Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Giáo trình chăn nuôi cơ bản phần 1 - msc. phạm quang hùng...

Tài liệu Giáo trình chăn nuôi cơ bản phần 1 - msc. phạm quang hùng

.PDF
20
209
55

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP 1-HÀ NỘI MSc. Ph¹m Quang Hïng – GS.TS. §Æng Vò B×nh ThS. NguyÔn V¨n Th¾ng – ThS. §oµn Liªn – ThS. NguyÔn ThÞ Tó Chñ biªn: MSc. Ph¹m Quang Hïng Gi¸o tr×nh Ch¨n nu«i c¬ b¶n Hµ Néi - 2006 -1- Lời nói ñầu Giáo trình Chăn nuôi cơ bản (CNCB) ñược một số thầy cô giáo trong khoa CNTY trường ðHNN I biên soạn. Giáo trình này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi trong giai ñoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới. Những kiến thức này dùng ñể giảng dạy cho các ñối tượng là sinh viên ðH Nông nghiệp mà không ñược học chuyên ngành chăn nuôi như kinh tế, trồng trọt, cơ khí… Chúng tôi ñã tham khảo nhiều tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước ñể biên soạn giáo trình này. Nhưng do yêu cầu của ñối tượng phục vụ và khuôn khổ của chương trình nên các chương chỉ giới thiệu những kiến thức cần thiết nhất. Trong chừng mực, giáo trình biên soạn và xuất bản lần ñầu tiên nên không tránh khỏi thiếu sót. Mong các ñộc giả thông cảm và góp ý ñể bổ sung giáo trình hoàn thiện hơn. Các tác giả -2- Bài mở ñầu I. Tầm quan trọng của ngành chăn nuôi 1.1. Cung cấp thực phẩm Con người cần phải có những chất dinh dưỡng ñể duy trì sự sống. Ngoài nước và không khí, con người cần những nguyên liệu cung cấp năng lượng, cung cấp những chất cần thiết ñể cấu tạo nên cơ thể ... ñể con người sinh trưởng và phát triển. Một trong những nguồn nguyên liệu là thực phẩm mà gia súc, gia cầm ñã cung cấp như trứng, thịt, sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, không những cung cấp thêm chất bổ mà còn thay thế một phần lương thực. 1.2. Cung cấp phân bón Phân do gia súc thải ra hàng ngày là phân hữu cơ, có tác dụng làm tăng thêm ñộ xốp và ñộ phì của ñất. Phân này có hàm lượng cao về nitơ, phốt phát và kali..., ñóng góp tích cực vào việc thâm canh tăng năng suất cây trồng. Lượng phân do gia súc, gia cầm thải ra: Trung bình: Gà : 50 - 60 kg/con/năm Vịt : 75 - 90 kg/con/năm Ngỗng : 125 - 150 kg/con/năm Trâu : 4500 kg/con/năm Lợn : 1000 kg/con/năm. 1.3. Cung cấp sức kéo Hiện nay ñối với nước ta chăn nuôi còn là nguồn sức kéo chính cho ngành trồng trọt. Như việc khai thác, vận chuyển gỗ ở các lâm trường, việc cày, bừa ñất, kéo xe vận chuyển hàng hoá vẫn ñang là nhu cầu lớn với nhân dân. Ngay cả ở một số nước tiên tiến vẫn còn phải dùng sức kéo của gia súc như trâu,bò, ngựa, lạc ñà... 1.4. Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp và y học - Da, xương, sừng, móng: dùng trong công nghiệp và thủ công nghiệp tạo ra các sản phẩm như giầy, dép, bóng, keo dán, ñồ mỹ nghệ .... - Lông dùng làm chăn gối, len và các loại áo ấm... - Ngành y học ñã sử dụng mật gấu ñể chế biến thành một số loại thuốc chữa bệnh - Trứng gà dùng ñể chế vacxin, thuốc bóng ảnh ... 1.5. Tận dụng phế phụ phẩm của các ngành công, nông nghiệp - Như: cám, tấm, bổi, ... - Bột cá, bã mắm, bã bia, bã ñậu, ... - Bột thịt, bột xương, bột máu, … - Vỏ dứa, vỏ dưa, … - Bã mía, rỉ mật ñường, … 1.6. Phục vụ cho quốc phòng - Như: da làm bao súng, bao ñạn... - Ngựa dùng ñể cưỡi. -3- - Chó dùng ñể phát hiện. -Voi ñể kéo và vận chuyển... -Thịt ñể nuôi quân... 1.7 -Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu - Con giống ñược bán ra nước ngoài. - Da dùng ñể làm dầy, áo mũ ñể xuất khẩu. - Thịt hộp là mặt hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Trứng gia cầm còn làm trứng muối ñể tiêu dùng và xuất khẩu - Vỏ trứng ñà ñiểu làm ñồ trang sức ñể xuất khẩu II. Tình hình chăn nuôi trong nước và trên thế giới 2.1. Tình hình chăn nuôi trong nước Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nghề trồng lúa, ngô, khoai, sắn và chăn nuôi lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng, trâu bò … ñã từ lâu ñời. 2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn Các giống lợn của Việt Nam thường nhỏ con, có tỷ lệ nạc thấp. Do vậy từ những năm 1960, nước ta ñã tiến hành nhập một số giống lợn ngoại, chủ yếu ñể phục vụ lai giống là chính. Trong các giống lợn nhập từ nước ngoài thì giống lợn Landrace và Yorkshire ñang ñược coi là 2 giống tốt nhất và ñược nuôi rộng rãi ở nhiều trại chăn nuôi trong cả nước. Giống lợn Yorkshire ñược nhập từ năm 1964 và giống lợn Landrace ñược nhập từ năm 1970, ñây là 2 giống lợn thiên hướng nạc, với tỷ lệ nạc trên 50%. Lợn Landrace và Yorkshire ñược lai với lợn cái nội tạo ra con lai F1 có 1/2 máu ngoại, và tiếp tục dùng lợn ñực ngoại cho lai với con cái F1 ñể tạo ra con lai 3/4 và 7/8 máu ngoại. Theo ðinh Văn Chỉnh và cộng tác viên (2001) cho biết kết quả ñánh giá chỉ tiêu sinh lý, sinh dục và khả năng sinh sản của lợn Landrace, và Yorkshire như sau: Các chỉ tiêu Tuổi phối giống lần ñầu Tuổi ñẻ lứa ñầu Số con ñẻ ra sống/ổ Khối lượng sơ sinh/ổ Khối lượng sơ sinh/con Số con 21 ngày tuổi Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ Khối lượng 21 ngày tuổi/con Số con cai sữa/ổ Khối lượng cai sữa/ổ Khối lượng cai sữa/con Tỷ lệ nuôi sống ðVT ngày ngày con kg kg con kg kg con kg kg % Landrace 254,11 368,11 9,98 13,32 1,34 9,10 44,20 4,88 8,96 86,17 7,36 92,97 Yorkshire 282,00 395,88 10,29 13,14 1,28 8,86 41,04 4,36 8,67 75,73 8,72 93,77 Song song với 2 giống lợn trên, Việt Nam còn nuôi giống lợn Duroc do miền Nam nhập vào từ Mỹ trong những năm chiến tranh. Và gần ñây lại nhập thêm giống lợn Pietrain từ Bỉ về ñể cải tạo các giống lợn nội. -4- Bảng: Số lượng lợn phân theo ñịa phương (Theo niên giám thống kê năm 2004 - ðV: nghìn con) 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Sơ bộ 2004 18132.4 18885.8 20193.8 21800.1 23169.5 24884.6 26143.7 4795.0 5051.2 5398.5 5921.8 6307.1 6757.6 6898.4 Hà Nội 298.3 302.9 307.9 341.3 366.6 366.6 372.0 Vĩnh Phúc 385.9 399.9 461.8 432.8 466.8 496.2 520.5 Bắc Ninh 368.8 398.5 419.7 417.5 443.6 473.3 451.3 Hà Tây 780.9 830.8 896.8 1030.7 1117.4 1224.8 1137.8 Hải Dương 566.7 589.7 613.5 709.4 752.9 787.3 820.1 Hải Phòng 430.8 464.8 483.0 518.2 562.9 588.0 589.2 Hưng Yên 344.3 400.2 432.8 459.2 499.3 545.6 Thái Bình 582.1 690.8 778.3 794.6 905.9 1015.1 Hà Nam 251.6 268.2 278.4 308.2 327.2 348.3 348.9 Nam ðịnh 523.0 537.6 562.7 629.1 675.4 716.2 736.8 Ninh Bình 262.6 270.5 283.7 323.5 340.5 351.7 361.1 3191.0 3338.4 3509.8 3868.0 4007.4 4236.1 4391.0 Hà Giang 220.2 235.8 248.0 271.2 277.6 290.6 308.1 Cao Bằng 230.5 238.6 245.0 262.9 269.6 284.1 295.9 Bắc Kạn 124.5 128.1 157.2 152.7 147.3 154.0 158.6 Tuyên Quang 243.3 256.5 266.1 276.4 293.5 315.0 330.6 Lào Cai 211.1 219.1 229.1 316.7 326.3 342.9 316.8 Yên Bái 257.9 268.1 283.0 296.1 307.3 321.2 336.8 Thái Nguyên 335.9 339.1 348.1 430.4 448.3 465.9 502.4 Lạng Sơn 240.4 257.2 277.5 304.4 315.5 333.6 333.8 Quảng Ninh 258.9 271.5 289.2 305.0 328.2 355.4 366.4 Bắc Giang 669.7 703.9 718.3 781.0 803.4 843.0 899.2 Phú Thọ 398.6 420.6 448.3 471.2 490.4 530.4 542.4 Cả nước ðồng bằng sông Hồng ðông Bắc Bộ Tây Bắc Bộ ðiện Biên Lai Châu Sơn La 818.7 834.9 867.5 1026.9 1050.9 1098.9 221.2 220.8 232.4 268.1 275.9 287.3 333.9 336.5 340.4 419.7 431.1 441.0 1176.2 199.8 143.0 452.9 Hoà Bình 263.6 277.6 294.7 339.1 343.9 370.6 380.5 Bắc Trung Bộ 2774.3 2709.6 2944.0 3351.9 3569.9 3803.4 3852.4 Thanh Hoá 1009.3 1037.7 1088.1 1114.9 1290.2 1359.1 1351.0 Nghệ An 775.8 794.5 821.7 1093.8 1117.8 1190.4 1215.2 Hà Tĩnh 351.0 355.2 366.9 406.3 400.3 473.9 466.5 Quảng Bình 267.3 273.0 278.5 281.0 293.7 300.8 317.7 Quảng Trị 172.0 136.2 185.6 211.5 222.8 226.8 242.4 Thừa Thiên-Huế 198.9 113.1 203.2 244.4 245.1 252.4 259.6 -5- Duyên hải Nam Trung Bộ 1617.8 1626.1 1725.0 1922.0 2028.7 2137.7 2220.5 ðà Nẵng 101.4 89.4 107.4 106.6 108.8 108.5 111.0 Quảng Nam 459.7 431.9 474.2 501.7 526.5 542.3 555.8 Quảng Ngãi 354.2 386.1 402.7 482.5 517.4 539.5 562.8 Bình ðịnh 384.5 393.0 411.1 545.2 574.9 627.6 663.0 Phú Yên 202.2 206.4 209.5 164.6 172.7 181.1 187.2 Khánh Hoà 115.8 119.3 120.1 121.4 128.4 138.7 140.7 Tây Nguyên 948.0 1030.4 1122.8 1111.6 1191.2 1329.8 1488.7 Kon Tum 118.2 120.7 123.9 125.1 106.9 119.7 122.7 Gia Lai ðắk Lắk ðắk Nông Lâm ðồng 268.1 283.8 302.0 280.2 294.2 317.0 382.0 442.4 497.9 507.7 549.9 622.6 179.7 183.4 199.0 198.6 240.2 270.5 337.7 589.9 117.3 321.1 ðông Nam Bộ 1394.0 1497.9 1649.6 1651.8 1862.7 2072.5 2402.7 Ninh Thuận 66.7 69.9 72.6 65.1 67.8 81.8 99.8 Bình Thuận 190.1 194.1 211.8 212.2 234.7 242.5 260.4 Bình Phước 106.8 120.0 134.5 127.3 146.2 160.0 187.5 Tây Ninh 107.4 113.3 120.4 118.0 130.7 156.3 184.5 Bình Dương 118.2 135.1 178.9 222.8 246.7 269.0 288.2 ðồng Nai 487.5 537.2 580.8 575.5 681.1 771.5 966.7 Bà Rịa-Vũng Tàu 127.1 137.3 138.9 136.8 144.0 169.5 194.5 TP. Hồ Chí Minh 190.2 190.9 211.7 194.1 211.5 221.9 221.1 2593.6 2797.2 2976.6 2946.1 3151.6 3448.6 3713.8 Long An 178.4 183.8 187.1 212.1 213.7 241.1 280.2 Tiền Giang 384.2 406.3 429.1 437.6 464.6 486.4 495.4 Bến Tre 252.2 261.8 280.8 272.6 288.5 312.1 315.4 Trà Vinh 202.3 208.1 225.2 232.0 282.5 307.8 349.6 Vĩnh Long 217.5 234.7 245.7 256.9 269.0 285.2 300.9 ðồng Tháp 176.5 186.9 186.5 214.3 227.4 272.2 304.0 An Giang 162.6 165.5 186.1 164.9 179.8 203.8 252.3 Kiên Giang Cần Thơ Hậu Giang 220.2 263.1 277.0 265.2 296.7 331.0 358.2 217.0 242.6 242.6 289.2 288.0 314.5 149.3 181.0 Sóc Trăng 204.9 218.2 224.7 226.4 236.3 256.1 273.8 Bạc Liêu 168.9 185.7 206.0 187.1 203.3 222.3 226.4 Cà Mau 208.9 240.7 285.8 187.8 201.8 216.1 227.3 ðB sông Cửu Long 2.1.2. Tình hình chăn nuôi gia cầm Vào những năm 1960-1970 của thế kỷ 20, ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta còn phát triển theo phương thức chăn thả là chính. Sau những năm 1970, nước ta ñã từng bước chuyển vào chăn nuôi trang trại theo phương thức công nghiệp, ñã nhập nhiều giống gia cầm vào nuôi nhân thuần hoặc lai tạo như giống gà Leghorn, Rhode Island, Hybro, Gold-line, -6- Brown Nick, Hy-line, Sasso, Kabir, Tam Hoàng, Lương Phượng và các giống vịt như vịt siêu trứng QH1, Khakicampbell, CV2000 Layer; các giống ngan R31, R51, R71, … Số lượng gia cầm phân theo ñịa phương (Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2004 - ðV: nghìn con) 2000 2001 2002 2003 196188 218102 233287 254610 218153 52577 57137 59695 65503 59084 Hà Nội 2938 3155 3299 3321 2759 Vĩnh Phúc 5018 6871 5231 6028 5030 Bắc Ninh 3038 3406 3802 3956 3388 Hà Tây 7743 8824 9912 11393 10485 Cả nước ðồng bằng sông Hồng Sơ bộ 2004 Hải Dương 7003 7312 7981 8592 7758 Hải Phòng 4247 4438 4567 5051 4396 Hưng Yên 5543 5790 6073 6179 6206 Thái Bình 6615 6360 7085 8531 7796 Hà Nam 2573 3187 3276 3510 3348 Nam ðịnh 4846 5027 5415 5729 5068 Ninh Bình 3013 2767 3054 3213 2850 31602 35346 38301 42190 39510 ðông Bắc Bộ Hà Giang 1223 1597 1745 2055 2047 Cao Bằng 1549 1509 1590 1845 1909 Bắc Kạn 1227 948 990 1208 1220 Tuyên Quang 2432 3029 3366 3982 4131 Lào Cai 1376 1965 2074 2100 1857 Yên Bái 2411 2429 2526 2674 2324 Thái Nguyên 2621 4700 5015 4818 4735 Lạng Sơn 2962 3495 3534 3641 3658 Quảng Ninh 2165 1815 2299 2448 2167 Bắc Giang 7077 7564 8102 9662 8257 Phú Thọ 6559 6295 7060 7757 7205 5077 6856 7114 7849 7875 Bắc Trung Bộ 22504 27159 29786 36680 35595 Duyên hải Nam Trung Bộ 13682 14361 15365 16192 14797 6102 7415 8440 10059 8682 Tây Bắc Bộ Tây Nguyên ðông Nam Bộ 20633 23111 24595 24674 17050 ðồng bằng sông Cửu Long 44011 46717 49991 51463 35561 2.1.3. Tình hình chăn nuôi trâu bò Từ xa xưa, con trâu, con bò ñược coi như "ñầu cơ nghiệp" của người nông dân Việt Nam với chăn nuôi nhỏ, lẻ thì ngày nay vị trí của chúng ñược mở rộng rất nhiều, ñặc biệt là ñàn bò ñược mở rộng với quy mô lớn như các nông trường, trang trại ở khắp nơi trong cả -7- nước. ðồng thời nhiều giống bò cũng ñược nhập từ nước ngoài vào ñể nuôi thuần chủng và cải tạo giống ñịa phương như: - bò Holstein Friesian ñược nhập từ Hà Lan là giống chuyên sữa có màu lông lang trắng ñen - bò Sahival có nguồn gốc từ Ấn ðộ lông màu ñỏ nâu, ñỏ vàng - bò Zebu, bò Red Sindhi lông màu ñỏ cánh gián có nguồn gốc từ Ấn ðộ và Pakistan Số lượng trâu và bò phân theo ñịa phương (Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2004 - ðV: nghìn con) Số lượng trâu Số lượng bò 2002 2003 2834.9 Sơ bộ 2004 2869.8 4062.9 4394.4 Sơ bộ 2004 4907.7 171.2 165.0 154.6 502.1 542.3 604.4 Hà Nội 12.7 12.4 11.2 41.7 43.3 45.1 Vĩnh Phúc 33.4 33.2 32.3 108.2 121.4 134.8 Bắc Ninh 12.0 11.3 9.5 44.0 48.3 54.6 Hà Tây 28.6 27.4 26.2 98.2 105.7 119.8 Hải Dương 27.0 24.7 21.6 42.2 43.1 44.6 Hải Phòng 12.9 12.2 10.9 10.5 11.1 12.0 Hưng Yên 5.2 4.8 3.9 30.5 31.6 36.9 Thái Bình 7.6 7.1 6.7 41.0 43.6 47.4 Hà Nam 3.6 3.6 3.4 27.2 29.9 34.8 Nam ðịnh 9.4 9.3 9.1 27.1 29.4 34.1 Ninh Bình 18.8 19.0 19.8 31.5 34.9 40.3 1222.4 1224.1 1213.1 543.9 577.8 618.7 Hà Giang 129.9 133.0 134.7 62.6 65.6 69.0 Cao Bằng 107.5 108.8 111.2 111.4 114.5 117.9 83.0 81.7 83.5 33.5 35.3 37.2 Tuyên Quang 131.8 129.5 131.8 26.7 32.5 38.5 Lào Cai 120.9 124.4 102.4 18.5 19.2 16.6 Yên Bái 89.2 93.2 96.3 27.5 26.5 26.3 Thái Nguyên 121.5 114.7 112.3 26.1 32.4 39.9 Lạng Sơn 185.2 188.2 188.7 46.0 48.4 48.8 Quảng Ninh 62.1 62.1 61.8 15.2 15.8 18.9 Bắc Giang 99.0 94.2 94.3 76.7 82.4 90.5 Phú Thọ 92.3 94.3 96.1 99.7 105.2 115.1 Tây Bắc Bộ 390.3 399.4 437.8 182.0 193.5 209.7 Bắc Trung Bộ 689.4 706.9 719.4 855.9 899.0 990.4 Thanh Hoá 204.4 212.4 216.7 236.2 243.3 282.3 Nghệ An 283.4 287.9 288.8 294.7 315.2 350.0 Hà Tĩnh 101.1 104.8 109.0 146.5 157.0 167.7 Cả nước ðồng bằng sông Hồng ðông Bắc Bộ Bắc Kạn 2002 2003 2814.5 -8- Quảng Bình 35.8 36.0 36.7 104.4 105.4 107.0 Quảng Trị 36.0 36.5 37.9 55.1 57.7 61.8 Thừa Thiên-Huế 28.7 29.3 30.3 19.0 20.4 21.6 129.9 131.9 134.3 793.5 842.1 917.9 62.1 65.8 68.7 432.5 476.0 547.1 112.0 106.0 105.5 474.8 534.6 599.7 37.3 35.8 36.4 278.2 329.1 419.8 Duyên hải Nam Trung Bộ Tây Nguyên ðông Nam Bộ ðB sông Cửu Long 2.1.4. Tình hình thức ăn cho vật nuôi Trong các ñiều kiện sống của cơ thể thì dinh dưỡng là nhân tố quan trọng nhất mà ñộng vật không ngừng lấy thức ăn từ bên ngoài ñể nuôi cơ thể. Tác dụng của các chất dinh dưỡng ñối với ñộng vật hoặc là phân giải thành nhiệt năng ñể xúc tiến sự hoạt ñộng của cơ thể hoặc là tổng hợp thành các vật chất phức tạp ñể tu bổ cho các tổ chức chết hoặc già cỗi. Vì vậy thức ăn không những là nhu cầu cần thiết ñể duy trì sự sống mà còn là nhu cầu của sự sinh trưởng, cho sản phẩm… Nước ta là một nước nông nghiệp trồng nhiều lúa, ngô, khoai, sắn, ñậu tương… là những nguyên liệu tốt làm thức ăn cho vật nuôi, ñược trồng nhiều ở các vùng trong cả nước. Về diện tích gieo trồng và sản lượng thu ñược cũng có ảnh hưởng không nhỏ ñến tình hình chăn nuôi. Bảng: Diện tích trồng các loại cây lương thực năm 2000 và 2004 phân theo ñịa phương (Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2004 - ðV: nghìn ha) Ngô Sắn Khoai lang Lạc ðậu tương 2000 2004 2000 2004 2000 2004 2000 2004 2000 2004 730.2 990.4 237.6 383.6 254.3 203.6 244.9 258.7 124.1 182.5 92.9 84.0 8.3 7.4 64.2 40.5 30.2 33.6 33.5 48,7 Hà Nội 12.1 8.6 0.4 0.2 3.8 2.9 3.5 3.9 2.3 1.9 Vĩnh Phúc 20.1 18.7 2.1 2.6 7.8 5.1 3.7 3.9 4.6 6.2 Cả nước ðồng bằng sông Hồng Bắc Ninh 4.4 2.4 0.1 0.1 3.3 2.2 1.8 1.9 1.4 1.9 20.6 14.3 3.1 2.9 11.2 9.0 4.2 4.7 12.5 19.0 Hải Dương 5.2 5.6 0.1 0.1 7.7 3.7 1.6 1.4 1.8 1.9 Hải Phòng 0.6 1.6 0.2 0.1 4.1 2.7 0.1 0.1 - - Hưng Yên 7.2 6.7 - - 3.7 1.3 2.9 2.5 3.6 5.5 Thái Bình 4.7 11.3 0.1 0.1 8.9 4.2 2.6 2.6 3.0 6.0 Hà Nam 7.9 5.6 1.1 0.2 3.4 2.1 1.0 1.0 2.3 3.5 Nam ðịnh 3.4 4.1 0.3 0.3 7.0 4.3 3.7 6.1 2.0 2.8 Hà Tây Ninh Bình 6.7 5.1 0.8 0.8 3.3 3.0 5.1 5.5 - - 183.2 216.0 48.4 49.5 49.7 47.0 31.6 34.4 31.9 43.6 Hà Giang 41.8 43.7 3.2 2.5 1.2 1.3 2.1 3.6 6.2 14.8 Cao Bằng 31.5 34.4 1.6 2.3 2.1 1.8 0.6 0.8 6.9 7.3 ðông Bắc -9- Bắc Kạn 9.9 13.5 3.1 2.9 0.4 0.4 0.4 0.5 1.1 2.5 Tuyên Quang 11.7 14.3 3.7 3.5 2.4 4.7 3.0 2.9 1.8 2.1 Lào Cai 22.5 23.9 6.2 5.1 0.4 0.4 0.7 1.0 3.6 5.2 Yên Bái 9.9 13.0 8.6 12.0 2.5 2.4 1.1 1.4 - - Thái Nguyên 10.7 15.9 3.6 4.2 11.8 10.1 5.5 4.3 3.4 3.6 Lạng Sơn 12.7 17.6 4.7 4.5 2.6 2.7 1.6 1.7 2.0 2.3 4.9 5.8 1.6 1.3 6.7 6.2 2.5 2.9 1.4 1.0 Bắc Giang 11.4 13.8 3.5 3.2 14.8 12.9 7.3 9.1 5.5 4.8 Phú Thọ 16.2 20.1 8.6 8.0 4.8 4.1 6.8 6.2 - - 104.2 138.1 35.3 40.5 6.0 6.4 6.8 8.0 11.6 23.0 Bắc Trung Bộ 92.8 141.0 38.4 48.4 89.0 67.1 70.2 79.2 2.7 6.2 Duyên hải Nam Trung Bộ 28.5 38.5 37.1 51.5 18.5 12.2 26.3 24.4 - - Tây Nguyên 86.8 208.9 38.0 69.9 9.3 10.3 21.9 24.8 15.0 24.6 122.8 131.4 24.4 109.9 7.7 8.1 49.0 41.3 9.9 5.2 19.0 32.5 7.7 6.5 9.9 12.0 8.9 13.0 5.5 13.7 Quảng Ninh Tây Bắc ðông Nam Bộ ðB sông Cửu Long Bảng: Sản lượng các loại cây lương thực năm 2000 và 2004 phân theo ñịa phương (Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2004 - ðV: nghìn tấn) Ngô 2000 Cả nước ðồng bằng sông Hồng Sắn 2004 2000 Khoai lang 2004 2000 2004 2005.9 3453.6 1986.3 5572.8 1611.3 1535.7 Lạc ðậu tương 2000 2004 2000 2004 355.3 451.1 149.3 242.1 279.6 343.4 74.4 86.2 508.0 360.7 53.3 75.7 44.6 80.2 Hà Nội 31.7 27.0 2.8 1.9 24.7 19.4 4.2 5.1 0.7 2.2 Vĩnh Phúc 54.9 72.2 17.3 25.1 45.0 40.8 4.6 5.9 5.7 9.6 Bắc Ninh 11.5 7.6 0.6 0.4 30.6 27.1 2.9 3.6 2.0 3.1 Hà Tây 69.0 64.8 24.0 35.5 85.3 73.4 5.7 8.9 14.4 28.9 Hải Dương 19.4 24.8 0.8 0.7 72.1 36.8 2.2 2.2 3.3 3.4 Hải Phòng 1.8 7.4 1.6 1.2 37.8 26.4 0.3 0.4 - - Hưng Yên 19.1 28.3 - - 33.1 14.0 7.3 7.5 5.7 10.2 Thái Bình 19.1 55.4 0.8 0.9 85.2 48.1 5.4 6.5 6.4 11.9 Hà Nam 23.3 22.7 15.5 3.4 23.1 19.9 2.2 2.5 3.5 6.2 Nam ðịnh 10.9 15.6 2.0 2.6 52.1 33.2 11.0 21.8 2.9 4.7 Ninh Bình 18.9 17.6 9.0 14.5 19.0 21.6 7.5 11.3 - - 425.5 629.5 426.7 580.8 287.0 299.4 35.4 51.4 27.9 42.6 Hà Giang 71.7 88.6 21.2 18.6 4.2 5.9 1.8 3.3 4.4 12.6 Cao Bằng 75.8 88.7 13.0 19.4 8.9 8.4 0.3 0.5 4.3 5.2 Bắc Kạn 21.2 36.9 26.8 30.6 1.4 1.6 0.3 0.4 1.2 2.6 Tuyên Quang 38.6 56.2 38.2 40.3 14.8 25.8 3.9 6.1 2.1 2.9 ðông Bắc - 10 - Lào Cai 38.3 61.0 64.1 56.7 1.7 2.2 0.7 1.0 2.2 4.2 Yên Bái 19.5 30.3 68.5 206.9 12.5 12.3 1.2 1.7 - - Thái Nguyên 30.8 54.4 31.4 40.9 54.9 55.2 5.4 5.0 3.8 4.3 Lạng Sơn 44.8 76.5 37.0 35.7 11.7 12.9 2.0 2.5 2.3 2.4 Quảng Ninh 12.9 19.3 13.5 10.4 39.4 36.1 2.4 4.2 1.2 1.1 Bắc Giang 29.4 45.8 32.2 30.7 115.7 117.4 8.7 17.1 6.4 7.3 Phú Thọ 42.5 71.8 80.8 90.6 21.8 21.6 8.7 9.6 - - Tây Bắc 227.8 384.0 265.3 390.0 23.6 30.4 6.5 9.5 15.0 24.5 Bắc Trung Bộ 227.4 517.5 255.2 554.7 470.7 414.9 98.3 138.5 3.4 8.6 71.6 136.9 329.5 776.2 95.0 74.4 35.2 38.4 - - Tây Nguyên 320.3 737.0 351.5 995.6 63.2 81.4 25.5 24.2 21.1 24.2 ðông Nam Bộ 401.9 534.5 215.5 2138.4 39.7 56.1 81.5 78.9 5.0 5.0 51.8 170.8 124.1 218.4 19.6 34.5 12.1 30.7 Duyên hải Nam Trung Bộ ðB sông Cửu Long 68.2 50.9 2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của ngành chăn nuôi ở Việt Nam a) Thuận lợi - Nhà nước ñã có nhiều chính sách ñể khuyến khích chăn nuôi. - ðội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ñược ñào tạo ngày càng nhiều. - Các trang thiết bị phục vụ cho ngành chăn nuôi ngày càng hiện ñại. - Các trang trại tư nhân cũng ñầu tư phát triển chăn nuôi các loại gia súc gia cầm. - Các công ty nước ngoài ñã ñầu tư, liên doanh ñể phát triển ngành chăn nuôi ở Việt Nam như ñầu tư con giống và thức ăn. - Việt Nam có ñiều kiện thuận lợi về khí hậu ñể phát triển các loại cây trồng quanh năm. - Nhân dân ta lại có nhiều kinh nghiệm tận dụng và chế biến thức ăn cho vật nuôi. - Nhiều giống vật nuôi ở Việt Nam ñã thích nghi với ñiều kiện nhiệt ñới và có khả năng chống bệnh tật cao như lợn Ỉ , lợn Móng Cái , gà Ri… - Trên thế giới có nhiều giống vật nuôi tốt mà chúng ta có thể nhập vào ñẻ nuôi thuần chủng hoặc lai tạo. b) Khó khăn Ngành chăn nuôi vẫn còn ñang gặp nhiều hạn chế như - Nhà nước chưa quản lý ñược hết các con giống, mà các con giống phần nhiều thường do các công ty hoặc các trang trại tùy tiện nhập ở nước ngoài vào hoặc tự lai tạo. - Các con giống còn do các hộ chăn nuôi tùy tiện lai tạo ở khắp nơi gây ảnh hưởng không nhỏ ñến chất lượng ñàn giống. - Về thức ăn cho vật nuôi, các ñịa phương ñua nhau sản xuất chạy theo lợi nhuận mà nhà nước chưa có ñiều kiện ñể kiểm tra chất lượng. - Về diện tích dùng cho chăn nuôi cũng do ảnh hưởng của chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hoặc do bố trí lại khu dân cư cũng làm ảnh hưởng ñến nguồn thức ăn của vật nuôi. - 11 - - Về khí hậu, do những năm gần ñây nạn phá rừng nghiêm trọng ñã xảy ra nắng hạn hoặc lũ, lụt cũng ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi. - Về tình hình bệnh dịch ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam ñã gây thiệt hại ñáng kể cho ngành chăn nuôi. 2. 2. Tình hình chăn nuôi trên thế giới Sự phát triển chăn nuôi trên thế giới ngày nay ñược thể hiện ở tốc ñộ phát triển cả về số lượng và chất lượng vật nuôi cũng như về sức sản xuất của chúng (thịt, trứng, sữa,…) Số lượng vật nuôi trên thế giới (Theo tạp chí chăn nuôi số 3 năm 2004) Loại vật nuôi Bò Trâu Cừu Dê Ngựa Lừa La Lạc ñà Thỏ Lợn Gà Vịt Ngỗng Gà tây Năm 2002 (ðV: nghìn con) 1.366.664 167.162 1.034.008 743.374 56.324 40.447 13.325 18.483 522.885 941.022 15.853.857 1.065.701 245.911 250.662 Sản xuất thịt lợn trên thế giới giai ñoạn 1997-2003 (Nguồn: FAO) Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Bình quân Số lượng ñàn lợn (triệu con) 1.061,6 1.125,0 1.150,0 1.149,3 1.170,6 1.201,9 1.219,6 1.154,0 - 12 - Sản lượng thịt lợn (triệu tấn) 82,3 87,7 88,7 89,5 91,2 94,2 95,8 89,6 Sản xuất và phân phối thịt lợn của một số quốc gia năm 2001 (ðV: nghìn tấn; Nguồn: FAO) Quốc gia ðan Mạch ðức Braxin Canaña Hà Lan Hồng Kông Mêhicô Mỹ Nga Nhật Bản Trung Quốc Việt Nam Sản xuất 1.700 4.070 1.970 1.730 1.460 0 1.060 8.690 1.500 1.200 42.980 1.415 Xuất khẩu 1.390 560 340 730 810 60 67 640 12 1 290 50 Nhập khẩu 44,0 780,0 0,3 110,0 780,0 340,0 287,0 440,0 420,0 1.120,0 440,0 0,3 Sản lượng xuất nhập khẩu thịt lợn của một số nước trên thế giới năm 2003 (ðV: nghìn tấn; Nguồn: FAO) Quốc qia EU Mỹ Canaña Braxin Hồng Kông Nhật Bản Nga Mêhicô Các nước khác Tổng Xuất khẩu 1.300 726 815 379 680 3.900 - 13 - Nhập khẩu 490 300 1.200 710 310 190 3.200 CHƯƠNG I SINH LÝ GIA SÚC, GIA CẦM Trong chương sinh lý gia súc, gia cầm, chúng tôi chỉ ñề cập ñến những vấn ñề cơ bản nhất như sinh lý tiêu hóa, sinh lý nội tiết, sinh lý sinh dục của vật nuôi nhằm ñáp ứng kịp thời cho những ñối tượng không ñược học chuyên ngành chăn nuôi nhưng muốn hiểu biết ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. I. Sinh lý tiêu hoá 1.1. Ý nghĩa của quá trình tiêu hoá thức ăn Tiêu hoá là quá trình phân giải các chất dinh dưỡng trong thức ăn từ những hợp chất hoá học phức tạp ñến dạng ñơn giản ñể cơ thể ñộng vật có thể hấp thụ và lợi dụng ñược. Trong quá trình trao ñổi chất ñộng vật phải lấy thức ăn từ bên ngoài vào ñể cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Trong thức ăn có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể ñể duy trì quá trình sống bình thường. Những chất dinh dưỡng gồm có: - Protein - Gluxit - Lipit - Nước - Khoáng - Vitamin Thức ăn sau khi vào ống tiêu hoá của gia súc phải ñược phân giải thành các vật chất ñơn giản mới ñược cơ thể gia súc lợi dụng ñể tạo thành các vật chất ñặc biệt của bản thân chúng. Riêng muối vô cơ, nước và vitamin có thể ñược hấp thu từ trạng thái ban ñầu. Cho nên trong chăn nuôi có thể thông qua con ñường thức ăn và hoạt ñộng tiêu hoá, hấp thu ñể ñạt tới mục ñích cải tạo giống vật nuôi. 1.2. Quá trình tiêu hoá và hấp thu 1.2.1. Tiêu hóa thức ăn ở miệng Miệng có nhiệm vụ lấy thức ăn và nước uống nhờ vào hai cơ quan thị giác và khứu giác ñể phân biệt và chọn lọc thức ăn cho thích hợp. Vì thế khi nuôi gia súc, gia cầm chúng ta phải căn cứ vào khẩu vị của gia súc, gia cầm ñể chế biến thức ăn. ðộng tác lấy thức ăn ở các loài gia súc có khác nhau: lợn dùng môi dưới nhọn ñưa thức ăn vào miệng, kết hợp với răng, lưỡi và vận ñộng ñặc biệt của ñầu ñể lấy thức ăn; trâu bò dùng lưỡi vì lưỡi trâu bò rất dài, vận ñộng linh hoạt và mạnh, kết hợp với răng hàm dưới và lợi hàm trên hoặc nhờ ñộng tác kéo giật của ñầu ñể lấy thức ăn; ngựa chủ yếu dùng môi trên và răng cửa ñể lấy thức ăn; dê, cừu lấy thức ăn gần giống như ngựa, môi trên của cừu có khe hở tiện cho việc gặm cỏ rất ngắn. Cách uống thì ñộng vật nhờ vào tác ñộng hấp dẫn của áp lực âm xoang miệng. Ở trong xoang miệng, thức ăn chịu tác dụng của hai quá trình là tiêu hoá hoá học và tiêu hoá cơ học: - 14 - + Tiêu hoá cơ học: là nhờ tác ñộng chủ yếu của răng và cơ hàm nhai nghiền thức ăn. Cho nên có thể dựa vào ñộ mòn của răng mà ñoán tuổi trâu bò. Quá trình nhai còn ñể hỗn hợp thức ăn với nước bọt, làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với dịch vị tiêu hoá ñồng thời thức ăn ñược thấm ñều với nước bọt. Ngoài ra ñộng tác nhai còn kích thích các thụ quan trong miệng gây ra sự tiết dịch tiêu hoá và sự vận ñộng của dạ dày, ruột một cách phản xạ, chuẩn bị tốt cho quá trình tiêu hoá. + Tiêu hoá hoá học: Chủ yếu nhờ vào các enzym có trong nước bọt tiết ra. Khi nhai thì có 3 tuyến nước bọt là. - ðôi tuyến dưới hàm. - ðôi tuyến dưới lưỡi. - ðôi tuyến dưới tai tiết ra dịch ñổ vào xoang miệng. Ngoài ra còn nhiều tuyến nước bọt nhỏ ñược phân bố tản mạn trên bề mặt của xoang miệng cũng ñược tiết ra ñổ vào xoang miệng. * Về thành phần, tính chất, tác dụng của nước bọt - Thành phần: Trong nước bọt chứa 99-99,4 % nước và 0,6-1 % vật chất khô. Trong vật chất khô có chứa chất hữu cơ mà chủ yếu là Protein (ở thể keo là chất nhày Muxin và enzym). Chất vô cơ thì gồm các loại muối như muối clorua, muối sunphat, muối photphat của các nguyên tố natri, canxi, kali và magiê. Nước bọt còn chứa một số sản phẩm trao ñổi như CO2, urê, muối Bicacbonat natri. Trong nước bọt còn chứa enzym Amilaza và Mantaza. - Tính chất: Nước bọt là dịch thể không có màu sắc, chỉ hơi ánh, có phản ứng kiềm (pH của nước bọt: 7,32 (ở lợn); 7,36 (ở chó và ngựa); 8,1 (ở ñộng vật nhai lại)). Tỷ trọng của nước bọt: từ 1,002 - 1,009. - Tác dụng của nước bọt: + Nhờ chất nhày Muxin làm cho thức ăn ñược dính lại từng viên ñể gia súc dễ nuốt + Phân giải tinh bột của thức ăn thành những vật chất ñơn giản như: Amilaza (C6H10O5) n Dextrin + Mantoza Khi nhai tạo thành ñường Mantoz: C12H22O11 + H2O Mantaza 2 Glucoz (C6H12O6) Nước bọt có thể hoà tan ñược các chất trong thức ăn, làm xuất hiện vị giác và các phản xạ tiết dịch tiêu hoá. Nước bọt của ñộng vật nhai lại còn có tác dụng trung hoà axit hữu cơ sinh ra trong quá trình lên men của vi sinh vật trong dạ cỏ. Nước bọt còn có khả năng diệt khuẩn, ñặc biệt nó có khả năng hoà tan vi khuẩn. Ở những gia súc mà tuyến mồ hôi kém phát triển thì sự thải nước bọt có tác dụng ñiều hoà thân nhiệt. Ở gia súc trưởng thành, trong một ngày ñêm bò tiết ra khoảng 60 lít, ngựa tiết ra khoảng 40 lít, lợn tiết ra khoảng 15 lít ... - 15 - Ở gia cầm thì mỏ không có khả năng nghiền nát thức ăn. Quá trình tiêu hoá thức ăn ở miệng không ñáng kể vì tuyến nước bọt của gia cầm không phát triển, nước bọt rất ít men tiêu hoá. Mỏ là một cơ quan vạn năng của gia cầm. Ở gà và gà tây thì mỏ ñược bao phủ bởi một lớp sừng cứng. Ở ngỗng và vịt, mỏ ñược phủ một lớp màng mỏng bằng sáp. Màng này có các ñầu mút thần kinh nên cũng là một cơ quan xúc giác. Vòm của khoang miệng là ñáy của khoang mũi, ñồng thời là chỗ ñặt của thân lưỡi trong nửa trước của khoang. Trong phần sau của khoang miệng có lõ mũi sau, qua ñó mà liên hệ ñược với hốc mũi. hàng loạt các mấu gờ của hầu làm ranh giới cho khoang miệng và hầu, những mấu gờ này xếp theo hàng ngang ñi qua vòm trên của khoang miệng. ðáy khoang miệng có lưỡi gắn vào khoang miệng nhờ các dây hãm của lưỡi. Phù hợp với hình dạng của mỏ, lưỡi gà hẹp và nhọn ñầu, lưỡi ngỗng và vịt rộng hơn. Ở vịt hai bên lưỡi còn có các mấu gờ mảnh như sợi. Ngoài các mấu gờ (chồi) vị giác còn có những chồi xúc giác. Khoang miệng có màng nhầy. Các tuyến của khoang miệng và hầu phát triển rất mạnh ở gà và gà tây cũng như ở tất cả các loài chim ăn hạt khác. Tuyến nước bọt tiết ra dịch nhầy ñể bọc lấy thức ăn và làm cho thức ăn ñược bôi trơn tạo ñiều kiện dễ nuốt. 1.2.2. Tiêu hóa thức ăn ở dạ dày 1.2.2.1. Tiêu hoá thức ăn ở dạ dày ñơn Thức ăn từ miệng ñược ñưa xuống dạ dày nhờ phản xạ phức tạp có sự tham gia của cơ lưỡi, cơ hàm .... Như dạ dày ñơn của chó, mèo, ngựa, ... từ ngoài vào trong ñược chia làm 4 lớp: + Lớp tương mạc: là lớp ngoài cùng + Lớp cơ + Lớp dưới màng nhày + Lớp màng nhày: là lớp trong cùng Trong lớp màng nhày thì có tuyến tiết ra dịch nhày và tuyến tiết dịch tiêu hoá, chỉ có một số ít ở sâu vào dưới lớp màng nhày. Màng nhày của dạ dày ñược chia làm 3 vùng rõ rệt: thượng vị, thân vị và hạ vị. Các tuyến ở vùng thân vị có tế bào chủ, tế bào vách và tế bào phụ. Tuyến vùng thượng vị có tế bào phụ. Tuyến vùng hạ vị có tế bào chủ và tế bào phụ. - Tế bào chủ tiết ra men - Tế bào vách tiết ra HCL - Tế bào phụ tiết ra dịch nhày Gia súc có dạ dày ñơn thì tiêu hoá gồm hai quá trình : - Tiêu hoá cơ học: nhờ tác dụng co bóp của các lớp cơ dạ dày. - Tiêu hoá hoá học: ñược thực hiện nhờ dịch vị của dạ dày tiết ra - 16 - Ảnh: Sự phân bố các khu tuyến của các loại dạ dày A. Người, B. Chó, C. Ngựa, D. Lợn, E. Loài nhai lại 1. Thực quản, 2. Khu tuyến thượng vị, 3. Khu tuyến thân vị 4. Khu tuyến hạ vị, 5. Tá tràng * Thành phần và tính chất, tác dụng của dịch vị: Dịch vị là một dịch thể thuần khiết, trong suốt có phản ứng axit và ñộ pH của dịch vị thay ñổi tuỳ thuộc vào loài: VD: pH = 1,5 - 2 (ở chó) pH = 2,5 - 3 (ở lợn) pH = 2,17 - 3,14 (ở bò) pH = 1,3 - 3,1 (ở ngựa). Tỷ trọng của dịch vị: 1,002 - 1.004 (ở chó); 1,003 (ở bê); 1,006 (ở dê). Trong dịch vị có chứa 99,5% nước và 0,5% vật chất khô. Trong vật chất khô có chứa chất hữu cơ và chất vô cơ. Thành phần của chất vô cơ gồm axit HCl, muối clorua, muối sunphat, muối photphat của các nguyên tố Ca, Na, K, Mg. Chất hữu cơ gồm có: Protein (chủ yếu là các enzym, axit lactic, adenozin triphotphat, urê, axit uric ... Hàm lượng của chúng trong dịch vị khác nhau ở các loài gia súc. Nó phụ thuộc vào tuổi và các loại thức ăn. Axit HCl có trong dịch vị tồn tại ở 2 dạng: tự do và liên kết (ở dạng liên kết thì liên kết với dịch nhày hoặc với chất hữu cơ trong thức ăn). Dịch vị tiết ra càng nhanh thì hàm lượng HCl tự do càng nhiều. Axit HCl tự do là thành phần chủ yếu quyết ñịnh ñộ axit của dịch vị (ñộ axit của dịch vị do HCl tự do, HCl liên kết, photphat axit và axit lactic tạo nên). Trong các bệnh khác nhau thì hàm lượng axit HCl ở dịch vị cũng biến ñổi. - 17 - HCl ñược hình thành từ các tế bào vách ở phần màng nhày thân vị. Quá trình trao ñổi chất trong tế bào nhờ xúc tác của anhydraza cacbonic CO2 kết hợp với nước: H2CO3 CO2 + H2O Khi vận chuyển các chất ñể nuôi tế bào vách thì trong thành phần của máu có muối NaCl cho nên có sự kết hợp: NaCl + H2CO3 NaHCO3 + HCl Sau khi HCl ñược hình thành thì ñổ vào xoang dạ dày ñể tạo thành thành phần của dịch vị. + Axit HCl trong dịch vị có tác dụng: - Hoạt hoá men pepxinogen - Làm trương nở khối thức ăn ñể làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với dịch tiêu hoá - Duy trì ñộ pH của dịch vị - Diệt vi khuẩn không có lợi ở dạ dày - Kích thích ñóng mở van hạ vị và tiết dịch tụy. * Một số enzym (men) của dịch vị - Pepxin Là enzym chủ yếu của dịch vị. Khi mới tiết ra ở dạng không hoạt ñộng (pepxinogen). Nhờ tác dụng hoạt hoá của HCl một phần pepxinogen chuyển thành pepxin hoạt ñộng, pepxin này lại tiếp tục hoạt hoá pepxinogen còn lại (giai ñoạn tự xúc tác). Pepxin có tác dụng phân giải protein của thức ăn tạo thành những thành phần ñơn giản (anbumoz và pepton). Enzym pepxin chỉ hoạt ñộng trong môi trường axit và tốc ñộ phân giải Protein cũng khác nhau. Nồng ñộ HCl thích hợp cho sự phân giải các loại protein cũng khác nhau (thường dao ñộng từ 0,1 - 0,5 %). - Chymozin Enzym này có tác dụng làm ngưng kết sữa. Chymozin thuỷ phân lớp protein bảo vệ trên bề mặt mixen cazeinogen, tách polipeptit. Sau ñó cazeinogen chuyển thành cazein. Enzym này có tác dụng trong môi trường toan yếu, trung tính và kiềm yếu với sự có mặt của muối Canxi, tạo Ca-Cazeinat ñông vón ñể lưu lại trong dạ dày lâu hơn. Ở ñộng vật bú sữa enzym chymozin nhiều hơn enzym pepxin vì nó có liên quan ñến dinh dưỡng sữa. - Catepxin Enzym này có tác dụng phân giải protein giống pepsin, pH thích hợp cho enzym này hoạt ñộng dao ñộng từ 4 - 5 chủ yếu ở gia súc non. Nếu pH = 7 thì enzym này không hoạt ñộng. Trong dịch vị của ñộng vật bú sữa enzym này ở dạng hoạt ñộng. Ở ñộng vật trưởng thành hầu như nó không hoạt ñộng. - Lipaza Enzym này hoạt ñộng yếu. Nó phân giải mỡ trung tính thành axit béo và glyxerin. Tác dụng của nó biểu hiện rõ ở mỡ sữa (mỡ nhũ hoá). Trong dịch vị ñộng vật trưởng thành lipaza hoạt ñộng yếu hơn, pH thích hợp cho lipaza hoạt ñộng phụ thuộc vào từng loài ñộng vật. - 18 - Ở các vùng khác nhau của dạ dày, hoạt lực của dịch vị tiết ra cũng khác nhau. Ví dụ: Dịch vị của tuyến ñường cong nhỏ tiết ra có hoạt tính cao hơn so với dịch vị ñược tiết ra ở ñường cong lớn. - Amilaza Phần thượng vị trong dạ dày xảy ra sự phân giải tinh bột vì có enzym amilaza của nước bọt lẫn trong thức ăn từ miệng ñưa xuống. Trong dịch vị thuần khiết không có enzym amilaza (có tác giả cho rằng trong dịch vị của lợn có loaị enzym này). Nói chung sự tiết dịch vị ñối với các loại thức ăn khác nhau thì cũng khác nhau vì số lượng và chất lượng của dịch vị phụ thuộc vào tính chất của thức ăn. Ví dụ: Khi ăn thịt thì dịch vị của chó tiết ra nhiều, ñộ toan cao và sức tiêu hoá mạnh, hoặc cùng một loại thức ăn nếu thức ăn vào càng nhiều thì lượng dịch vị tiết ra càng nhiều, ñộ cứng của thức ăn càng lớn thì lượng dịch vị càng lớn. * ðối với gia cầm thì tiêu hóa thức ăn ở diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ. Diều của gia cầm là túi chứa thức ăn rất phát triển ở gà. Vịt ngỗng không có diều, nhưng ở ñoạn dưới thực quản có một chỗ phình ra tạo thành hình bầu dục. Khả năng tiêu hoá thức ăn ở diều rất kém. Thức ăn dừng lại ở diều từ 3-4 giờ, lâu nhất từ 16-18 giờ, thức ăn ñược làm mềm ướt và ñẩy dần xuống dạ dày. - Tiêu hoá thức ăn ở dạ dày tuyến (cuống mề): Trong dạ dày tuyến thức ăn chịu sự biến ñổi hóa học. Trong nếp màng nhày của dạ dày tuyến có nhiều tuyến hình ống và hình mấu lồi. Các tuyến hình ống tiết ra dịch nhầy ñể tránh cho thành dạ dày không tự tiêu hóa mình, còn các tuyến hình mấu lồi tiết ra enzym pepxin làm phân giải protein. - Tiêu hoá ở dạ dày cơ (mề): Phần dạ dầy cơ ở gà và gà tây có thành rất dầy, ñược tạo thành chủ yếu nhờ các cơ trơn rất khỏe màu ñỏ lẫn màu xanh. Hai bên mặt ngoài của dạ dầy có lớp gân sáng, tất cả các cơ trơn ñều gắn chặt vào ñó. Ở phần trên và phần dưới dạ dầy có ở mỗi phần một túi kín. Bên trong có màng nhầy chứa nhiều tuyến hình ống chia thành từng ñám. Chất tiết của tuyến này thấm vào thức ăn rắn. Cùng với biểu bì ở bề mặt, lớp sừng dầy tạo thành một bề mặt vững chắc. Do phải làm việc liên tục, lớp sừng luôn luôn ñược bổ sung thêm. Gà và gà tây thường ăn thêm các viên ñá nhỏ vào dạ dày cơ. Với sự co bóp mạnh của một hệ thống cơ khỏe, thức ăn dễ bị nghiền giữa các hòn ñá nhỏ. 1.2.2.2. Tiêu hoá thức ăn ở dạ dày kép Như dạ dày 4 túi ở trâu, bò, dê, cừu. + Túi 1 là dạ cỏ có dung tích 80% + Túi 2 là dạ tổ ong có dung tích 5% + Túi 3 là dạ lá sách có dung tích 7% + Túi 4 là dạ múi khế có dung tích 8% Các túi 1, 2, 3 gọi là dạ dày trước. Ở dạ dày trước không có tuyến tiết dịch tiêu hoá. Và sự tiêu hoá nhờ vào vi sinh vật sống cộng sinh ở ñó. Ở dạ múi khế thì có tuyến tiết ra dịch tiêu hoá. - 19 - Trâu, bò, dê, cừu khi ăn chỉ nhai sơ bộ rồi nuốt xuống dạ cỏ, ñến lúc nghỉ ngơi yên tĩnh mới ợ lên ñể nhai lại. Nhai lại ñược xem như một thích ứng sinh lý của loại gia súc này. Nhai lại có tác dụng giúp cho con vật ăn nhanh, dự trữ ñược khối lượng thức ăn lớn trong dạ cỏ. Sau khi vào dạ cỏ thức ăn ñược nước bọt và dịch trong dạ cỏ thấm ướt làm mềm. Khi vận ñộng của dạ cỏ bị ngừng thì thức ăn sẽ tích tụ lại trong dạ cỏ, từ ñó các thể khí do quá trình lên men và thối rữa sinh ra sẽ không ñược thải ra ngoài và gây nên hiện tượng trướng hơi. Sau khi ñẻ 3 tuần, bê nghé bắt ñầu nhai lại. Nếu như cho bê nghé ăn thức ăn thô sớm thì ñộng tác nhai lại sẽ xuất hiện sớm hơn. Bình thường sau khi ăn 30-70 phút thì trâu, bò bắt ñầu nhai lại (dê cừu sau khi ăn 20-45 phút). Thời gian của mỗi lần nhai lại trung bình từ 40 - 50 phút. Sau ñó nghỉ một thời gian rồi lại tiếp tục nhai lại. Mỗi ngày ñêm con vật nhai lại từ 6 - 8 lần (gia súc non khoảng 16 lần). Thời gian nhai lại trung bình trong mỗi ngày là 7 giờ. * Tiêu hoá ở dạ cỏ Dạ cỏ ñược coi như một túi lên men lớn, có 50% vật chất khô tiêu hoá của khẩu phần ñược tiêu hoá nhờ các loài VSV sống cộng sinh ở ñó. Nước bọt ở trâu, bò thường tiết ra với lượng lớn, có pH = 8,1 nên khi nước bọt ñưa xuống dạ cỏ thì có tác dụng trung hoà các axít sinh ra trong quá trình lên men ñể giữ cho pH ở dạ cỏ luôn bằng 6,5-7,4. Kết quả của quá trình lên men trong dạ cỏ sinh ra các axít: axetic, propionic, butiric ... Các sản phẩm tạo thành trong quá trình lên men thì một phần ñược dạ cỏ hấp thu và phần còn lại ñược chuyển xuống bộ phận dưới. Do ñó những sản phẩm có tính axit không bị tích tụ lại ở dạ cỏ, còn một ít nữa thì ñược nước bọt trung hoà. Trong một ngày ñêm loài nhai lại có thể sử dụng ñược khoảng 100g protein có giá trị hoàn toàn từ vi sinh vật. Vi sinh vật ở dạ cỏ có 3 loại: Thảo phúc trùng, nấm, vi khuẩn. Khi thay ñổi khẩu phần ăn thì hệ vi sinh vật cũng thay ñổi cho nên ñối với loài nhai lại, việc chuyển dần từ khẩu phần này sang khẩu phần kia có ý nghĩa hết sức quan trọng. + Thảo phúc trùng: có khoảng 100 loài khác nhau và sinh sản nhanh, một ngày từ 4 - 5 thế hệ. Tác dụng của thảo phúc trùng là tiêu hoá về mặt cơ giới tức là xé rách màng xelluloz bên ngoài màng tế bào ñể làm nguồn dinh dưỡng của bản thân và tạo ñiều kiện cho các loại vi khuẩn khác tiếp tục phân giải. Thảo phúc trùng biến ñổi protein, tinh bột, ñường và một phần celluloz thành protein, polisacarit của bản thân. Trong 1g chất chứa ở dạ cỏ chứa khoảng 1 triệu thảo phúc trùng. + Nấm: Có tác dụng là mọc chồi làm phá vỡ các cấu trúc vách các tế bào của thức ăn thức vật và tiết một số enzym tiêu hóa xơ. + Vi khuẩn: Chiếm một số lượng lớn ở dạ cỏ, trong 1g chất chứa có tới 1010 vi khuẩn và chia làm 10 nhóm chính. - Vi khuẩn phân giải cellulo. Chúng tiết ra enzym cellulaza thuỷ phân các chất xơ tự nhiên như Bacteroides, succinogenes, flavefaxiens… - Vi khuẩn phân giải hemicellulo, như butyrivibrio fibrisolvens, Bacteroides, ruminicola... - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan