giáp trình kiểm toán-Ts phan trung kiên
TS. PHAN TRUNG KIÊN
Giáo trình
KIỂM TOÁN
(D À N H C HO SINH V IÊ N CÁC TRUỒNG Đ Ạ I HỌC, C AO Đ A N G K H Ố l K IN H TẾ)
N H À XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT N AM
0'i n ó i ctẦ u
T ừ lâu, k iể m toán đã trỏ' thành tln iậ í ngừ phổ b iến tro n g quản lý. K iề m toán
k h ỏ n a phải là hoạt dộng v ị thân, tự thân mà xuất p h á i từ nhu cầu của quàn lý.
T rá i qua quá tr in h phát triể n , kiế m loán đã không ngừ ng m ở rộ n g tầm ảnh hưởng
và kh ă ng đ ịn h v a i trò quan trọ n g tro n g quàn lý. Từ nhữ ng hoạt độ ng đơn lè m ang
lín h n g h iệ p cht\ k iể m toán đã phát triển thành m ột h o ạ i đ ộ ng liê n kết, m ang tính
ch u yê n rì^h iệ p . X u ấ t phát từ khu vực công, kiếm toán đã phát triể n và m ờ rộng
sang khu vực hoạt động vì lọ i nhuận, ờ nước ta, kiể m toán xuất hiện kh á m uộn,
từ đầu nhữ ng năm 90 của thế k ỷ 20. C ho tới nay, k iề m toán đã có bước phát trie n
m ạnh mẽ cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Các lĩnh vực k iể m toán được thự c hiện bởi
các chủ thể k iể m toán khác nhau và từng bước trờ thành hoạt độ ng m ang tín h
c h iiv ê n nghiệp.
V ớ i vai trò đem lại niềm tin cho người sử dụng th ô n g tin , đàm bảo hiệu quả
và h iệ u năng quản Iv cũng như củng cố nề nép hoạt động tài chính, kiẻ m toán
h iện đại m ang n h iề u trọ n g trách hưn và đòi hỏi phải có sự thav đ ỏ i nhằm đáp ứng
tố t hon nừa y ê u cầu cúa quản lý. V ì thế, kiếm toán viên đã và đang tìm kiế m
nh ữ n g phư o n g pháp tiế p cận m ới tro n g khi thực hành k iể m toán nhằm cu n g cấp
m ộ t sự đùm h ào h ọ p lý đ ố i vớ i ngưòi sử dụng th ô n g tin và phù họp v ó i sự thay
đ ổ i của m ô i trư ò n g k in h doanh cũ n g như m ô i írư ò n g xử lý dữ liệ u đ iện tử- C uốn
'G iá o tr ìn h K iế m to á n " được x â y dựng xuất phát từ cách Ihức tiế p cận kiể m
loán dựa vào đánh giá rủ i ro k in h doanh. Đ ây là phương pháp tiế p cận kiể m toán
đà đưọc nhiều c ỏ n ỵ ty kiề m toán lớn trẽn thế g iớ i vận dụ ng tro n g m ô i trư ò n g
k in h doanh có nh iề u thay đ ố i.
T rô n thực tế, ngay cả nhừng nhà quản lý k in h n g h iệ m hay nhữ ng nhà nghiên
cứu cũ n g khó có thế hình d u n g được sự thay đổi nhanh ch ỏng tro n g hoạt dộng
k in h doanh, nhanh hon cả sự phát triẻn cùa công nghệ m áy tín h . Các ké hoạch
k in h doanh phục vụ cho chiến lưọ'c phát triể n của doanh nghiệp cần dựa trên
th ô n g tin và sự hỗ trợ của cô n g nghệ. T u y nhiên, doanh n g h iệ p luôn phải đ ố i m ặt
v ó i nhCmg rủ i ro. C uốn G iá o tr ìn h K iế m to á n v iế t về hoạt độ ng kiể m toán báo
cáo tài clìín h tro n g m ô i trư ờ ng k in h doanh có nhiều th a y đ ô i lớn như vậy. M ô i
iruònt!, kin h doanh thav đ ồ i cho phép các công ty thự c hiện các hoạt đ ộ ng kin h
doanh da dạnu hon vả có cả thành cỏng cùng như thất bại trên th ị trường. V ì thế,
các k ỹ thuật phán tích rủ i ro k in h doanh phải đưọ'c sử d ụ n g tro n g m ọ i cuộc kiern
loán. Các cuộc kiê m toán thườnụ íặp iru n íi vào ru i ro k in h doanh, quan lý công
ty. ch ấ l lư ọ n u báo cáo tải ch ín h và các dạne d ịch vụ dam báo. K iê m toán viên
ih ư ò im dưọ'c kỳ vọ n g sc phát hiện các sai phạiìì trọ n g yếu. Các cóng ly đưọ'c kỳ
v ọ im sc trìn h bày th ô n u tin trcn in te rn e t và k iô n i loán \'ic n chứng thực những
th ô n u tin ấy. N h ừ im xu hưcViiíi và k ỳ v ọ im cua nuưòi sử dụnu hiộn tại đặt kiêm
toán v ic n và c ô n íi Iv k ic m toán trư óc n h ữ n ii thứ thách nuhề ní2,hiệp. G iá o tr ìn h
K iế m to á n sẽ u iá i q u y c l nhừng vấn đề phát sinh cua k ic m toán theo hướng đ ố i
m ặl vớ i nhừ níỉ vấn đề trôn.
V ớ i kel cấu uồm 14 chương, G iá o ỉr ì n h K iê m ío á ỉĩ dã trìn h bày nhiìnR vấn đề
cua kiẽ m toán là i ch ín h từ nguvẽn lý CO' bàn đẻn nhừne van đe chuyên sâu như
kiẻ m loán trẽn nhừ iìg phần hành cơ ban. Bôn cạnh đó, G iá o Irin h dành riê n g m ột
chirư nu đe Iiíih ic n cứu về kiể m toán nội bộ - M ộ t loại hình kiê m loán rấl phát
triê n lò n tại ben cạnh kiêm toán độc lập. Tác ” ia hy vọ n ụ G iá o tr ìn h K iê m to á iĩ
sè là m ộ i là i liệ u íố l cho các bạn sinh viôn ch u ycn nuành kế toán, k ic m toán và
bạn đọc danu quan tâm ló i n iih ề k ic m toán. Bôn cạnh G iá o tr ìn h K iếm to á n , bạn
dọc sc đưọ-c cunu cấp cuốn H ệ th ố n ịỉ h ù i tậ p k iế m to á n , dây sẽ là tài liệ u bố ích
iiiú p bạn dọc keĩ h ọp giừa !ý th u y e t và thực hành kiêm toán.
l a c giả x in gửi lò’i cảm ơn đẽn các đ ó n g nehiộp tro n g K hoa K e toán - K iể m
toán, rrưò'ní> D ại học K in h tế quốc dân, các đồng nghiệp đang công tác lạ i V ụ
C hé dộ K c toán - B ộ 'ĩà i ch ính, tại K iê m toán nhà nưó'c. lạ i m ột số cô n g ly kiốm
to á n ,... đà d ỏ n g góp nhCmg ý kiế n q u í báu cho lần x u ắ l ban này. T ro n g lần đầu
x u ấ l bản nôn cuốn g iáo trìn h sè k h ô n g the Iránh khỏi nhừng k h ic m k h u y ế t. i'ác
giả m o iiíi nhận đ irọ‘c sự đóng góp ý kiế n cúa bạn dọc đé lằn lá i bàn sau cuốn sách
đưọ’c hoàn th iệ n hon. M ọ i ý kiến d ó ng góp x in đưọ'c gửi vổ theo địa c h i: C ông ty
C ô phân Sách D ại lìợc - D ạy nuhc, nlià x u â l ban G iá o dục V iẹ t N am , 25 llà n
llu iy ê n Ilà N ộ i.
Tác g iả .
G '
TỔNG QUAN VỀ KIỂM
toán và
Tổ CHỨC KIỂM
t o á n đ ộ c lập
1.1. BẢN CHÁT CỦA KIẾM TOÁN
1.1.1. S ự cần th iết phải kiểm toán
Ngảy nay, kiểm toán đã trớ thành một nhân tố không thể thiếu trong quản lý nói chung và
quản trị doanh nghiệp nói riẽng. Ngay từ khi xuất hiện, kiểm toán đã chứng minh vai trò
to lớn của mình đối vởi quản lý. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, xu
hướng hội nhập và sự biến động phức tạp của môi trường kinh doanh, các nhà quản lý
sử dụng kiểm toán như một phương sách quản lý hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán không những đáp ứng được yêu cầu quản trị trong nội bộ, mà còn đáp ứng
yêu cầu của những người sử dụng thông tin báo cáo tài chính bên ngoài. Vì vậy, kiểm
toán đã mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp vả cho những đối tượng sử dụng thông
tin do doanh nghiệp cung cấp với trách nhiệm và sự thận trọng nghề nghiệp đúng mực.
Kiểm toán xuất hiện từ rất sớm: ở thời kỳ đầu, kiém toán tồn tại dưới hình thức
những hoạt động kiểm tra đơn lẻ và giới hạn trong một vài lĩnh vực, Trong những giai
đoạn tiếp theo, kiểm toán phát triển và không ngừng hoàn thiện với việc phối hợp cùng
nhiều hoạt động và mờ rộng sang nhiều lĩnh vực bao gồm cả lĩnh vực tài chính, phi tài
chinh, trong đơn vị công ich và các đơn vị hoạt động kinh doanh. Trải qua quá trình
phát triển, kiểm toán có nhiều thaỵ đồi về bản chất và nhận thức đối với một hoạt động
kiểm tra, kiém soát đặc biệt như kiểm toán. Sự phát triển này hoàn toàn phù hợp nhằm
đám bảo cho kiểm toán vẫn và sẽ đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu khác nhau của
quản lý trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn luôn biến động.
Lịch sứ các giai đoạn phát triển của kiểm tra tài chính cho thấy, có nhiều hình thức
kiểm tra khác nhau được vận dụng ở khu vực còng Ban đầu, các hoạt động kiểm tra
íhư ờng tập trung vào kiểm tra đối vởl những cá nhân có liên quan tới quản iý các quỹ
(tiền) có nguồn gốc từ thuế hay từ ngân sách, đặc biệt là những nghiệp vụ thanh toán.
Vào thời kỳ Đế chế Roman, những hoạt động tương tự được thực hiện định kỳ với mục
đích kiểm tra các báo cáo số liệu (kế toán) về công quỹ (do cá nhân quản lý cổng quỹ
lập). Sau đó, một công chức cao cấp đọc báo cáo kế toán trước nhà vua và các quan.
Người đọc cũng tà người nghe thông tin trên báo cáo. Vì thế, từ AUDITOR {người
nghe) bắt nguồn từ đỏ. Sau khi Đế chế Roman sụp đồ, nhiều thương gia nước Ý đâ sử
dụng KTV giúp họ kiểm tra ghi chép của thuyền trưởng sau mỗi chuyến buòn. Như vậy,
hoạt động kiẻm toán hoặc tương tự như kiểm toán đâ xuất hiện khoảng giữa thế ký
XVI. Trong giai đoạn này, lần đầu tĩên kiểm toán được thiết kế để kiểm tra vè tinh trung
thực trong lập và trinh bày thông tin và vể trách nhiệm của họ. Trong các giai đoạn phát
triển tiếp theo, kiểm toán đà có nhiều thay đồi trong mục tiêu và các thủ tục kiểm toán,
cách thứ c tiếp cận,... Sự thay đổi là cần thiết đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quản
lý và những người sử đụng thông tin. Sự thaỵ đổi tích cực của kiểm toán cũng thể hiện
írong quá trình phát triển cả về !ý thuyết và thực hành kiểm toán.
Quan niệm về kiểm toán trước đây cho rằng, kiểm toán là sự ‘lắ n g nghe" nhưng
ngày naỵ, quan niệm này không còn thích hợp, KTV trư ớ c hết phải là ''một người ỉighe
t ố t và phải có khả năng thực hiện được nhiều công việc khác nhau đẻ có thể làm việc
hiệu quá. Nước Anh và thế giới đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các đơn vị
kinh doanh quy mõ ỉởn sau cách mạng công nghiệp. Trong bối cánh đó, nhà quản lý có
xu hướng sử dụng ý kiến của những cá nhân - là các chuyên gia, hơn nhũng nhân
viên kiểm tra nghiệp dư. Đối với nhà đầu tư (ví dụ các cổ đông), họ gặp nhiều khó khăn
trong giảm sát khi mà hoạt động kinh doanh của công ty (nơi họ đã đầu tư) phát triển
mở rộng đa ngành, đa lĩnh vực. Trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa dạng, các
nhà đầu tư đâ tìm đến sự "bảo v ệ ’ và “đảm bảo" cho những khoản đầu tư vào các
cống ty bằng những dịch vụ của các công ty kiểm toán độc ỉập. ở V iệt Nam trong giaỉ
đoạn trước năm 1986, với cơ chế quản lý kế hoạch hoá trong đỏ chủ sờ hữu và chủ
thể quản !ý tài sản ỉà một, kiểm toán chưa xuất hiện. Sau nâm 1986, với chích sách cải
cách nền kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường thì
nhu cầu kiểm toán xuát hiện và nhanh chóng phát triển. Đ ây cũng là điểm khời đầu cho
sự phát triển cả về lý luận và thực hành kiểm toán ờ V iệt Nam.
Như vậy, cho dù điều kiện hình thành và phát triển của kiểm toán có khác nhau
nhưng kiểm toán phát sinh và phát triển đều xuất phát từ nhu cầu của người sử dụng
nói chung vả nhả quản iý doanh nghiệp nói riêng. C ác đối tư ợng sử dụng thông tin
kiểm toán rất đa dạng, cỏ thể lả nhà quản lý cao cấp, giám đốc, cổ đông, các định chế
tài chính, các cơ quan chính phủ, các chuyên gia, nhả hoạch định chính sách, nhũ’ng
nhà đầu tư tiềm nàng, người tiêu dùng,,., Các đơn vị đượ c kiểm toán gọi !à khách thể
kiểm toán (auditee). Khách thể kiểm toán cũng rất đa dạng, có thể là đơn vị kinh
doanh, các bộ phận của Chính phủ, các tổ chức phị lợi nhuận, bộ phận hay phòng ban
cúa một đơn vị hoạt động kinh doanh,.,.
Khách thể kiểm toán cung cáp thông tin về các hoạt động của đơn vị cho các đối
tượng sử dụng khác nhau bao gồm cả bên trong và bẽn ngoài doanh nghiệp. Trong
phạm ví một cuộc kiểm toán, khách thể kiểm toán có trách nhiệm hợp tác, cung cấp
thông tin cho KTV. Tuy nhiên, giá trị/tính hữu dụng của thông íin có thể bị ảnh hưởng vi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số yếu tố chính có thề ảnh hưởng tới chất lượng
thông tín do khách thề kiểm toán cung cấp gồm:
■
Dựa vào "sự hiều b iế t hoặc "'kỹ năng" của mình, khách thẻ kiểm toán có thể
cung cấp hoặc không cung cấp thông tin có ích cho người sử dụng:
■
Người sử dụng thông tin thường không cỏ khả năng đánh giá tinh hữu dụng của
thông tin do khách thể kiểm toán cung cấp vì những hạn chế trong việc kiếm tra thông
tin, thiếu bằng chứng, thiếu kỹ nàng để phân tích và hiểu biết về những thông tin ấy,,.,;
■
Khách thể kiểm toán cùng có lợi ích từ việc cung cấp thông tin về hoạt động của
đơn vị. Vỉ vậy, néu xung đột lợ i ỉch xảy ra giữa khách thể kiểm toán và người sử dụng
thông tin thỉ xung đột áy có thể ảnh hường tiêu cực tới độ tin cậy của thông tin cung
cấp cho người sử dụng. Chẳng hạn, người chịu trách nhiệm đối với một hoạt động với
người cung cáp thông tin về hoạt động.... Trong trường hợp này, người sử dụng thông
tin phải tìm kiếm sự "đảm bảờ ' về độ tin cậy của thông tin được cung cáp. Đây !à một
yêu cầu tát yếu nhằm đảm bảo iợí ích của họ. Thông thLPỜng, KTV tập trung vào khả
năng ghi chép đầy đủ, đúng mục tiêu và không thiên lệch của thông tin trình bày,
Xem xét và phân tích những yếu tổ trên chính là điều kiện cơ bản cho việc hình
thành hoạt động kiểm toán cụ thể đối với mỗi khách thẻ kiểm toán khác nhau.
1.1.2. Kiểm toán, C hứ ng thự c và Đám bào
Hiện nay, chúng ta có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán chung vả những
loại kiểm toán cụ thẻ. Quan điểm khá phố biến về kiềm toán theo hiệp hội kế toán Mỹ
(AAA - American Accounting Association) cho rằng; "...kiểm toán là một quá trinh mang
tính hệ thống, thu thập và đánh già bằng chứng theo các cơ s ở dẫn liệu vê những hoạt
động kinh tế và những s ự kiện nhằm xác nhận chắc chắn vè s ự phù hợp giữa những
c ơ sở dẫn liệu, những đặc tính xắ c định và cung cấp kết quả cho người sử d ụ n g \ .. "
Trong định nghĩa trên, đặc trưng cơ bản về kiểm toán thể hiện ờ những điểm sau:
Một là, kiểm toán là một quá trình mang tính hệ thống: kiểm toán phải có cách thức
tiếp cận lôgíc bằng kế hoạch kiểm toán phù hợp trong quá trình thực hiện kiểm tra. Kế
hoạch kiểm toán tập trung vào việc thu thập bằng chứng và đánh giá bằng chứng kiểm
toán thu được. Quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán phải đúng mục tiêu, phải đánh
giá được những bằng chửng có liên quan và tính hiệu lực của chúng. Loại bằng chứng
kiểm toán cần thu thập, chất lượng và độ tin cậy của bằng chửng kiểm toán thường
khác nhau trong các cuộc kiểm toán. Tuy vậy, quá trinh thu thập và đánh giả bằng
chứng là hoạt động chủ yếu của KTV trong khi kiểm toán đối với khách thể kiểm toán;
H ai là, bằng chứng do KTV thu thập được phải có liên quan tới cơ sở dẫn liệu về
các hoạt động kinh tế và các sự kiện. KTV so sánh bằng chứng đã thu thập được với
các cơ sở dẫn liệu về hoạt động kinh tế để đánh giá sự phù hợp giữa những cơ sờ dẫn
liệu này vả đặc tính đả được xâỵ dựng trước;
Ba là, việc thông báo kết quả kiểm toán: KTV phải thông báo kết quả kiểm toán cho
các đối tượng sử dụng thông tin bằng báo cáo/biên bản kiểm toán (văn bản). Loại báo
cáo hay biên bản kiểm toán phụ thuộc váo loại hình kiểm toán, mục đích của cuộc kiểm
toán, tính chất pháp lý và chủ thẻ thực hiện kiểm toán, Ví dụ. khi thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính của công ty khách háng, KTV độc lập sẽ phát hành báo cáo kiểm
toán sau khi kết thúc kiểm toán. Đ ây là báo cáo bằng văn bản, được quy định trong
Chuẳn mực Kiểm toán, thòng báo về kết quả của cuộc kiềm toán. Báo cáo kiểm toán
sẽ được phát hành và công bố theo quy định.
Theo định nghĩa trên, khái niệm kiểm toán được đề cập tới với hàm ý rất rộng, bao
gồm nhiều loại hoạt động (kiểm toán) khác nhau mà một trong số đó chính là kịẻm toán
(auditing). Bên cạnh đó, thuật ngữ Chứng thực (attestation) cũng được sử dụng để mô
tả hoạt động tư ơng tự như kiềm toán, ớ mừc độ chung nhất thì hal thuật ngữ này có
thể hoán đối cho nhau vì chúng đều bao gồm sự đánh giá về độ tin cậy của bằng
chửng (để có sự' đảm bào chắc chắn vể sự phù hợp với m ột só cơ sở dẫn liệu) và
nhũ=ng đặc tính có thẻ đo lường được, sau đó là phát hành báo cáo kiểm toán chỉ ra sự
phù hợp ấỵ. Thông thường, kế toán viên công chửng (CPA - Certiíied Public
Accountants, CA - Chattered Accouníants) trong các công ty kiểm toán sẽ thực hiện
những hoạt động kiểm toán nêu trên (tài chính) bên cạnh một số lĩnh vực dịch vụ khác,
Do sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, điều kiện quản lý trong những năm
gần đây, nhà quản lý íhường yêu cầu các dịch vụ vượt ra khỏi phạm vi càc báo cáo tài
chỉnh. Trong một số trường hợp, KTV có thẻ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tương tự xuát phát từ những dịch vụ giới hạn quy cSnh trong Chuẩn mực
Kiểm toán. Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ này đã được xem xét và giải quyết trong
' Síiuiìes iti A ccoiín íiììg Reseach N o. 6 : A Staíemení o f Basic Aiiciitìng Concepts. Sarasoía, Fla.:
Am crican A co u n tin g Associaíion, 1973, p.2.
những chuẩn mực thực hành kiềm toán ở nhiều quốc gia khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của quản lý. ở Việt Nam, Chuẩn mực Kiém toán cho phép các công ty kiểm
toán độc lập có thể thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp.
Kiểm toán và Chứng thực chủ yếu có liên quan tới độ tin cậy của thông tin tài chính
trèn báo cáo tài chỉnh. Đ ộ tin cậy của thông tin được bổ sung nhờ tinh độc lập và năng
lụx: của KTV trong thực hiện kiểm toán. Ngày nay, Kế toán viên công chửng/KTV hành
nghề (Việt Nam) đâ và đang tiếp tục mờ rộng chức năng kiểm toán và chứng thực tới
chức nâng đảm bảo (assurance) đối với những thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định. Sự mở rộng hoạt động của KTV tới chức nàng đảm bảo cho phép KTV phát hành
một báo cáo kiểm toán không chỉ cung cấp độ tin cậy và khách quan của thông tin mà
còn I^ể sự thich hợp và tính kịp thời của thông tin. Mối liên hệ giũ'a các chức năng Kiểm
toán, Chửng thực và Đảm bảo được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: MỒỈ LIÊN HỆ GIỮA CÁC CHỨC NÂNG KIÉM TOÁN, CHỨNG THỰC VÀ ĐẢM BẢO
Chức năng
Đặc tính của thông
tin hướng tới
Trung thực;
Đảm bảo
Tin cặy:
Thich hợp:
Kịp thời.
C hứ ng th ự c
Kiểm toán
báo cáo
tài chính
Trung thực;
Tin cậy.
Trung thực;
Tin cậy.
Đặc trư ng của từ ng chứ c năng
Chức nảng đảm bảo liên quan tới cảc dịch vụ của
công ty kiểm toán.
Chức nàng này cải thiện chất lượng thống tin
hoặc hoàn cảnh cho người ra quyết định thông
qua việc ứng dụng những đánh giá mang tính
chuyên nghiệp, độc lập.
Chức náng chửng thực là việc diễn đạt một kết
luận đã được đưa ra về một cơ sở dẫn iiệu của
bên thứ ba.
Kiém toán báo cáo tải chính liên quan tới báo cáo
bằng văn bản về độ tin cậy của thông tin trinh bảy
trẽn các bảo cáo tài chinh của một khách hàng.
1.1.3. Phân loại kiểm toán
*
Theo đối tư ợ ng kiểm toán, kiểm toán được phân thành ba loại cơ bản là: Kiểm
toán tài chính, Kiểm toán hoạt động và Kiểm toán tuân thủ.
a) Kiểm toán tài chính (Pinancial Audit)
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là xác định xem toàn bộ báo cảo tài
chính có đượ c trinh bày khách quan trong quan hệ với những đặc điểm cụ thể hay
không? Theo thông lệ kế toán quốc tế, các doanh nghiệp phải công bố các báo cáo
tài chinh gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Các báo cáo tài chính là đối tượng quan tâm trực tiếp của các tổ
chức, cá nhân. Do đó, báo cáo tài chính cũng là đối tư ợng trực tiếp và thư ờng xuyên
của hầu hết các cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tùy theo mối liên hệ giữa người quan tâm
tới bảng khai tài chính và chủ thể kiểm toán, cuộc kiềm toán tài chính có thể phát sinh
những đòi hỏi về tính pháp lý khác nhau. Ví dụ, một đơn vị cỏ 100% vốn đầu tư của
Nhà nước, Nhà nước vừa là chủ sờ hữu, vừa là người giữ vai trò điều tiết nên các
bảng khai này do cơ quan kiẻm toán của Nhà nước thự c hiện công việc kiểm toán.
Trong các írường hợp còn lại, người quan tâm tới báo cáo tài chính thường gồm
nhiều đối tượng khác nhau, do vậy việc kiểm toán này thường do các công ty (hoặc
văn phòng) kiểm toán độc lập thự c hiện. Trong cả hai loại khách thẻ trên, nếu chĩ có
các nhà quản lý ở đơn vị kiểm toán quan tâm thi công việc kiểm toán có thể do kiểm
toán nội bộ thự c hiện. Tất nhiên, trong mọi trường hợp, công việc kỉểm toán đều phải
quán triệt yêu cầu tiết kiệm và có lợi. Yêu cầu này sẻ được thực hiện tốt nhất nếu chỉ
có m ột chủ thể kiểm toán duy nhất nhưng vẵn rút ra những kết luận có thẻ làm chỗ
dựa cho tát cả những người sừ dụng. Chỉ trong trường hợp người quan íâm cho
rằng, kiểm toán chung ờ trên không cung cấp đầy đủ thông tin cho mục đích của
mình mới cần lựa chọn cách thu thập thêm những dữ kiện chưa có trong kiểm toán
chung. Trong trường hợp nàỵ, chi phí kiểm toán và thời gian sẽ phải tàng thêm cho
cuộc kiểm toán.
b) Kiềm toán ho ạt động (Operational Audit)
Kiểm toán hoạt động là việc thẩm tra các trình tự vả phương pháp tác nghiệp ở bộ
phận hoặc đơn vị kiểm toán. C ác tác nghiệp này không chỉ giới hạn ở lĩnh vực tài
chính - ké toán mà còn mờ rộng sang cả đánh giá cơ cấu tổ chức, nghịệp vụ sử
dụng máy tính, các phương pháp sản xuất, marketing và mọi lĩnh vực quản lý nếu
cần và có thể thực hiện.,.
Theo các chuyên gia của Cộng hoá Pháp thỉ kiểm toán hoạt động là nhận định
thành tích và hiệu quả, nó bao gồm 3 mặt sau; Nhận định về thành tích và hiệu quả
của hệ thống thông tin và phương pháp điều hành; Nhận định về kết quả sử dụng các
nguồn !ực; Nhận định về tính chù động trong xây dựng dự án và sự tư ơng xứng trong
điều hành, phát triển.
N ghiệp vụ tài chính kế toán hay hiẹu năng, hiệu quả quản iỳ là những lĩnh vực có
phạm vi rất rộng. Vì vậy, trong những đơn vị có quy mô lớn kiểm toán đối tượng này
thư ờng không kiểm toán toàn diện. Ví dụ, trong một tồ chức này, kiểm toán hoạt
động phải đánh giá sự xác đáng và đầy đủ của thông tin mà quản lý sử dụng trong
việc ra quyết định mua tài sản cố định mới. thì trong m ột tổ chức khác, kiểm toán
hoạt động lại cần đánh giá hiệu quả của quá trình tièu thụ... Đ ây cũng lá điểm khác
biệt giữa kiềm toán tài chính và kiểm toán hoạt động.
c) Kiểm toán tuăn thủ (Com pliance Audit)
M ục đích của kiểm toán tuân thủ là xác định và đánh giá về việc thực hiện các quy
định, chính sách, luật, điều khoản hoặc những quy định của Nhà nước tại đơn vị
đang được kiểm toán. Kiểm toán tuân thủ không chỉ xem xét những quy định, luật,..,
của N hà nước mả còn xem xét việc thực hiện những quy định, nội quỵ của đơn vị.
Kết quả kiểm toán tuân thủ thường được báo cáo cho cá nhân cụ thẻ trong đơn vị
được kiểm toán.
*
Phân loại theo tổ chúxĩ bộ m áy thực hiện kiềm toán: kiểm toán có thẻ được thực hiện
bởi các công ty kiểm toán độc lập (CPA firm), kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước.
a) Công ty kiểm toán độc lập (CPA Firms)
M ột tổ chức độc lập thường cung cấp dịch vụ đảm bảo lồ công ty kiểm toán độc
lập. C ông ty kiểm toán có thể đượ c tổ chừc hoạt động dưới nhiều mô hỉnh doanh
nghiệp khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cồ phần tuỳ thuộc vào luật pháp quy định ở mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, mô hinh phổ biến của tổ chửc kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ bảo đảm lả
công ty hợp danh kiểm toán. Theo đó, các công ty cung cấp dịch vụ đảm bảo loại này
phải chịu trách nhiệm vô hạn về những dịch vụ (đảm bảo) mà họ cung cấp. ờ Việt
Nam, các tồ chức kiểm toán độc lập có thể là cống ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh hoặc công ty tư nhân. Nghị định 105 ngày 30/3/2005 của Chính phủ quy
định và Thống tư số 60 ngày 28/06/2006 hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán
phải chuyển hoặc tái cơ cấu iại theo các hình thứ c công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh hoặc công tỵ tif nhản. Cho tới thời điểm híặn tại. doanh nghiệp
kiểm toán độc lập vẫn tồn tại thêm một hình thức nữa ngoài những mô hình tồ chức
nêu trên đó là: công ty cố phần kiểm toán.
Nếu là một công ty hợp danh, công ty kiểm toán độc lập thường có cơ cấu tổ
chức bao gồm các cấp bậc chủ yếu như chủ phần hùn, chủ nhiệm, KTV chính và
KTV. Chửc năng và quyền hạn của từng thành viên được quỵ định cụ thể như sau:
“
Chủ phần hùn là các KTV cao cấp và có phần hùn trong công tỵ Họ có thẩm
quyền đại điện công ty kiểm toán tiếp xúc với khách hàng, ký hợp đồng kiểm toán,
giải quyét các bất đồng ý kiến, giám sát nhân viên kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán,,..
Chủ nhiệm ỉà những KTV có nhiều kinh nghiệm được chủ phần hùn giao
nhiệm vụ giám sát một số hợp đồng kiểm toán, xem xét hồ sơ kiểm toán, xác định
các thú tục kiểm toán, thảo luận với khách hảng,...
KTV chính thường là những người được giao írách nhiệm ỉập kế hoạch kiểm
toán, trự c tiếp tham gla điều hành cuộc kiểm toán, soạn thảo báo cáo.
■
KTV là những người trợ giúp cho KTV chính, đây là những người trự c tiếp
thực hiện những nội dung cụ thể trong chương trình kiểm toán, trong kế hoạch kiểm toán.
Với những mỏ hình tổ chức khác, kiểm toán độc iập có cách thức tồ chức tương tự.
Các công tỵ kiểm toán độc lập thường cỏ quy mô, địa bàn hoạt động khác nhau
và có cơ cấu tổ chức cụ thể (bên trong) không giống nhau. Một công ty kiểm toán độc
lập có thể chỉ giới hạn hoạt động trong phạm vi m ột địa phương, cũng có thể có quy
mô hoạt động trong phạm vi m ột quốc gia hoặc xuyên quốc gia. Một công ty kiểm
toán độc lập có thể cung cấp nhiều dịch vụ thuộc các ỉĩnh vực khác nhau gồm; dịch
vụ đảm bảo, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn thuế, dịch vụ tư vấn quản trị, tư vấn tài
chính,.,, điều này phụ thuộc vào nhu cầu quản lỷ ở mỗi quốc gia. Cơ cấu tổ chửc
trong một công ty kiểm toán độc lập có thé gồm nhiều chi nhánh, văn phòng ở các địa
phương hoặc ở nước ngoài. Mỗi chi nhánh có thể hoạt động như một công ty con
hoặc một công ty độc lập theo luật ở nước sở tại. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại 4
công ty kiểm toán lớn (Big Four) ỉồ Deloite Touche Tohm atsu, Ernst & Young, KPMG,
PriceVVaterhouse & Coopers. Bốn công ty này cung cấp rất nhiều dịch vụ khác nhau,
trong đó dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn nhát, ờ Việt Nam, tính tới hét năm
2009 có khoảng gần 160 công ty kiểm toán với quy mô và dịch vụ cung cấp rất khác
nhau, bao gồm các công ty 100% vốn nước ngoài, các còng ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty hợp danh và công íỵ cổ phần kiểm toán.
Bên cạnh mồ hình công íy kiểm toán độc lập, tổ chức kiểm toán độc lặp có thể tồn
tại dưới mô hình văn phòng kiểm toán. Đ ây cũng íà một tổ chức kiểm toán độc lập
được hỉnh thành với số lượng KTV ít (một hoặc một vài KTV) và phục vụ cho khách
hàng tại một địa phương. Văn phòng kiểm toán có dịch vụ cung cấp giới hạn trong
một số lĩnh vực, chủ yếu là các dịch vụ tư vấn khác mà không phải là kiểm toán.
10
b) K iểm toán nội bộ (Internal Audit)
Kiểm toán nội bộ là một hoạt động độc lập thực hiện tư vấn và đảm bảo các mục
tiêu đ ư ợ c thiết kế đé lám gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tồ chức. Kiểm
toán nội bộ giúp cho tồ chức hoàn thành các mục tiêu bằng cách tiếp cận một cách
có hệ thống để đánh giá hiệu quả trong hoạt động quản lý rủi ro, quá trình quản lỷ và
quá trình kiểm soát cũng như hiệu nàng quản ỉý.
Trong khi hầu hết các chức nàng kiềm toán nội bộ thực hiện trong phạm vi một tồ
chức do m ột bộ phận chuyên trách (bộ phận kiểm toán nội bộ) thực hiện thì nhiều tổ
chức khác lại mua một phần hoặc tất cả các dịch vụ (kiềm toán nội bộ) từ cống ty
kiểm toán độc lập hoặc những nhà cung cấp dịch vụ khác. Kiểm toán nội bộ nhấn
m ạnh vào việc gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt động làm cho tổ chức này ỉuôn
đồng hành với các cồ đông, hội đồng giám đốc vá ban quản trị. Phạm vì của kiểm
toán nội bộ là rất rộng, bao gồm cả việc đảnh giá phương pháp tiếp cận để nhận diện
và quản lý rủi ro của đơn vị, phát triển và thực hiện hoạt động kiềm soát có hiệu quả
(đảm bảo các quá trình quản lý đang hoạt động hiệu quả).
Quan niệm về bản chất của kiểm toán nêu trên xác định m ột cách rõ ràng về vai
trò của kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ cung cấp một sự đảm bảo đối với các cổ
đông và công ty, bao gồm cả ban quản trị, bộ phận quản trị các hoạt động và hội
đồng giám đốc. Sự đảm bảo này có liên quan tới hầu hết các khỉa cạnh hoạt động
khác nhau cúa công ty. Tố chức kiểm toán nội bộ lả tổ chức kiểm toán đầu tiên khẳng
định m ột cách rõ ràng nhất về chức nàng "tư vấn". Ví dụ, xuất phát từ những phát
hiện KTV sẽ đề xuất phương pháp giải quyết ván đề trong từng trường hợp hoặc
điều kiện cụ thể.
Với phạm vi kiểm toán rộng, kiểm toán nội bộ cỏ thể được áp dụng đố! với các
hoạt động, các hệ thống thông tin, quá trinh kinh doanh hoặc hệ thống kế toán. Theo
đó, kiểm toán nội bộ sẽ thực hiện các lĩnh vực kiểm toán cụ thể như: Đành giá hoạt
động kiểm soát và quản lý rủi ro; Kiểm toán hoại động: Kiểm toán tuân thủ.
c) Kiếm toán nhà nước (State Audit)
Theo thông lệ phổ biến, cơ quan kiểm toán nhà nước có thể thực hiện kiểm toán
đối với các bộ, ngành, địa phương, ngân sách và một số lĩnh vực đặc biệt,... Tuỳ theo
mô hình tổ chức của cơ quan kiềm toán nhả nước, công việc kiểm toán sẽ được thực
hiện bởi KTV từ bộ phận kiểm toán của một bộ, ngành, trự c tiếp từ cơ quan kiểm
toán nhà nước. Nhửng hoạt động của bộ, ngành, chi tiêu ngân sách,... ỉà đối tượng
thư ờng xuyên của kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đỏ, kiểm toán nhà nước cũng thực
hiện kiém toán đối với báo cáo của các tổ chức bên ngoài cung cáp cho Chính phủ.
Kiểm toán nhà nước không chỉ xuất phát từ nhu cầu cùa Chính phủ mà còn xuất phát
từ nhu cầu cung cấp và sử dụng thông tin về các chương trình, dịch vụ của Chính
phủ để tiến hành kiểm toán. Nhu cầu tìm hiểu, đánh giá đối với hoạt động chi tiêu
ngân sách, hiệu quả thự c hiện các chương trình,... từ ngân sách nhà nước đặt ra
yêu cầu tất yếu phải thực hiện kiểm toán.
Theo thông lệ chung, kiểm toán nhà nước thực hiện tất cả những lĩnh vực mà
kiểm toán nội bộ thực hiện. Tuy nhiẽn, lĩnh vực kiểm toán và phạm vi kiểm toán còn
phụ th u ộ c vào những quy định cụ thể được ghi trong Luặt hoặc Chuẩn m ực Kiểm
toán ở mỗi quốc gia. Chẳng hạn, ở Mỹ, Ván phòng tổng kế toán (GAO) nhấn mạnh
tới lĩnh vực kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Trong những cuộc kiểm toán
11
của GAO, m ục tiêu kiểm toán đưọ’c xác định là để xem xé t đơn vị đang mua sắm,
bảo vệ và s ử dụ ng các nguồn lự c tiết kịệm và hiệu quả không; X em xét càc nguyên
nhàn của thự c trạ n g (không kinh tế. không hiệu quả): Đơn vị có tuàn thủ lu ậ t phàp và
các qu y định khõng?; M ở rộng xem xét tớ i các m ục tiéu và lợ i ịch m ong m uốn có đạt
được không: Tỉnh hiệu quả của tố C/?Ứ'C, càc chương ỉrinh, các hoạt động hoặc càc
chức năng... ở V iệt Nam, cơ quan kiểm toán nhà nước thự c hiện kiểm toán các
doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, kiểm íoán các dự
án, các chư ơ ng trinh,.,. Cơ quan kiểm toán nhà nước trực thuộc Chính phủ (trước
năm 2006) và trự c thuộc Quốc hội (từ năm 2006).
1.1.4.
KTV và tổ chức nghề nghiệp cùa KTV
KTV là khái niệm chung chỉ những người làm công tác kiểm toán cụ thể có trình
độ nghiệp vụ tư ơ ng xứng với công việc đó. Theo nghĩa hẹp, từ KTV (Auditor) thường
gắn với chứ c danh K ẻ toán viên công chừng (Ceríitied Public A ccountant - CPA). Tuy
nhiên trong lý luận và thực tế, khái niệm KTV luốn bao hàm cả K TV nhà nước
(G overnm ent A u d itor) và KTV nội bộ (Certiíìed ỉnternal Audìtor - CiA).
K T V n ộ i bộ thư ờ ng là những người làm nghề kiểm toán không chuyên nghiệp, họ
có thể là những kế toán viẻn giỏi, những nhà quản lý có kinh nghiệm, những kỹ thuật
viên có hiểu biết về những lĩnh vực có liên quan đến kiểm toán đặc biệt tà các loại
hình công nghệ, các quy trình kỹ thuật, các định mức... Tuy nhiên, những người này
cũng cần có trin h độ nghiệp vụ tương xứng, có thể được đào tạo qua trư ờ ng (vi dụ:
đảo tạo KTV nội bộ của Mỹ IIA). Hơn nữa, trong nhiều trường hợp, KTV nội bộ cũng
có thể là KTV chuyên nghiệp như những giám định viên trong hệ thống kiểm toán ở
Tây Âu, các kiểm soát viên chuyên nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nư ớ c và các
đơn vị công cộng (có quy mô lớn) hoặc các chuyên gia được các hội đồng quản trị sử
dụng trong uỷ bản kiểm toán.
K T V độc lập là những người hành nghề kiểm toán. Để hành nghề, họ phải có đủ
các điều kiện để hành nghề như:
vè nghiệp vụ chuyên môn: Phái có bằng (chứng chỉ) kế toán viên công chứng;
■
về p h ấ m hạnh: Phải là người không có tiền án, tièn sự;
về phàp lý: Phải đăng ký hành nghề (thông thường lả tại Bộ Tư pháp, ở Việt
Nam thỉ việc đăng ký hành nghề tại Bộ Tài chính (trước nám 2006) và hiện nay là Hội
K TV hành nghé Việt Nam (Vietnam Associantion of certiíied Public Accountant) VACPA);
■ Vé xã hội\ Không có chung Iọ1 ích, không có quan hệ ruột thịt với khách thẻ
kiểm toán.
KTV độc lập thư ờ ng có hai chức đanh là KTV chính và KTV. Trong đó:
•
KTV: thư ờ ng là những người đả tốt nghiệp đại học và sau hai nám làm thư
ký (hoặc trợ iỷ) kiểm toán và tốt nghiệp kỳ thi tuyển KTV (quốc gỉa hoặc quốc tế) để
lấy bằng (chửng chỉ) KTV. Trên thực tế. họ phải có khả năng độc lập để thực hiện
công việc kiểm toán cụ thể;
-
K T V chính: là người đâ từng qua KTV (thường từ 3 - 5 năm) và qua kỳ thi
nâng bậc. v ề chuỵẽn môn họ phải có khá năng tổ chức một nhóm KTV tiến hành
những công việc kiểm toán cỏ quy mô lớn.
N hữ ng KTV độc lập được hành nghề trong một tổ chức (công ty) hoặc với vàn
phòng tư tùy điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
12
K iểm toàn toán viên Nhà nước là những công chức (vièn chứ c nhà nước) làm
nghề kiểm toán. Do đỏ, họ được tuyển chọn và hoạt động do tồ chứ c kiểm toán nhà
nước phân công. Đồng thời, họ được xếp vào các ngành bậc chung của công chứ c
(theo tiêu chuẩn cụ thể của từng nước trong từng thời kỳ), bao gồm:
■
Kiểm toán viên;
■
Kiểm toán viên chính;
Kiểm toán viên cao cấp.
C hừ c náng và quyền hạn cụ thể của từng ngành bậc cũng đượ c quy định cụ thể
tuỳ theo từ ng nước, song nói chung cũng có sự gằn gũi giữa các quốc gia và có các
mối quan hệ tương ừng với các chức danh của KTV độc tập. Riêng KTV cao cấp thường
giữ cư ơ ng vị lãnh đạo cơ quan kiểm toán Nhà nước hoặc lả những chuyên gia cao
cáp có chức năng vả quyền hạn trong kiểm toán, trong tư vấn (kể cả soạn thảo luật pháp)
thậm chí trong phán xử (như một quan toà)... tuỳ quy định cụ thể của từ ng nước.
Đẻ táng cường quan hệ hợp tác, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ về nhận thức
cũng n h ư kinh nghiệm th ự c tế. những người làm công tác kế toán và kiểm toán đã
tự nguyện tập hợp vào các hiệp hội KTV khác nhau như: H iệp hội kế toán viên
công ch ứ n g , Hiệp hội KTV nội bộ và Hiệp hội của các tổ chức kiểm toán N hà nước.
Các hiệp hội thường được lập ra độc lập ở các nước hoặc từ ng vùng và gia nhập
hiệp hội quốc tế: Liẻn đoản kế toán quốc tế (The International Pederation of
A cco u n ta n ts - IFAC) được thành íập từ năm 1977 theo sự thỏa th u ậ n của 63 tổ
chứ c hiệp hội đại diện cho 49 nước tham dự. Hiện nay, IFAC đà có 100 tồ chứ c
thành viên của 78 nước tham dự. Đây là những tồ chức hiệp hội rộng rãi của
những người làm kế toán và kiểm toán. Bên cạnh đó, cũng có nhữ ng hiệp hội
chuyên sâu của từng loại KTV.
Hiệp hội KTV nội bộ lần đầu tiên được lập ra ở Mỹ vào năm 1941, ờ Pháp Viện Kiểm
soát viên nội bộ Pháp thành lập nám 1965. Đến năm 1973, Viện Kiểm soát viên nội
bộ phát triển thành Viện nghiên cửu của KTV và KTV nội bộ của Pháp (IFACI). Cũng
giống như mô hinh tồ chửc nghề nghiệp khác, các hiệp hội kiểm toán nội bộ đượ c tổ
chứ c ở các nước nhằm trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ, m ột số hiệp hội
thành viên tham gia soạn thảo chuẩn mực,... Sự phát triển của các tồ chửc nghề nghiệp
kiểm íoán nói chung và hiệp hội KTV nộl bộ nói riêng góp phần vảo sự phát triển của
kiềm toán nội bộ. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi kiểm toán nội bộ phát triển sang
các lĩnh vực mới như kiểm toán hiệu năng, hiệu quả. kỉểm toán hệ thống thông tin.
H iệp h ộ i K T V độc lập là hỉnh thứ c phát triển không chí trong phạm vi quốc gia
mà cả quốc tế. Một số hiệp hội KTV độc íập có lịch sử hàng thế kỷ như Hiệp hội kế
toán viên công chứng của Anh và xứ VVaies (The In stitu te of C hactered
A cco u n ta n ts in Engiand and W ales) thành lập từ ngày 11/5/1880, song phần lớn
các hiệp hội KTV hoặc hiệp hội kiểm toán ở các nước đều đ ư ợ c thành lập vào thế
kỷ XX. T ừ năm 1977, cùng với sự ra đời của Liên đoàn Kế toán q u ốc tế
(In te rn a tio na l Perderal A ccounting C om m etee “ IFAC), Uỷ ban th ự c h à nh kiểm toán
quốc tế (International A uditing Practices C om m itees - lAPC) đã ra đời vả công bố
các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc té làm cơ sở cho việc soạn th ả o ch uẩn m ực và
thự c hành kiểm toán, ở V iệt Nam, mặc dù kiểm toán mới thâm nhập và phát triển
nhưng nhữ ng chuyên gla kiểm toán và kế toán đã tổ chứ c hinh thảnh hiệp hội KTV
độc lập đầu tiên vào nám 2005 (Vietnam A ssociation o f C ertítied P ubỉlc
A cco u n ta n ts - V AC PA ). Hiện naỵ, số lượng thành viên và uy tín của H iệp hội KTV
13
hành nghề V iệt Nam ngày cáng tàng !ên, đồng thời ảnh hư ử ng cùa tồ chứ c này
ngàỵ càng lớn đối với các hoạt động nghề nghiệp,
Hiệp h ộ i (học viện) của các tổ chức K T V N hà nước: là tổ ch ứ c quốc tế (hoặc khu
vực) của tất cả các tổ chức kiểm toán Nhà nước khác nhau. Tổ chứ c quốc tế của các
cơ quan kiểm toán Nhà nước (International Organization of Suprem e Audit ỉn s titu tio n s INTOSAI) có sự tham gia của 175 nước cứ 3 nảm họp m ột lần để thảo luận những
vấn đề chuyên môn hiện đang được quan tâm và xuất bản tạp chí định kỳ. C ác hiệp
hội khu vực cũng đang được thành íập. Một trong các tổ chửc này là Hiệp hội (Viện)
kiểm toán Nhà nướ c châu Á (Asian O rganization of S uprem e A udit Institutions
ASO S AI). Kiểm toán Nhà nước Việt Nam cũng đã tham gia vào các tỏ chức này.
1.1,5. Chuẩn mực kiểm toán
Chuẩn m ực kiểm toán lả những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các
mối quan hệ phát sinh trong quá trinh kiểm toán giữa KTV và các bên có liên quan
theo hướng và mục tiêu xác định. Chuẩn m ực kiểm toán có thể bao gồm cả những
hướng dẫn và giải thích chung về các nguyên tắc, nhưng nó cũng có thể bao gồm cả
những hướng dẫn cụ thẻ trong thực tế kiểm toán kể cả việc sử dụng để đo lường và
đánh giá chất lượng kiểm toán. Chuẩn mực kiềm toán thư ờng có hai hình thứ c thể
hiện cơ bản là luật hoặc pháp lệnh về kiếm toán và chuẩn m ực thự c hành.
Trên thế giới, chuẩn mực kiểm toán ở nhiều nước đâ hinh thành từ rất sớm
nhưng mới chỉ dừng iại ở những hướng dẫn đơn giản về thủ tục kiểm toán. Cho tới
nám 1948, Hiệp hội kế toán viên cống chứng Mỹ đâ ban hành các chuấn m ực kiểm
toán được chấp nhận rộng rài (GAAS). Đây đượ c coi là những chụần m ực kiểm toán
có sự đột phả về lý luặn và thực ílễn klém toán. Chuẩn m ự c này gồm có 10 chuẩn
mực chung chia thành ba nhóm là: nhóm chuẩn m ực chung (3 chuẩn m ực), nhóm
chuẩn mực thự c hành (3 chuẩn mực) và nhóm chuẩn m ực báo cáo (4 chuẩn mực).
Nội dung của các nhóm chuẩn m ực được tóm tắt trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: TÓM TẤT CÁC CHUAN m ự c k iế m t o á n c h u n g đ ư ợ c CHAP NHẠN
RỘNG RÃI (GAAS)
Nhỏm thư nhẳt - Các chuán mực chung cũng la những chuẩn mực về KTV Các
chuẩn mực này được tống quát trên 3 mặt:
1. Được đào tạo nghiệp vụ và có trinh đô tương xứng.
2. Đôc lập.
3. Thặn trọng thích đáng.
Nhóm thứ hai - Các chuẩn mực thực hành bao gồm:
1. Lập kế hoạch chu đáo vả giám sát người giúp việc.
2. Hiểu biết hệ thống kiểm soát nội bộ và lựa chọn các phép thử nghiệm thích hợp.
3. Phải thu được bằng chứng có hiệu lưc vá đầy đủ.
Nhỏm thứ 3 - Các chuẩn mực báo cáo kỉểm toán gồm 4 chuẩn mực cụ thẻ:
1. Phải xác nhận bảo cáo tài chính trong quan hệ phù hợp với những nguyên tắc kế toán
được chấp nhận rộng rãi.
2. Phải chỉ rỏ các trường hợp không nhất quân giữa các kỳ kế toán3. Phải xem xét các khai báo kèm theo các bảng khai tái chính và đánh giá đầy đủ của khai báo.
4. Phải đưa ra ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính hoặc khẳng định không đưa ra ý
kiến được (có lý do), phải nêu rõ đặc điềm của cuộc kiểm toán vả trách nhiệm của KTV.
14
Tiếp sau Mỹ, các nư ớ c khác cũng ban hành chuẩn mực kiểm toán cho hoạt động
kiểm toán như A ustraỉia năm 1951, Đ ức năm 1964, Pháp nàm 1971, Anh năm 1980,..
Đ ẻ hướng đạo cho việc soạn thảo và ban hành những chuẩn mực cụ thể, IFAC đã
soạn thào và công bố Văn bản chỉ đạo Kiểm toán quốc tế (International Auditing
Guidelines - lAGs). Trong một số trường hợp, các vãn bản chỉ đạo này được đồng
nghĩa với chuẩn mực (chung nhất) cúa kiểm toán. Đến naỵ đã có 29 văn bản chỉ đạo
kiểm toán quốc tế được ban hành (bảng 1.3).
Bảng 1.3: CÁC VÂN BẢN CHÍ ĐẠO KIỂM TOÁN QUỔC TÉ
(In te rn a tio na l A u d itin g G uidelines “ lAG s)
Tên văn bản
Số
Thời gian
ban hành
1AG1
Mục đích vả phạm vi của kiểm toán các bảo cáo tài chính
01/1980
1AG2
Thư hẹn kiểm toán
10/1980
1AG3
Các nguyên tắc cơ bản xuyẽn suốt cuộc kiểm toán
06/1980
iAG4
Kê hoạch kiểm toán
02/1980
IAG5
Sử dụng tư liệu của các KTV khác
06/1981
IAG6
Nghiên cứu, đảnh giá hệ thống kế toán vả các quy chế kiểm
soát nội bộ có iièn quan đến một cuộc kiểm toán
06/1981
IAG7
Kiềm soát chất lượng công việc kiểm toán
09/1981
IAG8
Bằng chứng kiểm toán
01/1982
IAG9
Dẩn chửng bằng tài liệu
07/1982
1AG10
Sử dụng tải liệu của KTV nội bộ
07/1982
IAG11
Gian lặn vá sai sót
10/1982
IAG12
Thủ tục phân tích
06/1983
IAG13
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tải chính
10/1983
IAG14
Các thõng tin khác trong báo cáo tái chinh đã được kiểm toán
02/1984
IAG15
Kiềm toán trong mỏi trường cơ sờ dữ liệu điện từ
02/1984
Kỹ thuật kiểm toán bằng máy vi tính
10/1984
IAG17
Các bẽn hữu quan
10/1984
IAG18
Sử dụng tư liệu của các bên hữu quan
02/1985
IAG19
Lấy mẫu kiểm toán
02/1985
1AG20
Những ảnh hường của môi trường xừ lý dữ liệu bằng phương
pháp điện tử đối với nghiên cửu và đành giá hệ thống kế toán
và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan
06/1985
IAG21
Ngày ghl trên báo cáo kiểm toán, các sự kiện sau ngày lập
bảng cân đối ké toán và các sự kiện phát sinh sau ngày phát
hành báo cảo tài chính
10/1985
IAG22
Giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp
10/1985
■ IAG16
15
IAG23
T inh liên tục hoạt động của doanh nghiệp
10/1989
IAG24
Báo cáo kiểm toán cho những mục đich đặc biệt
10/1986
IAG25
Trọng yếu vả rủi ro trong kiểm toán
10/1987
IAG26
Kiểm toán các ưo’c đoán kế toán
10/1987
1AG27
Klém toán các thông tin tài chính trong tương lai
02/1987
IAG28
Kiểm toán năm đầu tiên, số dư đầu kỳ
07/1990
IAG29
Đảnh giá rủi ro tiẻm tàng và rủi ro kiẻm soát, tác động của sự
đánh giá đối với phương phảp thừ nghiệm cơ bản.
07/1990
Mỗi văn bản ch ỉ đạo nói trên có thể là những hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể (1AG5,
IAG7...) hoặc hướng dẫn m ột chuyên mục cụ thể (IAG4, 1AG6, IAG8,...) hoặc khái quát
những nguyên tắc theo mỏt hệ thống xác định (ỈAG3, 1AG13, 1AG19,...). Do đó, việc
nghiên cứu có hệ thống các văn Dản này để sử dụng tổng hợp theo loại vấn đề cụ thể
sẽ giúp ích nhiều trong việc xây dựng hoặc ửng dụng các chuẩn mực kiểm toán cụ thể.
Song song với các ván bản chỉ đạo kiểm toán, IFAC đã uỷ nhiệm cho lAASB ban
hành hệ thống chuẩn mực quốc tế về kiểm toán (International S tandards on Auditing
- ISA). Mỗi chuẩn mực này trinh bày về một vấn đề cụ thẻ trong kiểm toán. Chẳng
hạn về Lập kế hoạch kiểm toán - ISA 300, Trọng yếu trong kiểm toán - ISA 320,.,.
Cho tới nàm 2004. các chuẩn mưc này được thay đổi về cách đánh số và thêm hoặc
bớt một số chuẩn m ực hoặc một điều nào đó trong chuẩn mực.
Cùng với sự tồn tại của chuẩn mực kiếm toán quốc tế, các quốc gia chưa có
chuẩn mực đâ soạn thảo vả ban hành chuẩn mực kiềm toán cho hoạt động kiểm toán
trong nước. C ác quốc gia có thé tham khảo chuẩn m ực kiểm toán quốc tế hoặc áp
dụng "nguyên vẹn" những chuẩn mực này. Chuần m ực kiểm toán ở các quốc gia này
có thẻ trình bày th e o ISA hoặc GAAS.
ở Việt Nam. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán V iệt Nam do Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm soạn thảo và ban hành, về cơ bản, các chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam dựa
trên cơ sở các chuẳn mực kiềm toán quốc tế (có sự chỉnh sửa để phù hợp với điều kiện
Việt Nam). Đ iều này có ý nghĩa q uan trọng giúp cho hoạt động kiểm toán Việt Nam có
thể xây dựng chuẩn m ực nhanh chóng, hội nhập với thế giới mà vẫn phù hợp với đặc
điểm hoạt động này ở Việt Nam. Cho tới tháng 12 năm 2007, V iệt Nam đâ chính thức
ban hành 7 đợt gồm có 38 chuấn mực bao gồm cả Chuẩn m ực đạo đức.
Ngoài các chuẩn mực kiềm íoán cho kiém toán độc lập (chủ yếu là cho lĩnh vực
kiểm toán tài chính), Kiểm toiàn Nìhá nước cũng đã soạn thảo và ban hành Luật Kiểm
toán ngàn sách nhà nước vồ. chLiẩn mirc kiềm toán nhà nước (gồm 10 chuẩn mực).
Đ ây sẽ là cơ sở quan trọng giúp cho kiém toán Nhà nước nói riêng và hoạt động
kiểm toán của V iệ t Nam nói C:hun(g nhanh chóng hội nhập và phát triển.
1.2. KIỀM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIẾM
TOÁN VIÊN Đ Ộ C LẬP
1.2.1. Sự cần th iế t của kiẻPĩi toán báo cáo tài chính
Kiểm toán nói chung và kiểm ^oán tài chính nói riêng đóng vai trò không thẻ thiếu
trong một thị trư ờ ng tự do như hiện nay, Thêm vảo đó, kiểm toán tài chính cũng
chính là nền tảng của dịch vụ bảo đảm trong kiểm toán nói chung. Vì vậy có thể nói,
kiểm toán tài ch ỉn h lả hoạt độing điặc trưng nhất của kiểm toán. Ngay từ khi ra đời cho
16
tới những giai đoạn phát triển cao thì kiểm toán tài chính luôn chứa đựng đầy đủ sắc
thái khác nhau của kiểm toán.
Đối tư ợ ng của kiểm toán tài chính lã các báo cáo tài chính của đơn vị. Theo
Chuẩn m ực Kiểm toán V iệt Nam số 200, Đoạn 04 thì "B áo cáo tài chính lả hệ thống
báo cáo đư ợ c lặp theo chuẩn m ực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được cháp
nhặn) phản ánh các thông tin kinh tế. tài chính chủ yếu của đơn vị". Theo Luật Kế
toán hiện hành, các báo cáo tài chính bắt buộc của đơn vị bao gồm 3 báo cáo là:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyền tiền tệ. Các
báo cáo tài chính nảy đ ư ợ c ỉập theo chuần mực, khái quát tin h hình tài sản, nguồn
vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi báo cáo
tải chinh bao gồm nhiều khoản mục khác nhau và được lập tại m ột thời điểm cụ thể
(thường váo thời điểm kết th ú c niên độ kế toán). Mỗi khoản m ục trên bảo cáo tài
chinh có quan hệ chặt chẽ với các tài ỉiệu kế toán tương ứng - đây !à cơ sở để lập
báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được cung cấp cho các đối tư ợ ng sử dụng bên
ngoài như nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan nhả nước,...
Như vậy, với những đặc thù trong báo cáo tài chính, người sử dụng rỗ ràng cần
phải cổ m ột sự đảm bảo về tính trung thực, khách quan trư ớc khi ra quyết định. Theo
khái niệm số 2 trong "T h ô n g b áo vè kế toàn tài chmh" của Uỷ ban soạn thảo Chuẩn
mực của M ỹ (Perderal A u d itin g Standard Broad - FASB), sự p h ù hợp (R elevant) và
độ tin cậy (R elibility) là hai yếu tố chất lượng cơ bản làm cho thông tin kế toán trở
thành thông tin hữu ích cho người ra quyết định. Vi thế, người sử dụng thông tin báo
cáo tài chính phải dựa vào báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính nhằm có được sự
đảm bảo về chất lượng thông tin trong những báo cáo tài chính họ sử dụng. Lý do
giải thích về sự cần thiết của kiểm toán tài chính bao gồm:
M ột là, s ự xu n g đột lợ ị ích: Lợi ích của người sử dụng báo cáo tài chính có thể
xung đột với lợi ích cùa ban quản trị công ty ờ thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai.
Xung đột lợi ích nểu không đượ c giải quyết tốt có thể ảnh hưởng tiêu cực tới thông
tin tài chính được trình bày. Thông tin tài chính có thể bị xử lý theo ỷ kiến chủ quan
của ban quản trị công ty, vi vậỵ ảnh hưởng tới tính trung thực, khách quan của thông
tin trình bày. Xung đột về lựi ích có thé tồn tại giữa những người sử dụng báo cáo tài
chính khác nhau như các chủ nợ và cố đòng. Trong những trư ờ ng hợ p ấy. người sử
dụng thông tin thư ờng tìm kiếm dịch vụ đảm bảo từ kiểm toán độc lập bẽn ngoài;
H ai là, ảnh hư ớ ng của kết quà kiểm toán: Các báo cáo tải chính công bố có ảnh
hưởng lớn tới quyết định của người sử dụng thồng tin. Trong m ột số trư ờ ng hợp, nhà
đầu tư chí đưa ra quyết định khi có được thông tin tài chính đâ đư ợ c kiểm toán độc
lặp kiểm tra. Vi vậy, người sử dụng thông tin muốn báo cáo tài chính phải cung cấp
thông tin đầy đủ, trung th ự c và khách quan, v ấ n đè này cáng quan trọ n g hơn đối VỚI
các công ty niêm ỵết trên thị trư ờ ng chứng khoán, các uỷ ban chứ ng khoán thường
yẽu cầu m ở rộng công k h a i tà i chính tử phía các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên
thị trư ờ ng chứng khoán. M ặt khác, sự giới hạn trong khả năng kiểm tra, tim kiếm
bằng chứng về sai phạm trên báo cáo tài chính kể cả xem xét việc tuân thủ các
chuẩn m ực kế toán quốc tế đư ợ c chấp nhận hay chuẩn m ực kiểm toán hiện hành
trong trình bày thông tin trên báo cáo tài chính,... của người sử dụng đã thúc đẩy họ
tìm kiếm các dịch vụ đẩm bảo từ kiểm toán độc lập:
Ba là, s ự ph ứ c tạp tro n g chuẳn bị và cung cấp thông tin kế toán: N hữ ng vấn đề về
kế toán và quá trinh buẩn bị các báo cáo tài chính ngày càng trờ nên phức tạp vi nhiều
17
nguyên nhân ngay cả khi có sự hỗ trọ’ của máy tính. Ví dụ, việc áp dụng các chuẩn
mực kế toán và chuẩn mực về lập báo cáo tài chính, chuẩn m ự c thự c hành trong
hạch toán đối VỚ! tài sản cố định, hợp nhát kinh doanh,... ỉà những vi dụ rất thực té
iiẽn quan tới khó khăn mà kế toán phải giải quyết. Vi m ức độ phức tạp tăng lên trong
hệ thống kế toán làm cho rủi ro về khả náng bỏ sót thống tin khi trình bày báo cáo và
những sai sót (không cố ý) cũng tăng lèn. Từ đỏ, yêu cầu về m ột quá trình kiểm tra
mang tính chuyên nghiệp - do kiểm toán độc lập cung cấp, đặt ra m ang tính tất yếu;
Bốn là, khoảng cách trong trinh bày thông tin trên báo cào: Khoảng cách giữa các
sự kiện xảy ra vớì sự phản ánh trên tài liệu, khoảng cách giữa thông tin trinh bày trèn
báo cáo và sự hiểu biết của người sử dụng báo cáo tài chinh ảnh hường không nhỏ
tới việc ra quyết định của người sử dụng thòng tin. Do vậy, người sử dụng thông tin
thường tìm kiếm một cách thức xem xét đối với những ghi chép kế toán để có thể tự
thực hiện kiểm tra (của chinh họ) đối vời cảc cơ sở dẫn liệu quản lý. Hơn thế, người
sử dụng thông tin mong muốn có được những thòng tin chất lượng, đáng tin cậy và
đầy đù. Vì vậy, người sử dụng báo cáo tài chính đã dựa vảo báo cáo của các KTV
độc lập để đảm bảo cho các quyết định.
Phân tích những nội dung trên cho tháy, rủi ro trong trình bày thông tin, đặc biệt là
thông tin trinh bày trên báo cáo tài chinh có thể phát sinh và tồn tại. Rủi ro này liên
quan tới khả năng các báo cáo tài chính có thể bị trình bày không đúng, không đầy
đủ và không khách quan. Ngày nay, những khả náng sai phạm liên quan tới cung cấp
thông tin ngày càng đa dạng, phức tạp hơn, khó phát hiện hơ n,... Vì thế, ngoài ỵêu
cầu kiểm toán mang tính khách quan phân tích trên đây, một số điều luật (trong
những luật cụ íhể) cũng đặt ra yêu cầu kiểm toán thông tin trình bày trên báo cáo tài
chính cùa doanh nghiệp.
Bên cạnh mục đích hướng tới người sử dụng thông tin báo cáo tài chính trung
thực, khách quan. Kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập cung cấp
cũng đem lại những lợi ích xác định cho chính công ty đượ c kiểm toán. Những lựi ích
mà kiểm toán mang lại đối với một công ty khách hàng là;
M ột là, thâm nhập vào thị trường vổn: Uỳ ban chứng khoán ờ nhiều nước thường
ban hành văn bản quy định rõ, công ty niêm yết phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm khi công bố báo cáo tài chỉnh. Tại một số quốc gia, SEC còn yêu cầu
hoặc áp đặt thêm những yêu cầu riêng dối với loại chứng khoán niêm yết trên thị
trường. Nếu không có kiểm toán báo cáo tài chính, những công ty ấy sẽ bị từ chối
tham gia vào thị trường vốn. ở Việt Nam, cãc cồng ty
niẻm yết phải thực hiện kiểm
toán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
H ai là, chi p h í vốn thấp: Đối vó’i những công ty có quy mô nhỏ, kiểm íoán báo cáo
tài chính có thể giúp công ty vay tiền từ ngân hàng hoặc vay với những điều kiện vay
ưu đâi. Ví dụ, một báo cáo tài chính trung thực, khách quan được kiềm toán bởi công
ty kiểm toán độc ỉập, chủ nợ có thẻ xem xét chấp nhận m ức lãi suất thấp, nhà đầu tư
có thể chấp nhận mức hoàn vốn thấp nhưng an toàn;
Ba là, ngăn chặn những hoạt động không hiệu quả và gian lận; Kiểm toán báo cáo
tài chinh hàng năm có thể lảm tăng hiệu quá hoạt động nhờ sửa chữa những sai
phạm đâ đượ c phát hiện. Kiểm toán cũng làm giảm khả năng sai phạm nối chung và
gian lận nói riêng. Ví dụ, nếu nhân viên đã biết kiểm toán độc lập sẽ thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính háng nám, họ sẽ cần thận hơn để giảm thiểu những sai sót
trong thực hiện chửc năng kế toán. Vi thé, kiểm toán đã gián tiếp lảm giảm những sai
lệch trong trinh bày thông tin về tài sản, nguồn vốn.
B ốn là, cả i thiện hoạt đ ộ n g và hoạt động kịểm soát: Dựa trên cơ sở những quan
sát trong khi thực hiện kiềm toán báo cáo tải chính, KTV độc lập có thể trình bày
những đề xuát đề nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát, và của bản thân các
hoạt động trong đơn vị đư ợ c kiểm toán.
Đ ứng ở góc độ xâ hội, hoạt động kiếm toán báo cáo tài chính khi được luật pháp
quy định sẽ trở thành m ộí công cụ bảo vệ hữu hiệu sự ốn định cùa nền kinh tế đặc
biệt là ớ những quốc gia có nền kinh tế thị trư ờ ng phái triển. Đối với những nhà quản
lý doanh nghiệp, kiểm toán tạo nên giá trị gia tàng cho các báo cáo tài chính.
1.2.2. Mối liên hệ giữa kế toán và kiếm toán tài chính ảnh hướng tới kiểm toán
G iữ a quy trình kế toán với kiểm toán báo cáo tài chinh có những điểm khác biệt
cụ thể về phương pháp, m ục tiêu và trách nhiệm nhưng cũng tồn tại mối liên hệ
khăng khít giữa lập báo cáo tài chính với kiểm toán báo cáo áy.
C ác phương pháp kế toán liên quan tới việc nhận diện các sự kiện kinh tế và
những nghiệp vụ ảnh hư ờ ng tớí công ty, Sau khi nhận diện, kế toán sẽ đo lường, ghi
chép, phân loại và tổng hợp những ghi chép ấy trên các tài liệu kế toán. Kết quả của
quá trình nảy được thể hiện trên báo cáo tàí chính. Báo cáo tài chính được trình bày
tuân thủ theo Chuẩn m ực Kế toán được chấp nhận phồ biến (G enerally Accepted
Accoungíing P rinciples - G A A P ) và Chuẩn m ực Kế toán hiện hành. Mục tiêu cuối
cùng của kế toán là cung cấp thỏng tin thích hợp và đáng tin cây giúp cho người sử
dụng ra quyết định tốt hơn. Vi vậy, ké toán đượ c xem là m ột quà trình sáng tạo.
Đ iểm đặc thù của kiểm toán báo cáo tải chính liên quan tới sự hiéu biết về hoạt
động kinh doanh của khách hàng, ngành nghề kính doanh, thu thập và đánh giá được
bằng chứng liên quan tới bảo cáo tài chinh. Trên cơ sở đó, KTV sẽ đưa ra kết luận
về thông tin trinh bảy trên các báo cáo tảí chính có trinh b à y trung thực tình hinh tài
chinh, kết quả của các hoạt động, luồng tiền phù hợp vớ i chuẳn m ực quốc tế và
chuẳn m ực kế toàn được chắp nhận hay không. KTV có trách nhiệm kiểm tra thông
tin dựa vào GAAP, thự c hiện kiểm tra dựa vào Chuần m ực Kiểm toán hiện hành
trong quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng, đưa ra ý kiến vả phát hành báo cáo
kiểm toán báo cáo tài chính. Hơn thế, mục tiêu cơ bản của kiểm toán tài chính là tạo
niềm tin đối với người sử dụng thông tín vào báo cáo tài chính do công ty cung cấp.
Khi nói đối tư ợng kiểm toán tài chinh là các báo cáo tài chính là nói đến quan hệ
trự c tiếp. Đẻ kiểm tra và đư a ra Kết luận đối với thông tin trình bày trên báo cáo tài
chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh
doanh và tổ chức quản lý của công ty, Trên thự c tế, để xác minh cụ thé về độ tin cậỵ
của từ ng khoản mục cũng như mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong các số dư. trong
các chỉ tiêu phản ánh các mối quan hệ bên trong của hoạt động tài chinh,... KTV chủ
yếu phải dựa trên các tải liệu kế toán. Trong kiểm toán tài chính, cần khái quát được
các loại quan hệ trẽn bảng khai tài chỉnh đẻ xem xét tính "hợp lý chung” vả các
hướng tổng quát trong việc xác minh các bảng khai tài chính đồng thời phải đi sâu
vào từ ng loại quan hệ cụ thể để nghiên cửu những "nét đặc thù" trong việc xác minh
và bày tỏ ỷ kiến tro n g m ột cuộc kiểm toàn liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau của
kiểm toán trong một cuộc kiém toán báo cáo tài chính. Điều này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thự c hiện chức nàng chung của kiểm toán, đồng thời có tác
dụng thiết thự c trong phân chia công việc kiểm toán thành các phần hợp thành trong
toàn bộ công tác kiểm toán (phần hành kiểm toán).
19
Mô hình bảo cáo tài chính hiện tại tập trung vào việc đo lường và báo cáo các
nghiệp vụ phát sinh trên bảo cáo tài chính. Quá trình này bao gồm cả những đánh giá
nghề nghiệp về tính hợp lý của các uớc tinh kế toán. C hẳng hạn, mô hình báo cáo tài
chính chỉ rõ mong muốn của ban quản trị để thự c hiện các ước tinh về khoẩn phải
thu khách hàng có khả nàng khỏnp tiu hồi đư ọ c trong tương lai hoặc khả năng công
ty đốl mặt với việc giảm giá bán cúa hằng tồn kho - gỉá bán của hàng tồn kho thấp
hơn chi phí để mua. Trong những trường hợp nảy, thứ thách đối với KTV chính lá
đáp ứng được kỳ vọng của người sứ dụng thông tin về độ íin cậy, sự trình bày trung
thực, hợp lý thông tin trên báo cáo tài chinh.
Mối quan hệ giữa quy trình kế toán và kiểm toán được khái quát theo sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Mổi quan hệ giữa quy trinh kề toán vả quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
20
- Xem thêm -