Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn khoa học lớp 5...

Tài liệu Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn khoa học lớp 5

.PDF
78
280
55

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Đề tài khóa luận: “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa học lớp 5” đề cập đến một vấn đề rất có ý nghĩa đối với Giáo dục Tiểu học vì mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Để góp phần chỉ rõ nội dung giáo dục kĩ năng sống đƣợc lồng ghép, tích hợp trong môn Khoa học, em đã tiến hành phân tích, nghiên cứu nắm đƣợc khái niệm kỹ năng sống; hiểu đƣợc vì sao cần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cũng nhƣ chứng minh đƣợc ƣu thế của môn Khoa học trong việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống. Từ đó, đề xuất những phƣơng pháp nhằm góp phần giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học đồng thời mang lại hiệu quả trong dạy học môn Khoa học. Để đề tài khóa luận này hoàn thành, trƣớc hết em chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Tiểu học - Mầm non đã tạo điều kiện cho chúng tôi đƣợc tham gia nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo khoa Tiểu học - Mầm non, cán bộ công nhân viên các phòng, ban trƣờng Đại học Tây Bắc, các Thầy Cô giáo Trƣờng Tiểu Tô Hiệu - Mai Sơn cũng nhƣ sự đóng góp ý kiến của các bạn trong lớp K52A – ĐHGD Tiểu học. Lời cảm ơn đặc biệt nhất tôi muốn gửi tới Th.s Lê Văn Đăng, Giảng viên Khoa Tiểu học - Mầm non, trƣờng Đại học Tây Bắc, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em thực hiện đề tài khóa luận này. Mặc dù đã hết sức cố gắng, bám sát thực tiễn để đề tài khóa luận có tính khả thi cao song do kinh nghiệm, trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các Thầy Cô và các bạn để đề tài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, ngày 04 tháng 05 năm 2015 Ngƣời thực hiện Xa Đức Hùng DANH MỤC VIẾT TẮT Ký tự viết tắt STT Diễn giải 1 CTHDTQ Chủ tịch hội đồng tự quản 2 ĐHSP Đại học sƣ phạm 3 ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội 4 GD Giáo dục 5 GDTH Giáo dục Tiểu học 6 HS Học sinh 7 NXB Nhà xuất bản 8 SGK Sách giáo khoa 9 SV Sinh viên 10 TT Thị trấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài khóa luận ............................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4 4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 4 4.1. Khách thể nghiên cứu..................................................................................... 4 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 4 4.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4 5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4 6. Đóng góp của đề tài khóa ..................................................................................... 4 7. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 8. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5 9. Cấu trúc đề tài khóa luận ................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ................. 6 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 6 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống ........................................................................... 6 1.1.1.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống ............................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ................................................ 7 1.1.2.1. Về mặt giải sinh lý của học sinh tiểu học ................................................ 7 1.1.2.2.Về đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ........................................... 7 1.1.2.3. Về đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học.......................................... 9 1.1.3. Mục đích tiếp cận giáo dục kỹ năng sống ................................................. 10 1.1.4. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ............... 11 1.1.5. Một số kỹ năng sống cơ bản...................................................................... 12 1.1.5.1. Kỹ năng giao tiếp ................................................................................... 12 1.1.5.2. Kỹ năng tự nhận thức, tự đánh giá ......................................................... 14 1.1.5.3. Kỹ năng xác định giá trị ......................................................................... 15 1.1.5.4. Kỹ năng ra quyết định ............................................................................ 15 1.1.5.5. Kỹ năng kiên định, kỹ năng từ chối ....................................................... 16 1.1.5.6. Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng ......................................... 18 1.1.5.7. Kỹ năng đặt muc tiêu ............................................................................. 18 1.1.6. Khả năng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống trong môn Khoa học ở tiểu học............................................................................................. 19 1.1.6.1. Mục tiêu môn học................................................................................... 19 1.1.6.2. Nội dung chƣơng trình ........................................................................... 20 1.1.6.3. Đặc điểm chƣơng trình môn học ............................................................ 21 1.1.6.4. Khả năng tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong môn Khoa học lớp 5 22 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 23 1.2.1. Thực trạng giáo dục giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy học môn Khoa học lớp 5 ...................................................................... 23 1.1.2.1. Nội dung khảo sát................................................................................... 23 1.1.2.2. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................ 23 1.1.2.3. Địa điểm và thời gian khảo sát ............................................................... 23 1.1.2.4. Thực trạng vấn đề ................................................................................... 23 1.2.2. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................ 25 Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................................25 CHƢƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 ...27 2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong dạy học môn Khoa học.............................................................................................................. 27 2.2. Các nguyên tắc lồng ghép, tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong môn Khoa học ....................................................................................................................... 27 2.2.1. Tích hợp là gì? ........................................................................................... 27 2.2.2. Ƣu điểm của tích hợp ................................................................................ 28 2.2.3. Nguyên tắc tích hợp .................................................................................. 29 2.2.4. Các mức độ tích hợp ................................................................................. 29 2.3. Các kĩ năng sống cần lồng ghép, tích hợp trong môn Khoa học ................. 30 2.3.1. Kỹ năng giao tiếp ...................................................................................... 30 2.3.2. Kĩ năng tự nhận thức ................................................................................. 30 2.3.3. Kỹ năng ra quyết định ............................................................................... 31 2.3.4. Kỹ năng kiên định, kỹ năng từ chối .......................................................... 31 2.3.5. Kĩ năng ứng phó với tình huống căng thẳng ............................................. 31 2.4. Các bài học có tích hợp giáo dục kĩ năng sống ............................................ 32 2.5. Cách thức lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống trong dạy học môn Khoa học ..................................................................................................... 33 2.6. Các phƣơng pháp chủ yếu để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy học môn Khoa học ............................................................... 33 2.6.1. Phƣơng pháp quan sát ............................................................................... 34 2.6.2. Sử dụng phƣơng pháp động não................................................................ 35 2.6.3. Sử dụng phƣơng pháp đóng vai ................................................................ 36 2.6.4. Sử dụng phƣơng pháp thảo luận................................................................ 38 2.6.5. Sử dụng phƣơng pháp trò chơi .................................................................. 41 2.6.6. Sử dụng phƣơng pháp thực hành .............................................................. 43 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 43 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.............................................................. 44 3.1. Khái quát chung về quá trình thực nghiệm .................................................. 44 3.1.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 44 3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................. 44 3.1.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 44 3.1.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................................ 44 3.1.5. Cách thức tiến hành ................................................................................... 45 3.1.5.1. Soạn giáo án ........................................................................................... 45 3.1.5.2. Tổ chức dạy lớp thực nghiệm................................................................. 57 3.1.5.3. Kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................. 57 3.1.5.4. Xử lý kết quả thực nghiệm ..................................................................... 58 3.2. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 59 3.2.1. Bài thực nghiệm 1 ..................................................................................... 59 3.2.2. Bài thực nghiệm số 2 .................................................................................. 61 Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 64 Kết luận và kiến nghị ........................................................................................ 65 1. Kết luận ........................................................................................................... 65 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 66 Tài liệu tham khảo Phụ lục MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài khóa luận 1.1 Trong cuộc sống ngày nay, con ngƣời thƣờng xuyên phải đối mặt với những căng thẳng về các vấn đề xã hội và không ai có thể tự khẳng định rằng mình có đủ các kỹ năng sống cần thiết để ứng phó với mọi tình huống xảy ra. Một khi đã thiếu các kỹ năng sống cần thiết thì ngƣời ta có thể có nhiều cách ứng xử không lành mạnh trƣớc những áp lực gặp phải nhƣ: Tìm đến ma tuý, chất kích thích, rƣợu, thuốc lá, có hành vi bạo lực, tự vẫn... kết quả làm ảnh hƣởng đến cuộc sống lành mạnh và an toàn của họ. Nhất là đối với học sinh tiểu học, lứa tuổi mà kinh nghiệm sống của các em còn hết sức hạn chế thì những nguy cơ ảnh hƣởng tới cuộc sống của các em là rất lớn. Những thay đổi trong xã hội và những thay đổi về tâm sinh lý của chính bản thân trẻ chƣa thành niên tác động tới các em làm các em không cƣỡng lại những áp lực dụ dỗ, lôi kéo thiếu lành mạnh từ xã hội. Đôi khi, trƣớc những bất hoà hay căng thẳng không giải quyết đƣợc có thể đẩy các em đến những hành động liều lĩnh, nguy hiểm; các em dễ trở thành nạn nhân của tình trạng bị lam dụng hay tình trạng bạo lực, bị rủ rê lôi kéo vào những hành vi sai trái mà các em không nhận ra. Những thay đổi về mặt kinh tế gây ra những ảnh hƣởng đến gia đình các em dẫn đến những ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực ở các em. Một số trẻ em gia đình nghèo phải lang thang kiếm sống và đối mặt với rất nhiều nguy cơ trong cuộc sống. Vì vậy, có thể thấy việc giáo dục kỹ năng sống nhằm giáo dục sống khoẻ mạnh là hết sức quan trọng để giúp các em rèn luyện hành vi của mình, có trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng, ứng phó với những sức ép trong cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn bè đồng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có thể có hại cho sức khoẻ, thể chất và tinh thần của các em, biết chọn lựa cách ứng xử phù hợp nhất trong mỗi tình huống. Nó giúp tăng cƣờng khả năng tâm lý xã hội, khả năng thích ứng và giúp các em có thể đối phó hiệu quả với những thách thức của cuộc sống. 1 1.2. Môn Khoa học là môn học có tính tích hợp cao kiến thức của khoa học thực nghiệm (sinh học, vật lý, hoá học,...) với khoa học về sức khoẻ. Môn học này không chỉ cung cấp cho học sinh lƣợng tri thức cần thiết mà còn tập cho học sinh làm quen với cách tƣ duy khoa học, rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tế đặc biệt rèn luyện cho các em các phẩm chất, năng lực cần thiết để thích ứng với cuộc sống. Có thể thấy vấn đề giáo dục kỹ năng sống đƣợc tích hợp trong môn khoa học một cách cụ thể, rõ nét, nhất là trong chủ đề “ Con ngƣời và sức khoẻ”. Chủ đề này không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học về cơ thể ngƣời, về bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ thể chất mà còn hình thành ở các em các kỹ năng và hành vi cụ thể để bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo cuộc sống an toàn. Thông qua nội dung dạy học của chủ đề “Con ngƣời và sức khoẻ” có thể tích hợp các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh giúp các em có khả năng thích ứng và đối phó hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống. 1.3. Do đặc trƣng tích hợp kiến thức của nhiều khoa học về con ngƣời, tự nhiên và xã hội nên thực tế trong quá trình giảng dạy môn Khoa học, giáo viên cũng có lồng ghép vào nội dung giáo dục kỹ năng sống. Tuy nhiên hiện nay nó vẫn chƣa thực sự đƣợc nhìn nhận là một vần đề cụ thể và quan trọng. Mặt khác, trong thực tế vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cũng mới đƣợc nghiên cứu bƣớc đầu, chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề nhằm tạo cơ sở lý luận để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy môn Khoa học. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Khoa học lớp 5” làm đề tài khóa luận nghiên cứu. 2. Lịch sử vấn đề Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em và trẻ chƣa thành niên là một vấn đề đang rất đƣợc quan tâm trên thế giới. Gắn với một bối cảnh cụ thể ngƣời ta có thể hiểu và thực hành nó một cách cụ thể. Ở một số quốc gia, giáo dục kỹ năng sống đƣợc lồng ghép vào các môn học, chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực tế. Chẳng hạn: 2 - Ở Ruwanda: Giáo dục kỹ năng sống hƣớng đến giáo dục lòng yêu hoà bình (giải quyết xung đột, tự nhận thức, và tinh thần cộng đồng) - Ở Zimbabwe: Giáo dục kỹ năng sống hƣớng đến các vần đề truyền thông phòng chống HIV/AIDS. - Ở Ma - rốc: Giá dục kỹ năng sống hƣớng đến các vấn đề nhƣ vệ sinh, các vấn đề nổi cộm ở đô thị, bảo quản nguồn nƣớc. - Ở Trung quốc: Giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học trong nhà trƣờng về giáo dục đạo đức, giáo dục lao động và xã hội. - Miễn Điện (Thái Lan): Dự án của UNICEF đã có tác động đối với giáo trình và tiến trình giảng dạy cũng nhƣ học tập, các chủ đề bao gồm: Sức khoẻ và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khoẻ tâm thần, phòng tránh các bệnh tiêu chảy, rối loạn do thiếu iôt, lao phổi, sốt rét, HIV/AIDS, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng truyền thông và tự diễn đạt, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, khuyến khích lòng tự trọng, kỹ năng xử lý cảm xúc và kỹ năng tƣ vấn. Ở Việt Nam, đây là một vấn đề còn mới nên chƣa có nhiều công trình nghiên cứu và cũng mới chỉ có sự tiếp cận trên một vài phƣơng diện chủ yếu là giáo dục sức khoẻ và giáo dục vệ sinh môi trƣờng. Chủ yếu là giáo dục kỹ năng sống với sự hỗ trợ của UNICEF (2001-2005) nhằm hƣớng đến cuộc sống khoẻ mạnh cho trẻ em và trẻ chƣa thành niên trong và ngoài nhà trƣờng ở một số dự án nhƣ: Dự án “Trường học nâng cao sức khoẻ” của Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ y tế, tổ chức y tế thế giới (WHO), dự án “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở” của Bộ giáo dục và đào tạo. Còn ở Tiểu học dự án này chỉ đang ở mức triển khai biên soạn chứ chƣa đi vào nghiên cứu cụ thể, có kế hoạch. Mặc dầu vậy, ở Việt Nam ta cũng có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu xem xét vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhƣ: Giáo dục kỹ năng sống của Giáo sƣ Nguyễn Võ Kỳ Anh (Giám đốc trung tâm giáo dục môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng (CECHE); Giáo dục kỹ năng sống bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS trong trường học (Bộ GD- ĐT, Vụ Giáo dục thể chất); Tiếp cận giáo dục kỹ năng sống trong trong giảng dạy vệ sinh môi trường ở Tiểu học (Bộ GD - ĐT, Vụ Giáo dục thể chất); Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có 3 hoàn cảnh khó khăn (Bộ GD - ĐT, Viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục); Tài liệu tập huấn “Giáo dục sống khoẻ mạnh, kỹ năng sống và kỹ năng truyền thông” cho trẻ em và trẻ chưa thành niên (Lê Thị Minh Châu, UNICEF ),... Tuy nhiên, cho đến hiện tại thì chƣa có một công trình nào nghiên cứu vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy học môn Khoa học. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nội dung, phân tích khả năng tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong môn Khoa học lớp 5 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh tiểu học. 4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy môn khoa học lớp 5 ở tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy môn khoa học lớp 5. 4.3. Phạm vi nghiên cứu: Khối lớp 5 và giáo viên dạy khối lớp 5 Trƣờng Tiểu học Tô Hiệu - TT. Hát Lót - Mai Sơn - Sơn La. 5. Giả thuyết khoa học Có thể nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nếu biết khai thác một cách hợp lý nội dung, lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp với đặc điểm môn Khoa học lớp 5, đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học. 6. Đóng góp của đề tài Đề tài khóa luận của tôi đã đƣa ra một hệ thống các phƣơng pháp giảng dạy nhằm tích hợp kỹ sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy học môn Khoa học lớp 5. Nó là một tài liệu có cơ sở khoa học vững chắc, có tính khả thi cao cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học nói riêng và giáo viên tiểu học nói chung trong việc dạy môn Khoa hoc lớp 5 nhằm nâng cao hiệu quả Giáo dục kỹ năng sông cho học sinh tiểu học. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của vần đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy môn Khoa học lớp 5. 4 - Xác định mức độ, nội dung giáo dục kỹ năng sống đƣợc tích hợp trong chƣơng trình môn Khoa học lớp 5, lựa chọn phƣơng pháp dạy học và thiết kế một số bài dạy tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống. - Thực nghiệm sƣ phạm. 8. Các phƣơng pháp nghiên cứu - Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích; khái quát hoá; tổng hợp hoá các công trình nghiên cứu; thu thập tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: + Quan sát sƣ phạm + Điều tra + Hỏi đáp + Thực nghiệm + Đóng vai + Tổng kết kinh nghiệm giáo dục - Các phƣơng pháp toán học: Sử dụng công thức tính tỷ lệ %, công thức tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn để xử lý số liệu. 9. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục đề tài gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lí luận và thục tiễn của vấn đề. Chương 2: Tích hớp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong quá trình dạy học môn khoa học lớp 5. Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống (life skill) Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống : - Quan niệm cho rằng kỹ năng sống (life skill) là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. - Quan niệm coi kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà con ngƣời cần có để có cuộc sống an toàn và khoẻ mạnh. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội để tƣơng tác với ngƣời khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả. - Quan niệm cho rằng, kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội của ngƣời cho những hành vi thích ứng và tích cực giúp cho bản thân đối phó hiệu quả với những đòi hỏi và thử thách của cuộc sống. + Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, kỹ năng sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của mỗi cá nhân, kỹ năng sống còn mang tính xã hội vì trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở mỗi vùng miền lại đòi hỏi ở mỗi cá nhân có những kỹ năng sống thích hợp. + Kỹ năng sống giúp cho bản thân có đƣợc cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. + Kỹ năng sống đƣợc hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân, nó giúp cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực ứng phó và giải quyết có hiệu quả mọi tình huống căng thẳng mà mỗi ngƣời gặp phải hàng ngày. Cần phân biệt kỹ năng sống với các kỹ năng quan trọng khác đƣợc gọi là “kỹ năng của cuộc sống” mà con ngƣới có đƣợc trong quá trình trƣởng thành nhƣ đọc, đếm, các kỹ năng kỹ thuật và thực hành… 6 1.1.1.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống(life skillls education) Trong thực tiễn, giáo dục kỹ năng sống đƣợc xem xét dƣới hai khía cạnh khác nhau: - Như là một lĩnh vực học tập: Nhƣ giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS, ở lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu. - Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất lƣợng xuyên suốt các lĩnh vực học tập. UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống không phải là lĩnh vực hay môn học, nhƣng nó đƣợc áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời. Nhƣ vậy, giáo dục kỹ năng sống đƣợc xem nhƣ là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục đích giúp con ngƣời có những khả năng tâm lí xã hội để tƣơng tác với ngƣời khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả. 1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học 1.1.2.1. Về mặt giải sinh lý của học sinh tiểu học Ở học sinh tiểu học đã có đủ sự phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh: Bộ xƣơng đang ở giai đoạn cứng dần, hệ thần kinh đang ở thời kỳ phát triển mạnh đặc biệt là bộ óc có sự phát triển về cấu tạo, khối lƣợng và chất lƣợng. Đến 10 tuổi thì hệ thần kinh căn bản đƣợc hoàn thiện và chất lƣợng của nó sẽ đƣợc giữ lại trong suốt đời ngƣời. Tuy nhiên khả năng ức chế của hệ thần kinh còn yếu và các em dễ bị kích thích. Giáo viên cần chú ý đến đặc điểm này để giúp các em kìm hãm bản thân trƣớc những kích thích của hoàn cảnh xung quanh. Sang giai đoan 2 (Giai đoạn Lớp 4, 5) thì chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não dần phát triển, mối quan hệ giữa hai quá trình hƣng phấn và ức chế đƣợc thay đổi dần, quá trình ức chế sẽ mạnh hơn. Do vậy các em có thể tự hình thành các kỹ năng tƣơng ứng với kiến thức nhất định. 1.1.2.2.Về đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học Do ở học sinh tiểu học, hệ thống tín hiệu thứ nhất còn chiếm ƣu thế so với 7 hệ thống tín hiệu thứ hai nên nhận thức của các em còn mang nặng màu sắc cảm tính: Các em rất nhạy cảm với các tác động bên ngoài, điều này phản ánh rõ trong các quá trình nhận thức của học sinh nhƣ: tri giác, chú ý, trí nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng. - Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học còn mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và không chủ động. Do đó, các em phân biệt các đối tƣợng còn chƣa chính xác, dễ sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Đối với các em những hình ảnh rực rỡ, sinh động rất dễ gây ấn tƣợng và giúp các em tri giác tốt hơn. Càng về giai đoạn hai, khi tham gia các hoạt động học tập, tri giác trở thành hoạt động có mục đích, phức tạp và có phân tích, phân hoá đơn giản thì tri giác mang tính chất của sự quan sát có tổ chức hơn. - Chú ý: Sự chú ý không chủ định của học sinh tiểu học còn chiếm ƣu thế. Sự chú ý này chƣa bền vững nhất là với những đối tƣợng ít thay đổi. Sang giai đoạn 2, khả năng phát triển chú ý có chủ định, bền vững, tập trung ở các em là rất cao. Mức tập trung chú ý của các em có thể kéo dài tới khoảng 30 đến 35 phút. Vận dụng khả năng chú ý của học sinh lớp 4, 5 trong giờ Khoa học ta có thể lôi cuốn các em vào hoạt động học tập nắm kiến thức và giáo dục kĩ năng sống cho các em. - Trí nhớ: Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan hình tƣợng phát triển tốt hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Các em nhớ và giữ gìn chính xác các sự vật, hiện tƣợng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn là những định nghĩa, giải thích dài dòng. Vì vậy, khi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong quá trình dạy học môn Khoa học cần vận dụng các hình thức, phƣơng pháp mới, sinh động, gây cảm xúc, ấn tƣợng để các em ghi nhớ tốt. - Tư duy: Tƣ duy trực quan - hình ảnh chiếm ƣu thế ở học sinh tiểu học. Nhất là ở đầu bậc tiểu học thì chủ yếu các em tiến hành hoạt động phân tích trực quan - hành động khi tri giác đối tƣợng. Đến cuối bậc tiểu học thì các em đã có thể phân tích đối tƣợng mà không cần tới những hành động thực tiễn đối với các đối tƣợng đó. Ở các em đã hình thành tƣ duy trừu tƣợng. Đây là cơ sở để tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho các em trong quá trình dạy học môn Khoa học, nhất là Khoa học 5. 8 - Tưởng tượng: Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ chƣa đến trƣờng. Tuy vậy tƣởng tƣợng của các em còn tản mạn, ít có tổ chức. Càng về bậc cuối tiểu học tƣợng tƣợng của các em càng gần hiện thực hơn. Sở dĩ nhƣ vậy là do các em đã có kinh nghiệm khá phong phú, đã lĩnh hội đƣợc những tri thức khoa học do nhà trƣờng đem lại. Trong quá trình dạy học môn Khoa học cần khơi dậy trí tƣợng tƣợng của các em trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để hình thành cho các em khã năng ứng xử, đối phó phù hợp, dần hình thành những kỹ năng sống cần thiết ban đầu cho các em. 1.1.2.3. Về đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học - Tính cách: Tính cách của các em thƣờng đƣợc hình thành từ rất sớm ở thời kỹ trƣớc tuổi đi học. Song những nét tính cách của các em mới đƣợc hình thành, chƣa ổn định và có thể thay đổi dƣới sự tác động của giáo dục, của gia đình. Phần lớn các em có những nét tính cách tốt nhƣ lòng vị tha; tính ham hiểu biết; hồn nhiên trong quan hệ với thầy cô, bạn bè; rất cả tin. Dựa vào đặc điểm này có thể tác động, hình thành khả năng giao tiếp hiệu quả của các em nhất là thiết lập tình bạn, bày tỏ sự cảm thông. Ở học sinh tiểu học hành vi của các em dễ có tính tự phát. Nguyên nhân là do tự điều chỉnh của ý chí với hành vi còn yếu. Vì vậy cần giáo dục các em từng bƣớc kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng kiên định và ra quyết định. Ở tính cách học sinh tiểu học cón có một đặc điểm là tính hay bắt chƣớc. Đây thực sự là một con dao hai lƣỡi bởi vì các em có thể bắt chƣớc cái tốt và cả cái xấu. Các em cần có khả năng cần tự nhận thức để quyết định hành động đúng cho mình đồng thời tránh bị lợi dụng, xâm hại. - Nhu cầu nhận thức: Trong những năm đầu của bậc tiểu học, nhu cầu nhận thức của học sinh phát triển rất rõ nét, đặc biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng hiểu biết. Nhu cầu nhận thức chính là nguồn năng lƣợng tinh thần định hƣớng và 9 tiến lên trong nhiều tình huống và cảnh ngộ khó khăn trên con đƣờng khám phá kho tàng tri thức của nhân loại. Quá trình nhận thức của trẻ không tách khỏi hoạt động thực tiễn của trẻ. Vì thế nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học đƣợc thoả mãn tƣ duy trong hành động và tƣ duy bằng hành động. Ngƣời giáo viên tiểu học phải biết cách làm cho trẻ tin vào khả năng nhận thức của mình, giúp các em xác định đƣợc giá trị, niềm tin, chính kiến, thái độ và định hƣớng cho hoạt động, hành vi của bản thân. - Tình cảm: Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý nói chung. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm còn có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn liền với nhận thức, với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực không chỉ kích thích trẻ em nhận thức mà còn thúc đẩy trẻ em hoạt động. Học sinh tiểu học dễ xúc cảm, xúc động. Các em còn chƣa biết kiềm chế tình cảm của mình nên thƣờng bộc lộ tình cảm một cách chân thật, hồn nhiên và chƣa có khả năng điều khiển, điều chỉnh đƣợc những cảm xúc của mình. Do đó, cần khơi dậy những cảm xúc tự nhiên của học sinh đồng thời khéo léo, tế nhị rèn luyện cho các em khả năng tự làm chủ cảm xúc, tình cảm của mình. 1.1.3. Mục đích tiếp cận giáo dục kỹ năng sống Bản thân kỹ năng sống không có tính hành vi. Các kỹ năng sống cho phép chúng ta chuyển dịch kiến thức (cái chúng ta biết), thái độ và giá trị (cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tƣởng), thành hành động (cái cần làm và cách cần làm nó) theo xu hƣớng tích cực và tính chất xây dựng. Trong điều kiện xã hội ngày nay, nhiều học sinh không có khả năng đáp ứng kịp thời những đòi hỏi và căng thẳng ngày càng tăng của xã hội vì thiếu sự hỗ trợ cần thiết để tăng cƣờng và xây dựng các kỹ năng sống cơ bản. Điều đó có thể gây ra những tổn hại về mặt sức khoẻ và đạo đức của mỗi ngƣời. Vì vậy, mục tiêu tiếp cận giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục sức khoẻ cho học sinh tiểu học là: - Nâng cao hiểu biết và kiến thức về sức khoẻ giới tính, sức khoẻ sinh sản. 10 - Giúp học sinh hiểu và tự giải quyết một số vần đề về sức khoẻ bản thân, phát triển ở họ những giá trị và kỹ năng sống có khả năng đƣa đến một phong cách sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm. - Hình thành ở các em thái độ và hành vi đúng đắn đối với việc phòng ngừa HIV/AIDS, phòng tránh bị xâm hại. - Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin ở học sinh trong quan hệ với bạn bè và ngƣời lớn. - Biết coi trọng phụ nữ và các em gái, ngăn chặn những hành vi bất bình đẳng giới tính trong cộng đồng. - Nâng cao sự hiểu biết của học sinh về những tác động của tệ nạn xã hội, với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị của đất nƣớc cũng nhƣ sự phát triển giống nòi của mỗi dân tộc. 1.1.4. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học Kỹ năng sống nhƣ những nhịp cầu giúp con ngƣời biến kiến thức hành vi cụ thể, thành những thói quen lành mạnh. Nếu có một vốn kỹ năng sống cơ bản vững chắc thì ngƣời ta sẽ luôn vững vàng trƣớc những khó khăn, thử thách, họ thƣờng thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc đời. - Giáo dục kỹ năng sống giúp tạo sự hiểu biết và cung cấp thêm thông tin về mối quan hệ giữa con ngƣời và cách sống. - Đề cao những giá trị và thái độ tích cực đối với các chuẩn mực về văn hoá, xã hội đạo đức và sự công bằng, chính trực. - Nâng cao lòng tự tin, tự đánh giá đúng và khả năng tự hiểu mình ở mỗi ngƣời: lý giải đƣợc cảm xúc của bản thân để phát triển kỹ năng tự điều chỉnh. - Phát triển lòng tự trọng và tôn trọng đối với ngƣời khác, chấp nhận đặc tính riêng của mỗi cá thể. Từ đó dạy cách cƣ xử phù hợp, có hiệu quả cho mỗi ngƣời. - Phân tích đƣợc những ảnh hƣởng của gia đình, xã hội và kinh tế, chính trị lên cách cƣ xử của con ngƣời với con ngƣời. - Phát triển lòng thông cảm, nhân ái giữa con ngƣời với con ngƣời. - Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng phó với trạng thái căng thẳng. 11 Đặc biệt, Giáo dục kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề về sức khoẻ, xã hội và bảo vệ quyền con ngƣời. Các cá nhân thiếu kỹ năng sống là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề về xã hội. Giáo dục kỹ năng sống có thể thúc đấy những hành vi mang tính xã hội tích cực và do vậy sẽ làm giảm bớt tệ nạn xã hội. Nhƣ vậy giáo dục kỹ năng sống giúp con ngƣời sống an toàn, lành mạnh, có chất lƣợng trong một xã hội hiện đại với văn hoá đa dạng và với nền kinh tế phát triển - nơi mà thế giới đƣợc coi là một mái nhà chung. Đối với học sinh tiểu học thì vấn đề giáo dục kỹ năng sống càng có ý nghĩa quan trọng. Vì ở lứa tuổi của các em tính tò mò, bắt chƣớc là đặc tính phổ biến và các em cũng thƣờng chịu nhiều ảnh hƣởng của bạn bè đồng trang lứa, vốn kinh nghiệm sống của các em còn hạn chế nên có thể dẫn đến những hành vi ứng phó không lành mạnh, kết quả là làm tổn hại đến chính các em. Trong điều kiện hiện nay các em sớm đƣợc tiếp xúc với xã hội bên ngoài, vì vậy mà bên cạnh những yếu tố tích cực của sự phát triển xã hội, các em còn chịu những ảnh hƣởng tiêu cực mà ngƣời ta gọi là mặt trái của cơ chế thị trƣờng dẫn đến những căng thẳng, tạo ra những sự lôi kéo, dụ dỗ. Vì vậy, các em dễ trở thành nạn nhân của tình trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm... Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là hết sức cần thiết, quan trọng để giúp các em hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng ứng phó một cách có hiệu quả trƣớc sự lôi kéo của bạn bè đồng trang lứa, giúp các em có một cuộc sống an toàn, lành mạnh về thể chất và tinh thần. 1.1.5. Một số kỹ năng sống cơ bản Phân loại theo tổ chức y tế thế giới (WHO - 1993), các kỹ năng sống bao gồm: 1.1.5.1. Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp giúp cho cá nhân bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc và tâm trạng của mình, giúp ngƣời khác hiểu rõ mình hơn. Trong đó thái độ thông cảm đối với ngƣời khác cũng góp phần giúp họ giải quyết các vấn đề mà họ gặp phải. Kỹ năng hợp tác và làm việc tập thể là các yếu tố quan trọng trong kỹ năng giao 12 tiếp, giúp đem lại hiệu quả cao cho nhóm và giúp cá nhân tăng cƣờng sự tự tin và hiệu quả trong việc thƣơng thuyết, xử lý tình huống và giúp đỡ ngƣời khác. Chính vì vậy, kỹ năng giao tiếp giúp cho quá trình tƣơng tác giữa cá nhân trong nhóm và với tập thể đông đảo hơn. - Kỹ năng quan hệ liên nhân cách: Mỗi cá nhân phải biết cách cƣ xử một cách phù hợp trong từng mối quan hệ để có thể phát triển tối đa tiềm năng sẵn có trong môi trƣờng của mình. - Thiết lập tình bạn: Mỗi cá nhân cần có nhiều bạn bè đồng trang lứa để san sẻ, bày tỏ, thổ lộ những điều mà mình quan tâm. Ngay từ trƣớc tuổi đi học, trẻ em đã thiết lập cho mình những tình bạn. Vấn đề là các em học sinh tiểu học cần biết thiết lập những tình bạn nhƣ thế nào để hai bên cùng có lợi, cần biết từ chối những tình bạn có thể đƣa các em đến những hành vi không lành mạnh, nguy hiểm, ảnh hƣởng đến sức khoẻ thể chất, tinh thần của các em. - Cảm thông với ngƣời khác: Bày tỏ sự cảm thông bằng cách đặt mình vào vị trí của ngƣời khác để có thể hỗ trợ ngƣời đó để họ có thể tự quyết định và đứng vững trên đôi chân của mình một cách nhanh chóng nhất. Đặc biệt khi ngƣời đó phải đƣơng đầu với những vấn đề nghiêm trọng do hoàn cảnh hoặc do chính họ gây ra. - Đứng vững trƣớc sự lôi kéo của bạn bè, ngƣời khác: Đứng vững trƣớc sự lôi kéo của bạn bè, ngƣời khác có nghĩa là bảo vệ những giá trị và niềm tin của bản thân nếu phải đƣơng đầu với những ý nghĩ hoặc những việc làm sai trái của bạn bè cùng trang lứa. Bản thân phải dừng ngay những hành vi mà mình tin là sai lầm và có khả năng bảo vệ quyết định của mình dù điều này không đƣợc nhóm bạn đồng tình. Vì vậy, khi cả nhóm bạn bè gây những ảnh hƣởng và thói quen xấu thì việc phản đối, khƣớc từ bạn bè là một kỹ năng rất quan trọng. - Thƣơng lƣợng: Thƣơng lƣợng là một kỹ năng quan trọng trong mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau. Nó liên quan đến tính kiên định, sự cảm thông cũng nhƣ khả năng đƣơng đầu với sự đe dọa hoặc rủi ro tiềm tàng trong mối quan hệ giữa cá nhân với nhau kể cả sức ép của bạn bè hoặc xác định rõ vị trí của cá nhân và thiết lập sự hiểu biết nhau. 13 - Giải quyết xung đột không dùng bạo lực: Xung đột là điều không thể tránh khỏi và đôi khi lại là cần thiết song kỹ năng giải quyết xung đột đó phải trên cơ sở xây dựng, góp ý. Kỹ năng này giúp cá nhân giải quyết tình huống của bản thân hoặc giúp ngƣời khác hiểu mà giải quyết xung đột không dùng bạo lực. - Giao tiếp hiệu quả: Một trong những kỹ năng quan trọng nhất là có khả năng giao tiếp một cách có hiệu quả với mọi ngƣời. Việc này bao gồm cả kỹ năng lắng nghe và hiểu đƣợc ngƣời khác thực hiện giao tiếp của họ nhƣ thế nào cũng nhƣ hiểu đƣợc ngƣời ta giao tiếp với nhau ra sao, gồm kỹ năng giao tiếp bằng lời (sử dụng ngôn từ), giao tiếp không lời (sử dụng ngôn ngữ cử chỉ) và kỹ năng lắng nghe. 1.1.5.2. Kỹ năng tự nhận thức, tự đánh giá Mỗi ngƣời cần nhận biết và hiểu rõ bản thân mình, những tiềm năng, tình cảm, những mặt mạnh, mặt yếu của mình. Kỹ năng tự nhân thức giúp mỗi ngƣời hiểu rõ về bản thân mình: đặc điểm, tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, hiểu các mối quan hệ cũng nhƣ những điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Tự nhận thức là cơ sở rất quan trọng giúp giao tiếp có hiệu quả và có tinh thần trách nhiệm đối với ngƣời khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến kỹ năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho là quan trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân thể hiện sự tự tin và tính kiên định để có thể giải quyết vấn đề. Khi con ngƣời tự nhận thức đƣợc khả năng của mình thì càng có khả năng sử dụng các kỹ năng sống khác một cách hiệu quả và cũng nhƣ có khả năng lựa chọn những gì phù hợp với các điều kiện sẵn có của bản thân, của xã hội mà họ sống. Đối với học sinh, kỹ năng này giúp các em biết nhận thức và thể hiện bản thân mình. Từ đó các em có thể đánh giá đƣợc mặt tốt, mặt chƣa tốt của bản thân để tự điều chỉnh. Kỹ năng tự đánh giá: Học sinh cần nhận biết và hiểu rõ bản thân, những tiềm năng, tình cảm, cảm xúc cũng nhƣ vị trí của mình trong cuộc sống, mặt mạnh và mặt yếu của mình. Đồng thời phải hiểu về các nguy cơ và các yếu tố 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan