Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Thiết kế - Đồ họa giao trinh xu ly anh photoshop cs full...

Tài liệu giao trinh xu ly anh photoshop cs full

.PDF
31
259
97

Mô tả:

giao trinh xu ly anh photoshop cs fullgiao trinh xu ly anh photoshop cs fullgiao trinh xu ly anh photoshop cs fullgiao trinh xu ly anh photoshop cs fullgiao trinh xu ly anh photoshop cs full
Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Chương 1 TÌM HIỂU HÌNH ẢNH CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG HÌNH ẢNH I. 1. TÌM HIỂU ĐIỂM ẢNH Điểm Ảnh - Pixel Hình ảnh được cấu tạo bởi các chấm sáng rất nhỏ có khả năng chứa màu sắc được gọi là Pixel. Với cùng một kích thước nếu hình ảnh chứa nhiều pixel sẽ làm cho hình ảnh sắc nét hơn và ngược lại. Môt pixel không có kích thước nhất định mà thay đổi theo độ phân giải của ảnh. Khi các pixel có chứa màu sắc sẽ tạo nên ảnh : Image. Khi các pixel không có màu sắc sẽ được gọi là vùng trong suốt : Transparent. Trang 3 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản 2. Trường CĐCĐ Kiên Giang Độ phân Giải – Resolution Số lượng các pixel chứa trong một đơn vị hình ảnh được gọi là độ phân giải. Đây chính là yếu tố quyết định chất lượng ảnh trong in ấn. Độ phân giải càng cao hình ảnh càng rõ nét. Theo mặc định thì ảnh có độ phân giải là 300ppi.(Pixel Per Inch). 3. Hệ Màu – Mode Color Hệ màu chính là không gian màu trong hình ảnh. Thông thường thì hình ảnh trong photoshop có 3 hệ màu chính. • • • RGB Color : Màu được tạo bởi 3 sóng màu Red, Green, Blue. CMYK Color : Màu sắc được tạo bởi 4 sóng màu Cryan, Magenta, Yellow, Black. Grayscale : Hình ảnh chỉ có 256 thang màu xám. Chú ý: Bit màu tương ứng với số màu mà ảnh có thể hiển thị. Ví dụ 8 bit tức là 28 màu tương ứng là 256 màu. II. TÌM HIỂU ẢNH BITMAP VÀ ẢNH VECTOR 1. Ảnh Bitmap Ảnh bimap Ảnh vector Bitmap còn gọi Raster là hình chụp bằng máy chụp hình, viết rõ là “map of bits” là một bức hình kết hợp bởi những ô vuông nhỏ gọi là “dot” hay “pixel ”. Mỗi ô vuông có chứa tối thiểu một “ bit on” cho màu đen hay một “bit off ” cho màu trắng. Đối với ô vuông nào có màu sắc thì mỗi ô có thể chứa 16, 24 hay 48 bits. Bits càng nhiều thì hình càng có nhiều màu rõ đẹp. Độ lớn của mỗi bức hình được qui định bằng số ô vuông theo chiều dọc và theo chiều ngang mà thường được gọi là “resolution ” .Thí dụ “resolution 250x250” có nghìa bức hình có 62,500 ô vuông (dots). Khi ấn định nét rõ chi tiết của bức hình bitmap thì dùng tiêu chuẩn mỗi inch có bao nhiêu ô vuông “dots per inch” (dpi) hay “ pixels per inch ” (ppi). Hình xuất hiện trên trang Web thường có 72 dpi và hình in thương mại có 300 Trang 4 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang dpi. Trung bình nên chọn 200 - 400 dpi. Khi lưu trữ trong máy tính, hình ảnh dạng bitmap thường có phần mở rộng như sau : .GIF, BMP, PEG, JPG,… 2. Ảnh Vector Là hình vẽ bằng tay với computer, được kết hợp bởi những dấu chấm, những đường thẳng, đường cong và hình đa gíac do software dựa theo phương tr̀inh tóan học. Sinh viên Ivan Sutherland tại đại học Mỹ MIT là người đầu tiên đã sáng chế software có tên là Sketchpad dùng vẽ Vector graphic vào năm 1961. So sánh với bitmap, hình vector graphic chiếm ít chỗ trong computer vì không chứa pixels mà chỉ chứ các phương trình tóan học và khi kéo dãn rộng ra hình không bị răng cưa hay nhoè. Khi bạn sử dụng các công cụ vẽ của Flash để vẽ ảnh, bạn thu được ảnh dạng vector. Bạn cũng có thể thu được ảnh dạng vector khi bạn import ảnh tạo bởi các chương trình khác như Illustrator, Freehand, AutoCAD DXF. Trang 5 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Chương 2 LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC TRONG PHOTOSHOP I. GIỚI THIỆU Chương trình Photoshop là một chương trình xử lý ảnh (bitmap) chuyên nghiệp, lắp ghép hình ảnh, phục chế ảnh củ, tạo ảnh nghệ thuật, hổ trợ thiết kế Web và phục vụ in ấn. Link: Tại đây hoặc Tại đây 1. CẤU HÌNH MÁY TÍNH CHO PHOTOSHOP CS2 Photoshop cần cấu hình máy đủ mạnh để xử lý hình ảnh ở độ phân giải cao. Cấu hình tối thiểu: * CPU: Pentium IV * OS: Microsoft Windows XP SP2 * RAM: 256MB (khuyến cáo 512 MB RAM) * Card màn hình: 32 MB (khuyến cáo 64 MB trở lên) * Độ phân giải: 800x600 * Ổ đĩa cứng còn trống: 500MB 2. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH PHOTOSHOP Muốn cài đặt chương trình Photoshop cần có đĩa CD chứa chương trình Photoshop và một số hiệu ứng (Effect). 3. CỬA SỔ MÀN HÌNH PHOTOSHOP 3.1. Giới thiệu giao diện 1 2 3 4 5 6 Trang 6 7 8 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang 1: Thanh menu lệnh - chứa tất cả các lệnh biến đổi hình ảnh của Photoshop. 2: Thanh tùy chọn của công cụ (Options) - chứa các tính chất, lựa chọn riêng cho từng công cụ. 3: Thanh công cụ (Toolbar) - chứa tất cả các công cụ chuẩn hiệu chỉnh hình ảnh. 4: Vùng nền màu xám của Photoshop. 5: Trang chứa hình ảnh đang thao tác. 6: Thanh trạng thái – Thể hiện các trạng thái của hình ảnh đang thao tác. 7: Các bảng báo di động. 8: Các lớp phim của hình ảnh đang thao tác. 3.2. Chế độ xem ảnh + Photoshop cho phép xem hình ảnh từ 0.67% đến 3.200% + Phóng to: Ctrl và phím + + Thu nhỏ: Ctrl và phím – + Nhấn Ctrl + Alt và phím + (hoặc phím -) để phóng to hoặc thu nhỏ cả hình ảnh và cửa sổ chứa hình ảnh đó. + Nhấm Ctrl + Alt và phím số 0 để đưa tỉ lệ về 100%. 3.3. Chế độ cuộn ảnh Để cuộn xem hình ảnh mà kích thước của nó lớn hơn cửa sổ hiển thị thì dùng công cụ Hand (H) nhấn giử và rê chuột. Khi đang kích họat bất kỳ công cụ nào mà muốn trở về công cụ Hand ta nhấn phím H hoặc phím SpaceBar trên bàn phím. 4. TÌM HIỂU TOOLBAR Công dụng các công cụ trong Toolbar Trong Adobe Photoshop có trên 20 nhóm công cụ khác nhau giúp cho việc sửa chữa và thiết kế ảnh đạt kết quả nhanh chóng. Sau đây là một số nhóm công cụ tiêu biểu và chức năng chính của nó. Marquee: Nhóm công cụ xác định vùng chọn dạng mặt nạ. Lasso: Nhóm công cụ chọn tự do. Move: Công cụ di chuyển vật thể. Magic wand: Công cụ chọn theo vùng tương đồng. Crop: Công cụ cắt xén hình ảnh. Brush – pencil healing: Công cụ vẽ, sơn tự do. Brush – patch – history brush: Công cụ tô. Clone stamp: Công cụ nhân bản. Eraser: Nhóm công cụ tẩy. Paint bucket tool: công cụ tô một màu. Gradient: Công cụ tô màu chuyển sắc. Dore – Burn – Sponge: Nhóm công cụ hiệu chỉnh tông màu. Blur – Sharpen – Smudge: Nhóm công cụ phục hồi ảnh. Pen: Nhóm công cụ vẽ đường dẫn. Trang 7 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Shape: Nhóm công cụ vẽ hình. Tye mask: Nhóm công cụ tạo chữ. Eye drpper – color sampler: Nhóm công cụ trích mẫu màu từ hình ảnh. II. CÁC PALETTE DI ĐỘNG TRONG PHOTOSHOP Khi làm việc với các hình ảnh trong Photoshop ta thường phải sử dụng các bảng báo, được gọi là các Palette di động (vì có thể tắt, mở và di chuyển vị trí các bảng báo theo nhu cầu sử dụng). Các Palette được tắt mở bằng cách bỏ hoặc đánh dấu chọn vào tên của chúng trong menu Window. Để thu nhỏ diện tích của các Palette di động này có thể xếp chung nhiều palette thành một, khi nhấp chọn vào tên của một palette nào thì bảng đó sẽ được hiện lên. 1. PALETTE NAVIGATOR Để làm rõ hơn các vùng ảnh khác nhau thông thường phải phóng lớn vùng ảnh cần thao tác. Khi đó Palette Navigator sẽ hiện tỉ lệ phóng lớn ảnh và vùng ảnh đang được nhìn rõ. Khi di chuyển thanh trượt bên dưới bảng (hoặc nhập thông số chính xác ) sẽ làm thay đổi tỉ lệ phóng lớn ảnh, sau đó di chuyển khung bao màu đỏ đến vùng ảnh cần thao tác. Ảnh trên màn hình sẽ thay đổi tương ứng. 2. PALETTE INFO Palette info thể hiện toạ độ của con trỏ chuột và thông số màu tại vị trí toạ độ đó. Hai ô bên trên cho biết tỉ lệ các màu tại điểm tọa độ theo hai hệ màu RGB và CMYK. Hai ô bên dưới thông báo toạ độ con trỏ mouse (X – Y ) và kích thước vùng chọn đang hoạt động (W - H). 3. PALETTE COLOR Palette color giúp chọn nhanh, chính xác màu Foreground hay màu background bằng cách điều chỉnh con trượt tam giác của các dãy màu hoặc dùng ống hút trích lấy mẫu màu của hộp màu bên dưới. Màu được chọn sẽ được hiện trong ô màu của Palette cũng như trong toolBox. 4. PALETTE SWATCHES Trang 8 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Giúp chọn màu nhanh chóng bằng cách click chuột chọn các mẫu màu đã được lưu sẳn. Nếu dùng ống hút chọn màu thì sẽ chọn được màu cho Foreground, nếu muốn chọn màu cho Background thì phải nhấn giữ phím ALT trong khi hút mẫu màu. Palette Swatches cũng cho phép lưu giữ thêm một mẫu màu mới từ hộp Foreground trong toolbox bằng cách click chọn biểu tượng Create new Swaches of Foreground color… 5. PALETTE STYLE Palette Style giúp tạo nhanh chóng các hiệu ứng cho layer, từ các hiệu ứng được lưu trữ sẳn bằng cách nhấp chuột chọn vào khung style mẫu. Có thể tạo một mẫu Style mới từ Layer rồi lưu giữ chúng cho các lần hiện sau đó. 6. PALETTE CHARACTER – PARAGRAPH Hai bảng báo này chủ yếu được dùng để định dạng Font chữ, phân đoạn trong Photshop. 7. PALETTE LAYER Layer được hiểu như những tấm phim trong suốt đặt chồng lên trên nền Background của một hình ảnh. Thông thường hình ảnh trong photoshop đều được tạo bởi nhiều layer, mỗi layer chỉ chứa một vật thể riêng biệt. Các layer này thường được tạo bằng lệnh cắt dán bởi các công cụ tô vẽ. Tính chất này rất tiện dụng khi hiệu chỉnh ảnh mà không làm ảnh hưởng đến các vùng ảnh khác. Palette layer được dùng để quản lý các layer. Trong mỗi lần thay đổi chỉ có thể thay đổi trên một layer được bật sáng xanh - gọi là Layer hiện hành. Các layer khác có biểu tượng con mắt sáng sẽ cho phép nhìn thấy vật thể chứa bên trong chúng - được gọi là layer hiển thị - và khi các biểu tượng tại layer không dược bật sáng thì vật thể chứa tronglayer sẽ không được nhìn thấy - gọi là Layer ẩn. Trang 9 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Sau khi thao tác xong với hình ảnh có thể trộn chung các Layer với nhau thành một layer Background (để làm giảm kích thước của hình ảnh khi lưu giữ). 8. PALETTE CHANEL Chủ yếu dùng để lưu trữ các kênh màu của hình ảnh, bao gồm một kênh tổng hợp và các kênh đơn trong hình ảnh có hệ màu CMYK được hiểu như bảng tách màu. Ngoài ra, palette chanel còn được dùng để lưu trữ các vùng chọn dưới dạng kênh có thang độ xám kênh Alpha. 9. PALETTE HISTORY Palette history cho phép ghi lại các thao tác gần đây đã được dùng hiệu chỉnh cho ảnh. Mỗi một thay đổi cho ảnh sẽ được ghi lại với tên lệnh hay tên công cụ đã sử dụng. Khi muốn quay trở về các trạng thái cũ của hình ảnh bạn chỉ cần chọn vào tên lệnh tương ứng (các tên lệnh bên dưới nó sẽ tự động bị mờ). và bạn có thể tiếp tục chỉnh sửa hình ảnh từ thời điểm này. Theo các mặc định, palette history có khả năng lưu giữ được 20 trạng thái gần nhất của ảnh, các trạng thái hơi cũ hơn bị huỹ để giải phóng bộ nhớ. Để giữ một trạng thái đặc biệt trong suốt phiên làm việc bạn phải tạo ảnh chụp nhanh cho riêng trạng thái này ở mục Snappshort. Một khi bạn đã đóng hình ảnh và mở lại thì toàn bộ các trạng thái trước đó và cả các Snappshort sẽ bị xoá sạch. Lúc này Palette history tiếp tục ghi lại các thay đổi tiếp theo. III. QUẢN LÝ FILE 1. Tạo tập tin mới Để tạo một tập tin ảnh mới, ta vào menu File chọn New. Khi đó hộp thoại New sẽ hiện lên như sau: Ta xác lập các giá trị cho tập tin mới như sau: + Name: Tên tập tin. + Preset: Kiểu file thiết kế (web, photo, …) + Size: Một số kích thước chuẩn đi theo kiểu đã chọn trong Preset. + Width: Chiều rộng của ảnh. + Height: Chiều cao của ảnh. + Resolution: Độ phân giải (pixel/inch) + Color Mode: Chế độ màu - Grayscale: 1 màu - RGB color: 3 màu - CMYK color: 4 màu Trang 10 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang + Background Content: Nền của tập tin - White: Nền màu trắng - Background Color: Nền màu background - Transparent: Nền trong suốt. 2. Lưu tập tin lần đầu tiên (hoặc lưu với tên khác) Ta thực hiện vào menu File chọn Save As, khi đó hộp thọai Save As hiện lên, ta xác định một số thông tin sau: + Save in: Chọn ổ đĩa và thư mục, nơi sẽ lưu tập tin ảnh. + File name: Đặt tên tập tin. + Format: Chọn định dạng (đuôi) cho tập tin - Chọn định dạng Photoshop (*.PSD) thì lần sau ta chỉnh sữa các lớp ảnh (Layer) được. - Chọn định dạng khác (*.jpg, *.Tiff, *.png, *.gif,…) thì lần sau không thao tác được trên các lớp ảnh. + Click vào nút Save để hòan tất việc lưu tập tin. 3. Lưu tập tin lần thứ hai trở đi Ta thực hiện vào menu File chọn Save. Ta nên lưu tập tin thường xuyên trong suốt quá trình làm việc để tránh tình trạng hỏng tập tin khi có sự cố bất ngờ xảy ra như: treo máy, cúp điện,… 4. Lưu tập tin sử dụng cho Web Ta thực hiện thao tác vào menu File chọn Save for web and devices. Với thao tác này cho phép ta lưu ảnh với các dạng tối ưu dành cho Web như: *.gif, *.jpg, *.png,… 5. Mở tập tin hình ảnh Thực hiện thao tác vào menu File chọn Open. Hộp thoại Open hiện ra ta xác định một số thông tin sau: + Look in: Chọn ổ đĩa, thư mục chứa tập tin ảnh. + File name: Tên tập tin muốn mở. + File of type: Kiểu tập tin mở rộng. + Open: Để mở tập tin, hình ảnh sẽ hiện lên màn hình Photoshop. Trang 11 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang 6. Mở file ảnh gần nhất sử dụng trước đó Thực hiện thao tác vào menu File chọn Open Recent. Cho phép ta mở các tập tin trong phiên làm việc trước. Trang 12 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Chương 3 LÀM VIỆC VỚI VÙNG LỰA CHỌN I. KHÁI NIỆM VỀ VÙNG CHỌN Trong thực tế, gần như mọi hình ảnh của photoshop đều được tạo bởi công việc cắt, dán các vật thể từ nhiều hình ảnh khác nhau. Để công việc này thực hiện được, cần phải tạo một vùng bao chọn quanh vật thể hoặc vùng ảnh cần ghép, chỉnh sửa. Vì thế công việc đầu tiên và hết sức quan trọng trong các thao tác với hình của photoshop là tạo ra các vùng chọn vật thể. Hình ảnh trong photoshop được cấu tạo bởi các chấm hạt gọi là pixel, do đó việc sử dụng các công cụ chọn thích hợp là rất cần thiết. Khi vùng ảnh được chọn sẽ được giới hạn bởi một đường viền nhấp nháy. Một khi đã tạo được vùng chọn, bạn chỉ có thể hiệu chỉnh trong phạm vi vùng chọn, những gì bên ngoài sẽ không bị ảnh hưởng đến. II. NHÓM CÔNG CỤ CHỌN Move tool Marquee tool Magic wand tool Lasso tool 1. Move Tool (V) - Dùng chọn đối tượng làm việc. - Thay đổi kích thước đối tượng. - Xoay đối tượng. - Di chuyển đối tượng,... Các thuộc tính trên thanh Options: + Auto-Select: bật/tắt tính năng tự động chọn đối tượng (layer) hoặc group (nhóm layer) khi click vào đối tượng/nhóm đó. + Show Transform Controls: hiện các nút bao quanh đối tượng để ta có thể xoay/thay đổi kích thước đối tượng. - Kết hợp phím Ctrl để làm biến dạng vật thể. - Kết hợp phím Alt để thay đổi kích thước vật thể và giử tâm của vật thể tại một điểm nhất định. - Kết hợp phím Shift để thay đổi kích thước vật thể và cố định góc trên trái tại một điểm. - Sau khi làm các thao tác ảnh hưởng đến vị trí và kích thước vật thể, ta D_click vào nó để chấp nhận những thau đổi. 2. Bộ công cụ MARQUEE (M) Chọn vùng hình ảnh theo dạng hình chữ nhật/ hình vuông hoặc hình ellip/hình tròn. Thao tác thực hiện: chọn công cụ Marquee, click xác định một điểm trên ảnh và rê chuột, kết thúc bằng thả chuột, khi đó ta tạo được một vùng chọn hình ellip hoặc chữ nhật. Trang 13 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang + Kết hợp phím Shift để chọn nhiều vùng cùng một lúc. + Kết hợp phím Alt để tạo vùng chọn từ tâm có hình vuông hoặc hình tròn. Mọi thao tác xử lý lúc này chỉ có tác dụng trong vùng chọn. Các công cụ trong bộ Marquee: Rectangular Tool: dạng mặt nạ hình chữ nhật. Elliptical Tool: dạng mặt nạ có dạng ellip. Single Row Tool: dạng là một hàng điểm ảnh. Single Column Tool: dạng mặt nạ là một cột điểm ảnh. Chú ý: Để thay đổi công cụ chọn theo hình chữ nhật hoặc ellip ta nhấn tổ hợp phím Shift + M. 3. Bộ công cụ LASSO (L) Tạo vùng chọn tự do theo hình dạng của vật thể cần chọn trên ảnh. Bộ công cụ chọn tự do gồm các công cụ: Lasso Tool : chọn bằng cách Drag mouse bao quanh vùng ảnh cần chọn. Polygonal Lasso Tool : Chọn bằng cách click chuột theo từng điểm bao quanh vùng ảnh cần chọn. Magnetic Lasso Tool : Công cụ chọn có nam châm hút, khi drag chuột công cụ sẽ tạo một vùng chọn xung quanh đường biên của vật thể. Thường được sữ dụng khi đường biên của vùng cần chọn có màu sắc khác với vùng ảnh xung quanh. Chú ý: Để bỏ vùng chọn ta nhấn (Ctrl +D), đối với công cụ cuối, nếu chọn sai ta nhấn phím Backspace để xóa đi điểm mới chọn. Ta nhấn liên tục tổ hợp phím Shift + L để thay đổi các công cụ trong nhóm Lasso Tools. 4. MAGIC WAND TOOL (W) Công cụ chọn theo độ bắt màu dựa trên các điểm ảnh kế cận có cùng sắc độ. Tolerance : độ bắt màu, mặc định là 32 và có thể tăng lên đến 255. Thông số này càng cao thì vùng màu được chọn càng mở rộng. Với những vùng ảnh đồng nhất một màu thì thông số trên chỉ nên cài đặt là 1. Anti – aliased : tính chất khử răng cưa của vùng chọn (tương tự như các công cụ chọn khác). Contiguos : tính chất cho phép tạo vùng chọn liên tục nếu đánh dấu chọn và ngược lại. Use all layer : Tạo vùng chọn theo chế độ bắt màu của tất cả các vật thể hay nói cách khác công cụ sẽ hoạt động được trên nhiều layer. 5. Tính chất của vùng chọn Feather : giá trị quyết định độ mờ biên của vùng chọn, làm cho vùng chọn dễ dàng hoà trộn với các vật thể khác trong khi ghép ảnh. Trang 14 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Mặc định thông số này bằng 0 cho vùng chọn sắc nét. Với thông số lớn, vùng chọn sẽ mờ nhiều hơn. Giá trị Feather không được lớn hơn một nữa kích thước vùng chọn pixel. Nên lưu ý là giá trị Feather chỉ có tác dụng trên những vùng chọn tạo ra sao nó, tức là ta phải đặt giá trị trên ô Feather trước khi tạo vùng chọn. Anti – aliased : tính chất khử răng cưa của vùng chọn, bằng cách thêm một số điểm ảnh mờ nhạt tại biên của vùng chọn, các điểm ảnh này chỉ có tác dụng làm mịn vùng chọn. 6. Chỉnh sửa vùng chọn Trong trường hợp vùng chọn đã tạo khuôn bao sát vật thể, có thể dùng các công cụ chọn kết hợp với thanh Option của công cụ chọn để chỉnh sửa lại theo ý muốn. New selection Subtract from selection Add to selection - Intersert with selection New selection : tạo vùng chọn mới. Add to selection : cộng thêm vào vùng đang hoạt động. Subtract from selection : trừ bớt vào vùng chọn đang hoạt động. Intersert with selection : tạo ra vùng chọn mới là vùng giao giữ 2 vùng chọn. III. CÁC LỆNH LIÊN QUAN ĐẾN VÙNG CHỌN Trang 15 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang 1. SELECTION ALL (Ctrl + A) Chọn nhanh tất cả các vật thể trong Layer hiện hành. Nếu ảnh chỉ có Layer Background thì lệnh sẽ chọn toàn bộ tấm ảnh đó. 2. DESELECT (Ctrl +D) Huỷ bỏ vùng chọn đang hoạt động. Khi ta thực hiện lệnh thì vùng biên nhấp nháy sẽ biến mất. 3. RESELECT(Shift + Ctrl + D) Gọi lại vùng chọn gần nhất đã bỏ chọn. 4. SELECT INVERSE(Shift + Ctrl + I) Đảo ngược vùng chọn hiện tại. Tức là bỏ vùng chọn hiện tại, chọn phần còn lại của ảnh. 5. COLOR RANGE… Tạo vùng chọn dựa trên những vùng ảnh có màu giống nhau. Lệnh này có cùng ý nghĩa với Magic Wand Tool nhưng phạm vi hoạt động rộng hơn nhiều. Với công cụ Magic Wand Tool, bạn phải cài tuỳ chọn Tolerance trước khi tạo vùng chọn trong ảnh, còn với Select, Color Range thì độ mở rộng của vùng màu được chọn có thể thay đổi sau khi đã chọn dãy tông màu trong hộp thoại. 6. FEATHER (Alt + Ctrl + D) Làm mờ biên vùng chọn Giá trị pixel được qui định tại Feather Radius chính là giá trị qui định độ mờ biên của vùng chọn. 7. MODIFY Biến đổi vùng chọn theo giá trị pixel được qui định trong hộp thoại Border : tạo lại biên cho vùng chọn hiện tại. Smooth : bo tròn các góc vùng chọn. Expand : mở rộng vùng chọn ra bên ngoài. Trang 16 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Contract : thu nhỏ vùng chọn vào bên trong. 8. GROW Mở rộng vùng chọn ra bên ngoài dựa trên các vùng điểm ảnh kế cận có cùng dãi tông màu. Sau mỗi lần chọn lệnh Grow vùng chọn sẽ được mở rộng thêm ra bên ngoài. Độ mở rộng phụ thuộc vào giá trị đang cài cho thông số Tolerance của công cụ Magic Wand. 9. SIMILAR Mở rộng vùng chọn bằng cách chọn thêm tất cả các điểm có màu tương tự với màu sắc của vùng ảnh đang được chọn. 10. TRANSFORM SELECTTION Biến đổi kích thứơc vùng chọn theo một khung bao. Lệnh này có thao tác tương tự như lệnh Edit, Fee transform nhưng không lam thay đổi đến vật thể bên trong vùng chọn. 11. SAVE SELECTION Lưu trữ vùng chọn hiện hành vào Pallette Channel. Sau khi được lưu giữ vùng chọn sẽ trở thành một kênh Alpha, có thể đặt tên cho kênh đó tại Name trong hộp thoại. 12. LOAD SELECTTION Gọi lại vùng chọn đã lưu. Cần chú ý là lệnh Save Selection chỉ lưu giữ vùng chọn trong các kênh Alpha. Do đó nếu khi đóng hình ảnh mà không dùng File\save thì các kênh alpha này sẽ không tồn tại. Trang 17 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Chương 4 CƠ BẢN VỀ LAYER I. KHÁI NIỆM VỀ LAYER Mỗi file trong PhotoShop bao gồm 1 hoặc nhiều layer. Khi bạn mở một file mới, theo mặc định nó sẽ là layer background, layer này có thể chứa một màu nào đó hoặc một hình ảnh mà có thể nhìn thấy qua vùng trong suốt của layer nằm trên nó. Bạn có thể quan sát và thao tác với các layer trên Palette Layer. Những layer mới sẽ là hình trong suốt cho đến khi bạn thêm nội dung hoặc các đơn vị Pixel hình ảnh vào. Làm việc với layer cũng tương tự như bạn vẽ trên một cuốn sách nhiều trang. Mỗi trang giấy có thể được chỉnh sửa, thay đổi vị trí, xóa bỏ mà không ảnh hưởng đến những trang khác. Khi các trang giấy được sắp xếp chồng lên nhau, toàn bộ bức vẽ sẽ hiện lên. II. CÁC THAO TÁC TẠO LAYER VÀ GHÉP ẢNH 1. TẠO LAYER 1.1. Trường hợp vật thể nằm trong Layer Background Tạo vùng chọn sát biên vật thể. Chọn Layer Background là hiện hành. Gõ phím Ctrl + J . Khi đó vật thể mới được tạo trên một Layer mới nhưng có vị trí ngay tại vật thể góc. Ta dùng Move Tool (V) để di chuyển Layer vừa sao chép. 1.2. Trường hợp vật thể nằm trong 1 Layer riêng Chọn Layer chứa vật thể là hiện hành Dùng Move Tool và nhấn giữ Alt trong khi di chuyển vật thể. → Khi đó vật thể mới được tạo trên một Layer mới. 1.3. Trường hợp sao chép vật thể giữa hai hình ảnh Tạo vùng chọn bao quanh vật thể cần sao chép. Chọn Layer chứa vật thể là Layer hiện hành. Dùng Move Tool và Drag vật thể sang ảnh mới. Chú ý : Khi thấy xuất hiện một dấu (+) đi theo con trỏ thì mới được nhả chuột. 1.4. Tạo bản sao cho một Layer Drag Layer cần sao chép đến biểu tượng Create a new layer ở cuối Palette Layer. Khi đó sẽ xuất hiện một Layer copy trên Palette và vị trí trong Layer này trùng với vị trí cũ của các vật thể trong Layer gốc. 1.5. Xoá vật thể (Layer) Trang 18 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Kéo Layer chứa vật thể đến biểu tượng Delete Layer ở cuối Petette Layer hoặc gõ phím Delete trên bàn phím. III. PALETTE LAYER Các dạng Layer có thể có trên cửa sổ : 1. Layer được màu xanh sáng là Layer hiện hành. 2. Các Layer hiện thị đựơc nối theo sau đó. 3. Layer ẩn. 4. Layer được liên kết. 5. Add a layer style : thêm kiểu layer. 6. Add layer mask : thêm mặt nạ. 7. Create new fill or adjustment layer : tạo mẫu tô hoặc hiệu ứng mới. 8. Create new group: tạo một nhóm layer. 9. Create a new layer : tạo layer mới trong suốt. 10.Delete Layer : xoá layer. 11.Nút gọi nhanh các lệnh của layer. 12.Opacity : Độ đậm nhạt của Layer. 13.Beleding Mode : chế độ hoà trộn màu của các layer. 14.Clock All: khoá Layer đang chọn. Trang 19 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang 11 12 13 14 1 5 6 7 8 9 1 0 VI. BIẾN ĐỔI KÍCH THƯỚC VẬT THỂ Chọn Edit\Transform (như hình) • • • • • • • • • • • Scale : thay đổi kích thước. Rotate : xoay vật thể. Skew : làm nghiên vật thể. Distort : biến dạng vật thể bằng cách định vị mới cho các nút góc. Perspective : tạo phối cảnh cho vật thể. Warp: làm vật thể trở nên méo mó. Rotate 1800 : xoay vật thể 180 độ ngược chiều kim đồng hồ. Rotate 900 CW : xoay vật thể 90 độ cùng chiều kim đồng hồ. Rotate 900 CCW : xoay vật thể 90 độ cùng chiều kim đồng hồ. Flip Horizontal : lấy đối xứng theo trục ngang. Flip Vertical : lấy đối xứng theo trục dọc. Trang 20 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang Chương 5 TÔ VẼ VÀ CHỈNH SỬA HÌNH ẢNH I. CÁC CÔNG CỤ VẼ 1. Brush Tool Công cụ này cho nét vẽ hoặc chấm màu với đường biên mờ dịu. Đây là công cụ thường dùng nhất khi thêm các nét vẽ vào ảnh. Bảng option có dạng như sau : a. - Brush : chọn kích thước nét cọ. Mode : chế độ hoà màu khi tô vẽ trên vùng pixel đã có màu, mặc định là Normal. Opacity : độ đậm nhạt của nét vẽ, có thể thay đổi tối đa là 100%. Flow : độ mờ dịu biên của nét vẽ, thông số càng thấp nét vẽ càng bị thu nhỏ về tâm. 2. Pencil Tool Công cụ này hoạt động như bút chì, chỉ có các nét cọ rõ, sắc nét (không có viền mờ dịu như Brush). Bảng Option gồm có công cụ : Brush, mode, Opacity có chức năng giống như Brush tool, ngoài ra còn có chức năng Auto Erase dùng chọn chế độ tự động tẩy màu khi màu các nét vẽ chồng lên nhau. Chú ý: Ngoài những nét cọ có sẵn trong Photoshop, ta có thể tải thêm những nét khác đẹp hơn từ Internet về và load vào chương trình bằng thao tác như sau. R_Click -> Click vào nút mủi tên như hình dưới -> Load Brushes… Khi đó hộp thoại bên dưới hiện lên, ta chọn file Brush (*.ABR) muốn load rồi chọn nút Load. Khi đó trong cửa sổ chúng ta sẽ có những nét vẽ mới để tùy chọn. Như thế ta sẽ có những nét vẽ đẹp mà không cần tốn nhiều thời gian. Trang 21 Làm quen với Photoshop CS2 cơ bản Trường CĐCĐ Kiên Giang II. 1. - CÁC CÔNG CỤ CHỌN TÔ MÀU Hộp màu trong ToolBox : Foreground Color: màu mặt, được dùng cho nét vẽ và công cụ tạo chữ. Background Color: màu nền là màu kết thúc của các nét vẽ nếu được cài thuộc tính này. Trang 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan