữu nghị
II.Tình hình sản xuất kinh doanh hàng gốm sứ truyền thống
tại Việt Nam
1. Tình hình sản xuất- kinh doanh mặt hàng gốm sứ truyền
thống tại thị trường trong nước
a, Tình hình sản xuất mặt hàng gốm sứ truyền thống
Trong những năm gần đây, gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam có sự phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Các trung tâm sản xuất chủ yếu của cả
nước như Bình Dương, Biên Hoà (Đồng Nai), Vĩnh Long... ở phía nam; Bát
Tràng (Hà Nội ), Phũ Lãng (Bắc Ninh), Đông Triều (Quảng Ninh)... ở phía
Bắc đều hoạt động khởi sắc. Các sản phẩm gốm sứ ngày càng phong phú về
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
phong cách, chủng loại, mẫu mã với các hình thức trang trí đa dạng như các
loại chậu hoa, lọ hoa, bát, đĩa, ấm trà, tượng…, đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng trong cũng như ngoài nước.
Với đội ngũ hùng hậu và sự năng động trong nắm bắt nhu cầu của thị
trường, các nhà sản xuất đã góp phần quan trọng trong việc gốm mỹ nghệ
Việt Nam vượt qua biên giới về không gian để chiếm lĩnh hàng loạt các thị
trường khó tính. Sản xuất và xuất khẩu gốm đạt những tăng trưởng đáng kể
với kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng và được người tiêu dùng ở Hồng
Kông, Nhật Bản, Singapore, các nước cộng đồng Châu Âu, Mỹ và Australia
đánh giá rất cao về chất lượng, mẫu mã cũng như giá thành của sản phẩm.
Với nguồn nguyên liệu chất lượng cao, cùng với những bí quyết sản xuất
lâu đời kết hợp với công nghệ hiện đại ngày nay đang tạo ra những sản phẩm
gốm tinh xảo hơn, đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của người sử dụng trong
nước và quốc tế.Các sản phẩm gốm sứ hiện nay rất phong phú, gồm nhiều
chủng loại khác nhau. Từ các sản phẩm truyền thống như các loại bình, lọ, ấm
chén, bát đĩa..., hiện nay đã phát triển thêm nhiều sản phẩm có giá trị cao hơn
như các sản phẩm gốm sứ trang trí nội ngoại thất, tranh gốm nghệ thuật, đồ
trang sức, sứ kỹ thuật, sứ xây dựng....
*Những năm gần đây, gốm sứ Việt Nam đã tìm được chỗ đứng trên thị
trường không những trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. thế
nhưng trong cơn khủng hoảng kinh tế chưa khôi phục, các làng nghề gốm sứ
đang lâm vào tình trạng lao đao, thêm vào đó là tình trạng ô nhiễm môi
trường, sự cạnh tranh của gốm sứ Trung Quốc làm kim nghạch một số mặt
hàng gốm sứ giảm đáng kể.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Thực tế đã cho thấy thực trạng sản xuất của các làng gốm truyền thống có
tác động không nhỏ tới tiêu dùng sản phẩm gốm sứ của người dân trong nước
cũng như xuất khẩu sản phẩm ra thị trường các nước.
Sau đây là một số yếu tố phản ánh tình hình sản xuất và kinh doanh gốm sứ
truyền thống tại các làng nghề
*Các yếu tố đầu vào
.Quy mô vốn đầu tư phát triển gốm trong nước
Có thể nhận thấy, sản xuất ở các làng nghề gốm sứ vẫn là sản xuất nhỏ lẻ,quy
mô vốn không nhiều. Có đến 70% số hộ gia đình chỉ có số vốn trên dưới 50
triệu.
Bảng 2-5: Quy mô vốn của các cơ sở sản xuất gốm sứ của các làng nghề
Quy mô vốn
2006
2007
2008
2009
Dưới 50 tr
50-300 tr
300 tr-1 tỷ
1-5 tỷ
Trên 5 tỷ
Quy mô vốn đầu tư phát triển gốm từ nước ngoài
Thực tế đầu tư nước ngoài vào việc sản xuất gốm truyền thống không đáng
kể. Chủ yếu là sản xuất gốm dân dụng, xây dựng :các mặt hàng gốm sứ vệ
sinh, gạch ốp lát…
Tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào các nghành gốm sứ
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Ngành gốm
Gốm
thống
2006
2007
2008
2009
truyền
Gốm dân dụng
Gốm
dựng
xây
Gốm
thuật
nghệ
Các sản phẩm
khác
Công nghệ sản xuất và phát triển sản phẩm
Việc áp dụng công nghệ sản xuất và nghiên cứu phát triển sản phẩm gốm
sứ truyền thống chưa thực sự được chú trọng. Trong khi đó, các doanh nghiệp
sản xuất gốm công nghiệp lại rất quan tâm đến việc này. Các sản phẩm gốm
cổ truyền thường rất ít tính độc đáo, chất lượng và mẫu mã hạn chế. Đây cũng
là một điểm yếu của gốm sứ truyền thống Việt Nam làm giảm tính cạnh tranh
với các sản phẩm của Trung Quốc và các đối thủ cạnh tranh khác.
Trong bối cảnh đó, Hiệp hội gốm sứ xây dựng Việt Nam vừa chính thức
ra mắt Viện Nghiên cứu Công nghệ gốm sứ Việt Nam tại Vĩnh Phúc với mục
tiêu thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp gốm sứ Việt Nam. Viện sẽ
huy động nguồn lực của các thành viên trong Hiệp hội Gốm sứ Xây dựng Việt
Nam để tập trung nghiên cứu và hợp tác về khoa học, phát triển công nghệ,
phát triển sản phẩm, dịch vụ khoa học công nghệ chuyên ngành vật liệu gốm
sứ; tạo điều kiện gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với hoạt
động sản xuất, kinh doanh và đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp trong
lĩnh vực gốm sứ.Bên cạnh đó, Viện sẽ giúp nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gốm sứ trong nước, giảm
sự phụ thuộc vào công nghệ, thiết bị và nguyên liệu hóa chất nhập khẩu của
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
nước ngoài cũng như phát huy và sử dụng hiệu quả tiềm năng về nguyên liệu
gốm sứ và chất xám trong nước.
Lao động cho sản xuất theo độ tuổi, tay nghề
+Theo độ tuổi: Tỉ lệ những người lao đông trong nghành gốm chủ yếu vẫn
năm trong khoảng từ 15-24 tuổi.
Lao động là một vấn đề quan trọng đối vối nghành gốm sứ Việt Nam đặc
biệt là gốm sứ cổ truyền. Hiện nay các làng gốm sứ ở Việt Nam đều sử dụng
lao động tại địa phương. Ở các làng gốm tương đối phát triển như Bát Tràng,
đã co thị trường tiêu thụ ổn định, phần lớn lực lượng lao động đã chuyển hẳn
từ nghề nông sang nghề thủ công. Điều này dẫn đến tỷ lệ lao động vị thành
niên ở các làng nghề khá cao, chiếm tới 10,25%. Một số trẻ em tham gia sản
xuất cùng gia đình, ảnh hưởng đến trình độ, chất lượng học tập của các em và
đi chệch mục tiêu đào tạo. Bên cạnh đó , việc sử dụng lao động vị thành niên
cũng có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu các sản phẩm này do xu hướng các
nước ngoài đang chú ý ngày càng nhiều đến các tiêu chuẩn xã hội.
+Theo tay nghề: Những bậc thợ cao thì dùng để thiết kế sản phẩm cao cấp
dùng cho xuất khâủ. Những bậc thợ thấp hơn thì tập trung sản xuất các sản
phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.Trên thực tế, vấn đề bất cập hiện
nay là sản phẩm có chất lượng cao phụ thuộc vào tay nghề của người thọ. Tuy
nhiên lao động có tay nghề lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu lao động
khoảng 10%. Nhận thức được việc này, một số làng nghề đã chú ý đến đào
tạo nghề, nhưng hiệu quả chưa cao.
Còn đối với các doanh nghiệp, hàng năm, doanh thu từ gạch ốp lát mang
lại là trên 1 tỉ USD và tạo công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động trên
cả nước. Các sản phẩm công nghiệp do có sự hỗ trợ của máy móc công nghệ
nên lao động thường có tay nghề không cao.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Nguyên, nhiên, vật liệu
+Nguyên liệu chính cho sản xuất gốm sứ là cao lanh, đá trường thạch, đất
sét trắng. Các chuyên gia khẳng định rằng Việt Nam có nhiều mỏ khoáng sản
chất lượng cao, có thể sản xuất men và màu cho sản xuất gốm sứ. Cả nước
hiện có 123 mỏ cao lanh trữ lượng 640 triệu tấn; 184 mỏ sét đỏ trữ lượng
1.130 triệu tấn; 39 mỏ sét trắng trữ lượng 53 triệu tấn; 13 mỏ thạch anh và 20
mỏ cát thạch anh có tổng trữ lượng 2.130 triệu tấn; 25 mỏ dolomit trữ lượng
800 triệu tấn.
+Năng lượng được sử dụng trong sản xuất sản phẩm gốm sứ hiện nay là
điện, than, củi, gas. Xu thế sử dụng lò gas đang tăng mạnh do các doanh
nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
ngày càng cao ở trong nước và xuất khẩu. Đa số các sản phẩm xuất khẩu đều
được nung đốt bằng lò gas. Nung bằng lò gas cho sản phẩm đạt chất lượng
cao và đồng đều, tỷ lệ thành phẩm cao. Tuy vậy, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
lò thủ công truyền thống đốt than còn rất cao (Ví dụ, ở làng nghề Bát Tràng có
600 lò đốt than so với 320 lò gas). Nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình sử dụng lò
thủ công đốt than để sản xuất sản phẩm có tính đại trà, giá rẻ có thể cạnh tranh
với hàng Trung Quốc.
Do lò thủ công truyền thống còn chiếm số lượng lớn nên ô nhiễm môi
trường đang là vấn đề bức bách trong sản xuất gốm sứ, đặc biệt trong các làng
nghề tập trung nhiều cơ sở sản xuất. Ô nhiễm do khí thải, bụi than đang ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân trong các làng nghề.
Việc thúc đẩy công nghệ sử dụng hiệu quả năng lượng, đặc biệt là sử dụng
lò gas sẽ đưa đến cuộc cách mạng giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, tăng
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm gốm sứ.
*Các yếu tố đầu ra
Thị trường hướng tới
+Đến nay, gốm sứ đóng một vai trò không thể thiếu trong đời sống văn hoá
và tiêu dùng của người Việt Nam, cũng như đã có một vị trí đáng kể tại nhiều
quốc gia trên trên giới.Sản phẩm gốm sứ phong phú, đa dạng được thị trường
trong nước chấp nhận nhưng thực sự chưa được đánh giá cao.
+Đối với sản phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước, sản phẩm của làng nghề
nói chung đa số được tiêu thụ trên tất cả các tỉnh thành đặc biệt hai thành phố
lớn là HàNội, T.P Hồ Chí Minh… Các sản phẩm được tiêu thụ trong nước
chủ yếu thông qua hai kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.
+Bên cạnh đó, hệ thống tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất gốm ở các
làng nghề cũng có sự khác nhau. Ví dụ như ở Bát Tràng, phần lớn sản phẩm
tiêu thụ trong nước dựa trên cơ sở hợp đồng, một phần nhỏ được bán trực tiếp
tại cửa hàng và cho khách du lịch. Các làng nghề khác thường qua các nhà
bán buôn đến tay người tiêu dùng tại các chợ hoặc siêu thị.
Việc các sản phẩm được tiêu thụ khá ổn định do một mặt các sản phẩm này
phần lớn đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người. Ví dụ như bát đĩa, bình, lọ,
chum, vại…bên cạnh đó, những nhà sản xuất đã chú ý đến việc cải tiến sản
phẩm để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng không những chỉ ở trong nước
mà cả thị trường ngoài nước.
Các hoạt động marketing, xúc tiến sản phẩm
Mặc dù có những thành tựu như vậy song việc tiêu thụ sản phẩm của gốm
sứ truyền thống còn bộc lộ nhiều hạn chế.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
-Nếu sản xuất hoàn toàn theo nhu cầu thị trường thì sản phẩm mất tính
văn hóa truyền thống, mất nét đặc trưng
-Khả năng tiếp cận với thị trường đầu ra chưa hiệu quả
-Khả năng cạnh tranh của sản phẩm gốm Việt Nam còn thấp do mẫu mã nói
chung còn đơn điệu, chất lược sản phẩm thấp.
-Vai trò quản lý của các cấp chính quyền, hiệp hội ngành nghề trong việc điều
phối, tìm kiếm thị trường còn chưa được thể hiện rõ
-Cho đến nay, các làng gốm còn thiếu sự chủ động trong nghiên cứu thị
trường, hoạt động quan hệ khách hàng và những hoạt động xúc tiến khác chưa
thật sự mang lại kết quả như mong muốn
-
Hoạt động nghiên cứu để phát triển, mở rộng sản phẩm và thương hiệu
sản phẩm gốm chưa được chú trọng. Những sản phẩm mang tính nghệ thuật
chưa được quan tâm phát triển.
+Bên cạnh đó, các sản phẩm gốm sứ công nghiệp các doanh nghiệp đã nhận
thức rõ ràng được tầm quan trọng của hoạt động marketing, tiếp cận với thị
trường thực sự chuyên nghiệp và có khoa học hơn. Các trang web giới thiệu
sản phẩm, danh mục sản phẩm và xúc tiến thương mại được áp dụng một cách
có hiệu quả. Tập đoàn Prime là một ví dụ điển hình, không chỉ là một doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất gốm sứ xây dựng, họ đã tạo cho mình
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới.Thành lập năm 1999,với
chiến lược marketing và các chiến lược mở rộng lĩnh vực hoạt động, đến nay
Tập đoàn Prime Group đã trở thành một tập đoàn đầu tư đa ngành với 21 công
ty thành viên và 12 công ty liên kết, liên quan. Prime Group hoạt động trên
các lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, đầu tư
xây dựng và khai thác khu công nghiệp, khu đô thị. Tập đoàn này đã và đang
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
thực hiện mục tiêu trở thành tập đoàn đa ngành và phát triển theo hướng bền
vững trong tương lai.
+Năm 2009 Prime group được xếp thứ 9 trong 500 doanh nghiệp dân
doanh lớn nhất VN và thứ 66 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất VN. Prime
hiện được tạp chí World Ceramic xếp thứ 5 trong các nhà sản xuất gạch
ceramic thế giới về sản lượng.
*Thị hiếu người tiêu dùng :
- Người có thu nhập trung bình: đối với sản phẩm gốm sứ trong nước đa
phần đã đáp ứng được nhu cầu của đối tượng tiêu dùng chủ yếu này. Những
sản phẩm đơn giản,bền,tiện dụng thường là yêu cầu của những người có thu
nhập trung bình.
- Người có thu nhập cao: sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp, tinh tế là tiêu
chuẩn tiêu dùng của nhóm người có thu nhập từ trung bình trở lên. Hàng gia
dụng, dân dụng, đến các sản phẩm mang tính nghệ thuật đều được lựa chọn và
ưa thích. Đây là một cơ hội và cũng là thách thức đối với các làng nghề và các
doanh nghiệp trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các sản phẩm
Trung Quốc tràn ngập thị trường trong nước làm cho các cơ sở sản xuất
hoang mang và bị ảnh hưởng đến sản lượng.
* Các yếu tố tác động môi trường ngoài
Tích cực
+ Việc gia nhập WTO
Là một cơ hội và thách thức lớn đối vối nền kinh tế quốc dân nói chung và
ngành gốm sứ nói riêng. Hàng rào thuế quan đã giảm tính gay gắt đối với các
sản phẩm xuất khẩu tạo cơ hội cho các sản phẩm Việt Nam. Các hoạt động
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
liên quan đến marketing có tác động rất quan trọng đến việc phát triển và
nghiên cứu thị trường cũng như sản phẩm.
+Đời sống nhân dân ngày càng cao
Sự nâng cao đời sống của người dân tạo động lực cho ngành sản xuất gốm sứ.
Không những tăng sản lượng mà chất lượng cũng ngày càng được cải tiến,
mẫu mã, chi tiết đẹp hơn. Điều này cũng thúc đẩy tiến bộ công nghệ sản xuất,
nghiên cứu nguyên liệu có tính bền, nhiên liệu tiết kiệm, thân thiện với môi
trường.
+Môi trường cạnh tranh bên ngoài
Cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi thường xuyên phải cải tiến sản phẩm và công
nghệ.
+Chính sách thuế quan
Việc điều chỉnh chính sách thuế quan đối với việc huy động, đầu tư vốn để
sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với các cơ sở sản xuất hộ gia
đình, vốn đầu tư là vấn đề đầu tiên cần đề cập do họ đã có công thức sản xuất
gia truyền. Các doanh nghiệp muốn đầu tư với qui mô lớn hơn cũng cần được
hỗ trợ về lãi suất tiền vay và thuế kinh doanh để sản xuất và luân chuyển vốn.
+Bàn tay hữu hình của nhà nước
Nhà nước có rất nhiều dự án chính sách khuyến khích khôi phục sản xuất và
phát triển các làng gốm cổ truyền, hỗ trợ lãi suất để các doanh nghiệp đầu tư.
Nhưng thực sự chưa hiệu quả và còn nhiều khó khăn do nhận thức của người
dân các làng nghề chưa cao. Họ chỉ quen sản xuất nhỏ lẻ, tự sản, tự tiêu nên
vẫn rất bất cập trong quản lý.
Tiêu cực
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Ô nhiễm môi trường
Do số lượng lò than còn nhiều nên tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề
vẫn không được cải thiện. Nhiều hộ có mặt bằng sản xuất chật hẹp phải tận
dụng đường đi, tường rào làm chỗ phơi than, đổ xỉ than. Bụi vẫn nhiều vì liên
quan đến nguyên liệu, vận chuyển. Đường sá bụi bặm rất trở ngại cho việc
đón khách du lịch. Vẫn còn tồn tại những trường hợp vi phạm vệ sinh môi
trường, đổ rác thải không đúng nơi quy định.
- Nhận thức người dân chưa cao
Nhận thức về sản xuất, công nghệ và marketing sản phẩm của người dân làng
nghề chưa cao làm cho sản phẩm của Việt Nam thiếu chỗ đứng trên thị
trường. Hơn nữa, nhận thức của người tiêu dùng về việc “ người Việt Nam
dùng hàng Việt Nam” chưa cao nên đã tạo điều kiện cho hàng nhập khẩu từ
Trung Quốc gây áp lực cạnh tranh cho chính sản phẩm trong nước.
-Đảng và nhà nước chưa có những biện pháp thiết thực đầu tư và
quan tâm tới các làng nghề mới thành lập còn đang thiếu vốn sản xuất và cơ
sở hạ tầng chưa đầy đủ và đảm bảo.
b, Tình hình xuất khẩu gốm sứ
Tình hình xuất khẩu gốm sứ trong nước hiện nay đang có những khó khăn
nhưng cũng không ít cơ hội. Trong cơ cấu các thị trường xuất khẩu các mặt
hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam trong kỳ, thì kim ngạch xuất
khẩu vào thị trường Đức đạt cao nhất với 690 nghìn USD, tăng 115% so với
kỳ trước (Năm 2009). Trong đó, xuất khẩu các mặt hàng đồ trang trí, tượng
người và các con vật bằng gốm sứ vào thị trường này tiếp tục tăng mạnh. Bên
cạnh đó thì mặt hàng chậu gốm, đồ gia dụng bằng gốm sứ xuất khẩu vào thị
trường Đức sau khi tăng mạnh trong kỳ trước, thì sang kỳ này lại giảm.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+Tại thị trường Mỹ, với kim ngạch xuất khẩu trong kỳ đạt 650 nghìn USD,
tăng 22% so với kỳ trước.Đáng chú ý là liên tục trong 2 kỳ gần đây, xuất khẩu
mặt hàng chậu gốm vào thị trường Mỹ đã tăng khá mạnh. Bên cạnh đó các
mặt hàng như: Bình gốm, đồ trang trí bằng gốm xuất khẩu vào thị trường Mỹ
sau khi giảm sút trong kỳ trước, thì sang kỳ này đã tăng.Một số mặt hàng gốm
sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong tháng là: chậu
bằng gốm; bình bằng gốm; đồ gia dụng bằng gốm sứ; đồ trang trí bằng gốm;
thú, tượng bằng gốm…
Dưới đây là một số lô hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu trong kỳ theo số liệu
của tổng cục Thống kê năm 2009
Thị trường Chủng loại
Đơn giá
Cảng, cửa khẩu,
PTTT
áo
Tượng gốm sứ
1,42 USD/cái
FOB, Hải P Hòng
Banh gôm
5,43 USD/cái
FOB, Tân Cảng
Tách trà gốm
1,60 USD/cái
FOB, Cát Lái
Thú trang trí bằng gốm
1,85 USD/cái
FOB, Cát Lái
Chậu gốm đất nung
3,50 USD/bộ
FOB, Cát Lái
lọ bầu cổ nhỏ cao
4,15 USD/cái
FOB, Hải Phòng
Lọ dưa tròn cổ nhỏ S1
6,95 USD/cái
FOB, Hải Phòng
Chậu đơn gốm
8,00 USD/cái
chậu gốm bộ 3
39,00 USD/cái
FOB, Cát Lái
Tượng đất nung
10,00 USD/cái
FOB, Cát Lái
chậu gốm đất nung bộ 3
32,04 USD/bộ
FOB, Cát Lái
Bình gốm gân 60
3,11 USD/cái
FCA, Transimex
Banh đất nung
4,68 USD/cái
FOB, Cát Lái
Tượng sứ nhỏ Ban nhạc 0,37 USD/cái
màu vàng
FOB, Cát Lái
Ôxtrâylia
Đan Mạch
Đức
Anh
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Theo số liệu thống kê, quí I/2009, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ
và gia dụng đạt 51,7 triệu USD, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2008. Trong
các tháng tới, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng tiếp tục ở mức thấp do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
+Tại thị trường Đức có kim ngạch lớn nhất đạt 2,3 triệu USD, giảm 5,7%
so với tháng trước. Trong đó kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chậu gốm có giá
trị lớn nhất đạt 888 nghìn USD, giảm 5,7% so với tháng trước. Tiếp theo đó là
mặt hàng đồ gia dụng bằng gốm sứ có kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt
185 nghìn USD, tăng 14,2% so với tháng trước. Bên cạnh đó cũng có mặt
hàng có kim ngạch tăng mạnh so với tháng trước cụ thể là: mặt hàng đồ trang
trí bằng gốm sứ có kim ngạch xuất khẩu đạt 143 nghìn USD, tăng 76,5% so
với tháng trước. Một số mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu vào
thị trường Đức trong tháng là: chậu bằng gốm; đồ gia dụng bằng gốm; thú,
tượng bằng gốm; đồ trang trí bằng gốm; bình gốm…
+Thị trường Anh với kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 1,5 triệu USD
tăng 16% so với tháng trước. Trong đó mặt hàng chậu bằng gốm có kim
ngạch lớn nhất đạt 819 nghìn USD tăng 2%. Tiếp theo đó là mặt hàng bình
bằng gốm có kim ngạch xuất khẩu đạt 57 nghìn USD, tăng 67,6% so với
tháng trước. Mặt hàng đồ gia dụng có kim ngạch xuất khẩu đạt 45 nghìn
USD, tăng 21,6%. Một số mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu
vào thị trường Anh trong tháng là: chậu bằng gốm; bình bằng gốm; đồ gia
dụng bằng gốm; đồ trang trí bằng gốm…
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Thị trường
3 tháng 2009
3 tháng 2008
So sánh (%)
(USD)
(USD)
Mỹ
9.879.631
11.090.166
-10,9
Đức
9.298.573
12.722.942
-26,9
Anh
4.404.416
5.712.413
-22,9
Hà Lan
4.274.040
5.565.033
-23,2
Pháp
2.991.863
3.820.388
-21,7
Đan Mạch
2.302.222
2.258.885
1,9
Nhật Bản
1.943.234
1.996.373
-2,7
Thuỵ Sĩ
1.892.267
1.429.862
32,3
Canada
1.766.412
2.108.502
-16,2
Ôxtrâylia
1.229.905
1.758.054
-30,0
Italia
1.189.388
1.307.559
-9
Tây Ban Nha
1.078.113
1.677.234
-35,7
Hàn Quốc
1.038.883
1.334.520
-22,2
Bỉ
987.971
1.964.238
-49,7
Ba Lan
906.574
751.287
20,7
Thuỵ Điển
892.320
1.120.554
-20,4
Đài Loan
667.590
799.201
-16,5
Na Uy
543.170
786.886
-31,0
Ai Len
483.702
481.707
0,4
Phần Lan
406.424
656.726
-38,1
Nga
296.971
513.883
-42,2
Hungary
253.713
193.077
31,4
Hy Lạp
245.567
307.169
-20,1
Cộng hoà Séc
219.621
164.671
33,4
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Áo
205.253
367.683
-44,2
Chilê
199.175
52.076
282,5
New Zealand
196.451
279.346
-29,7
Rumani
186.250
208.893
-10,8
Ukraina
153.429
83.723
83,3
Croatia
124.956
87.457
42,9
Ixraen
118.952
259.891
-54,2
UAE
105.105
104.669
0,4
Singapore
93.162
70.993
31,2
Trung Quốc
91.959
127.883
-28,1
Látvia
89.914
61.133
47,1
Bungari
69.000
9.924
595,3
Samoa
60.440
24.336
148,4
Bồ Đào Nha
56.289
77.531
-27,4
Sip
53.721
43.929
22,3
Slovenia
51.069
59.266
-13,8
Brazil
49.445
32.248
53,3
Slovakia
48.199
27.120
77,7
Iran
47.689
31.761
50,1
Campuchia
39.761
43.690
-9
Lítva
39.195
248.997
-84,3
Côlômbia
35.478
18.527
91,5
Nam Phi
35.127
91.327
-61,5
Thái Lan
33.902
103.649
67,3
Băng Đảo
29.381
52.490
44,0
Hồng Kông
20.487
140.546
-85,4
Puerto Rico
16.743
5060
230,9
20