BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
LƯƠNG THỊ THỦY
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TIẾT HỌC
CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI THƠ VÀ TRUYỆN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
LƯƠNG THỊ THỦY
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THÔNG QUA TIẾT HỌC
CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI THƠ VÀ TRUYỆN
CHUYÊN NGÀNH: CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng
SƠN LA, NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Thanh Hồng – người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi đề tài
được Hội đồng khoa học nghiệm thu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng QLKH và QHQT, Thư viện, Ban chủ
nhiệm Khoa Tiểu học – Mầm non Trường Đại Học Tây Bắc đã tạo điều kiện cho
chúng em học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Xin cám ơn Ban giám hiệu cùng tất cả các cô giáo và các cháu mẫu giáo 5- 6 tuổi
Trường Mầm non xã Tràng An – Bình Lục – Hà Nam mà chúng em tiến hành tìm
hiểu thực trạng đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài.
Sơn La, tháng 5 năm 2013
Tác
giả
Lương Thị Thủy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐ
: Hoạt động
GDĐĐ
: Giáo dục đạo đức
LQVTPVH
: Làm quen với tác phẩm văn học
HĐC CMĐHT
: Hoạt động chung có mục đích học tập
MTXQ
: Môi trường xung quanh
PP
: Phương pháp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................4
5.1. Địa bàn nghiên cứu.......................................................................................4
5.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................................. 4
5.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................. 6
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu...............................................6
1. Giáo dục đạo đức.............................................................................................6
1.1. Giáo dục.........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm....................................................................................................6
1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục....................................................................6
1.2. Đạo đức..........................................................................................................6
1.2.1. Đạo đức là gì?.............................................................................................6
1.2.2. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức.......................................................... 7
1.3. Giáo dục đạo đức..........................................................................................7
1.3.1. Khái niệm....................................................................................................7
1.3.2. Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức............................................................ 8
1.3.3.Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức đối với trẻ em lứa tuổi mầm non.........9
1.3.4. Đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức...............................................10
1.3.5. Nhiệm vụ, nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu
giáo 12
1.4. Văn học với việc giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi................16
1.4.1. Ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học....................16
1.4.2. Ý nghĩa giáo dục đạo đức thông qua các tác phẩm thơ, truyện 18
1.4.3. Ý nghĩa giáo dục đạo đức của tác phẩm thơ, truyện............................20
1.4.4. Các bước tiến hành việc giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo thông qua
các tiết học truyện, thơ......................................................................................28
1.4.5. Các yêu cầu khi giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua các tiết học truyện,
thơ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THÔNG QUA CÁC TIẾT HỌC CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI THƠ, TRUYỆN
....................................................................................................................................30
2.1. Vài nét về trường mầm non xã Tràng An – Bình Lục – Hà Nam 30
2.1.1. Về cơ sở vật chất.......................................................................................30
2.1.2. Về đội ngũ giáo viên.................................................................................30
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên mẫu giáo tại cơ sở về vấn đề giáo
dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các tiết học thơ, truyện...................31
2.2.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức cho
trẻ mẫu giáo........................................................................................................ 31
2.2.2. Nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ, nội dung và phương tiện giáo
dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo............................................................................32
2.2.3. Tần suất sử dụng phương tiện trong các tiết học thơ, truyện vào việc
giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo....................................................................34
2.2.4. Khai thác ý nghĩa, nội dung giáo dục đạo đức của các tiết học thơ, truyện
......................................................................................................................... 34
2.2.5. Phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua các tiết học thơ,
truyện .................................................................................................................. 36
2.2.6. Những khó khăn khi giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua các tiết học
thơ, truyện...........................................................................................................37
2.2.7. Đánh giá kết quả tại nhóm lớp khi giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua
các tiết học thơ, truyện....................................................................................... 37
2.2.8. Nhận thức của giáo viên về tình hình giáo dục đạo đức cho trẻ thông
qua tiêt học truyện, thơ tại cơ sở........................................................................38
2.2.9. Kinh nghiệm trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua tiết
học thơ, truyện....................................................................................................38
2.2.10. Ý kiến, mong muốn, đề xuất của giáo viên cơ sở giúp cho việc giáo dục
đạo dức cho trẻ thông qua tiết học thơ, truyện đạt hiệu quả............................39
2.2.11. Một số kết luận rút ra từ thực trạng nhận thức của giáo viên trong việc
giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua tiết học làm quen với thơ và truyện...........39
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các tiết học
truyện, thơ tại trường mầm non xã Tràng An – Bình Lục – Hà Nam.........40
2.3.1. Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi trong giờ hoạt động
chung có mục đích học tập truyện, thơ............................................................. 40
2.3.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các tiết học
thơ, truyện trong một số hoạt động chung khác............................................... 43
2.3.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các tiết học
thơ, truyện trong giờ hoạt động góc.................................................................. 45
2.3.4. Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua các tiết học
thơ, truyện trong các hoạt động mọi lúc, mọi nơi.............................................46
2.3.5. Một số kết luận rút ra từ thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua
các tiết học thơ, truyện tại cơ sở........................................................................ 47
2.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ thông
qua các tiết học thơ, truyện.............................................................................. 49
2.4.1.Giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về thơ, truyện trong mỗi tiết học
cho trẻ làm quen với TPVH............................................................................... 49
2.4.2. Giáo viên cần nắm được đặc điểm tâm lí của từng đối tượng khi cho trẻ
tham gia tiết học làm quen với thơ, truyện........................................................49
2.4.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi....................................................................... 50
2.4.4. Kết hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình....................................... 51
2.4.5. Sử dụng trò chơi.......................................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................54
1. Kết luận.......................................................................................................... 54
2. Kiến nghị........................................................................................................ 55
2.1. Về phía trường mầm non............................................................................55
2.2. Về phía giáo viên......................................................................................... 55
2.3. Về phía gia đình trẻ.....................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 57
PHẦN PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn diện của mỗi con người.Việc giáo dục đạo
đức cho con người là việc làm có tầm quan trọng và rất cần thiết đặc biệt trong thời
đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay, với sự du nhập của nền văn hóa phương
tây, thế hệ trẻ đang có những xu hướng suy thoái về đạo đức, xuống cấp về lối sống,
sống buông thả, thực dụng và thiếu trách nhiệm. Để góp phần cải thiện tình trạng
này thì việc giáo dục đạo đức cho con người ngay từ thuở còn thơ là điều rất cần
thiết. Như ông cha ta đã có câu: “Tre non dễ uốn, tre già nổ đốt” hay “Bé chẳng vin,
cả gẫy cành” cho nên, ngay từ lứa tuổi mầm non chúng ta phải chú ý giáo dục đạo
đức cho trẻ bởi lứa tuổi mầm non là lứa tuổi thần tiên, là giai đoạn hoàng kim để
giáo dục đạo đức một cách toàn diện nhất cho trẻ.
Về mặt lý luận, các nhà tâm lý học và giáo dục học đều thống nhất nhận định rằng:
“Trong những năm đầu của cuộc đời, hệ thần kinh của trẻ là mềm mại hơn cả và
thường trong quãng thời gian đó rất dễ hình thành những nét cơ bản của cá tính và
hoàn thiện những thói quen nhất định. Sau đó những phẩm chất được hình thành từ
thời thơ ấu sẽ tiếp tục phát triển. Những gì đứa trẻ có được trước lúc đó là do 90%
của quá trình giáo dục”[Tr.38]
Từ xưa đến nay vai trò của đạo đức đã được nhiều nhà giáo dục, nhiều triết gia,
nhiều học giả quan tâm và khẳng định: “Đạo đức như gốc của cây, ngọn nguồn của
cuộc sống, sức mạnh của con người. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được
xa” (Hồ Chí Minh)
K.Đ.U-Sinxki cũng khẳng định: “Tất cả những ai muốn trở thành công dân có ích
trước hết phải học cách làm người”. Học cách làm người ở đây chính là tu dưỡng
phẩm chất đạo đức của mình, bởi như A-rit-xtot đã từng nói: “Thiên nhiên đã trao
vào vòng tay con người một vũ khí đó là sức mạnh trí tuệ và đạo đức, nhưng con
người có thể sử dụng vũ khí đó theo những hướng ngược lại. Vì thế con người thiếu
những nguyên tắc đạo đức sẽ là một con người bất lương và hoang dã, thấp hèn
trong những bản năng” [Tr.72]
Những triết lí sâu sắc trên đã khẳng định vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức đối
với quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách con người. Vì vậy giáo dục đạo
đức cho mọi người là việc làm có tầm quan trọng và rất cần thiết. Bởi đạo đức không
tự có, đạo đức chỉ được hình thành qua con đường giáo dục và tự giáo dục. Như Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
1
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà
nên”
Câu nói ấy của người đời đã khẳng định ý nghĩa to lớn của việc giáo dục đạo đức
cho con người ngay từ thuở còn thơ. Có rất nhiều phương tiện để giáo dục đạo đức
cho trẻ mầm non, xong có một phương tiện không thể thiếu đó là cho trẻ làm quen
với các tác phẩm truyện thơ, thông qua các tác phẩm văn học ấy chúng ta bồi dưỡng
cho trẻ những giá trị đạo đức tốt đẹp. Trẻ em lớn lên bằng lời ru ngọt ngào của ông
bà, cha mẹ, bằng những câu chuyện thần tiên đầy giá trị nhân ái cao đẹp. Từ đó thể
xác cũng lớn dần lên và đôi cánh tâm hồn tình cảm cũng dần mở rộng. Văn chương
quả là một phương tiện xuất sắc, hữu hiệu có tác dụng bồi bổ cho tâm hồn trẻ thơ.
Cho trẻ làm quen với văn học là một trong các hoạt động quan trọng ở trường mầm
non, được tổ chức một cách có hệ thống nhằm góp phần giáo dục đạo đức và phát
triển toàn diện cho trẻ.
Về mặt thực tiễn của kết quả rèn luyện giáo dục con người, ông cha ta đã đúc kết
thành kinh nghiệm:
“Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở con còn ngây
thơ”
Rõ ràng, về lý luận cũng như thực tiễn không phải hiện nay, mà từ lâu người
ta đã khẳng định vai trò của giáo dục, tác động to lớn của giáo dục trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách bằng những định đề rất súc tích “ con người
muốn trở thành con người cần phải có giáo dục”. Trong những năm gần đây, ngành
giáo dục mầm non đã có những cải tiến về nội dung, chương tình chăm sóc giáo dục
trẻ. Cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học trên thực tế mới chỉ dừng lại ở việc
giúp trẻ hiểu và thuộc nội dung bài thơ, câu chuyện, còn việc gợi lên những tình
cảm, cảm xúc ở trẻ, giúp trẻ cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, của tâm hồn con
người thì còn hạn chế. Để làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên cần phải không
ngừng học hỏi, nâng cao trình độ văn học, thích và cảm nhận tác phẩm một cách sâu
sắc. Trên thực tế, việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ có đề cập đến từ nhiều năm
nay nhưng thường ở phạm vi cuối tiết học. Cô giáo chỉ dặn dò, giáo dục trẻ một cách
áp đặt, máy móc mà chưa gợi được những cảm xúc tình cảm của trẻ một cách từ từ
và tự nguyện. Vì vậy việc cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, sự vật, sự việc trong thơ,
truyện chưa đạt kết quả cao.
Để đáp ứng nội dung yêu cầu của chương trình và thực hiện một cách có hiệu quả
chuyên đề cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở lớp mẫu giáo lớn góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua môn truyện,
thơ thì việc tìm ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho trẻ
mẫu giáo là việc làm có ý nghĩa thiết thực và vô cùng quan trọng.
Chính vì những lý do trên cộng với sự hiểu biết của bản thân và bằng tâm
huyết của mình, đồng thời dựa trên những tiếp thu học hỏi những thành tựu
nghiên cứu thành công khác, tôi mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tiết học cho trẻ
làm quen với thơ và truyện” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ trước tới nay, giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo đã có rất nhiều các tài liệu, giáo
trình đề cập đến một cách kỹ lưỡng. Các bộ giáo trình trong nhà trường đã chỉ rõ
những yêu cầu, nhiệm vụ, tuy nhiên phương pháp, nội dung… rất rõ ràng, cụ thể.
Vận dụng vào từng đối tượng trẻ ở các địa phương cụ thể thì có nơi được vận dụng
rất tốt nhưng ngược lại một số nơi vận dụng còn chưa tốt, còn sơ sài, thiếu hệ thống
và chưa đạt hiệu quả cao. Vì thế đề tài này đã đặt ra nhiệm vụ, vận dụng những
phương pháp chung về vấn đề đạo đức cho trẻ ở đối tượng 5-6 tuổi thông qua truyện
thơ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho trẻ ở trường mầm non Xã Tràng
An – Huyện Bình Lục – Tỉnh Hà Nam nói riêng và trẻ tại các trường mầm non nói
chung.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận có liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức cho trẻ
mẫu giáo lớn 5-6 tuổi thông qua truyện, thơ; nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo
đức cho trẻ mẫu giáo lớn qua các tiết học truyện, thơ nhằm tích lũy kinh nghiệm
trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đọc tài liệu, tìm hiểu một số vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi qua các
tiết học truyện, thơ
- Xây dựng một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho thông qua truyện, thơ.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Địa bàn nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian có hạn nên chúng tôi tiến hành tìm hiểu trẻ ở nhóm lớp mẫu
giáo lớn (5-6 tuổi) tại trường mầm non xã Tràng An – Bình Lục – Hà Nam.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động truyện thơ trong chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi.
5.3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách, nghiên cứu tài liệu, truy cập internet nhằm tìm
hiểu, tổng hợp một số vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên
về ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non và tầm quan trọng của
truyện, thơ đối với việc giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi.
- Phương pháp quan sát, đàm thoại, trò chuyện, trao đổi để phân tích thực
trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua truyện, thơ.
- Phương pháp thống kê thu thập thông tin về số liệu liên quan đến thực
trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi qua các tiết học truyện, thơ.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá và đưa ra kết luận về thực
trạng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi qua truyện, thơ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ 5-6 tuổi thông qua truyện, thơ.
7. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua truyện và thơ là vấn đề quan
trọng và có ý nghĩa trong quá trình phát triển nhân cách của trẻ. Nếu các biện pháp
được thông qua của luận văn sẽ bổ sung cho phương pháp giáo dục đạo đức cho trẻ
thông qua các tiết học thơ, truyện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Luận văn còn góp phần nhỏ bé cho kho tàng tài liệu về công tác nghiên cứu khoa
học giáo dục đạo đức cho trẻ lứa tuổi mầm non cho sinh viên Khoa Tiểu học – Mầm
non Trường Đại học Tây Bắc nói riêng và những độc giả quan tâm đến vấn đề này
nói chung.
Đề xuất và vận dụng được các biện pháp giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi thông qua các tiết học thơ, truyện.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 2 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chương này tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của việc giáo
dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua các tiết học cho trẻ làm quen với
thơ và truyện.
Chương 2: Thực trạng và một số biện pháp giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi thông qua tiết học cho trẻ làm quen với thơ và truyện.
Tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thông qua tiết học cho trẻ làm quen với thơ và truyện tại Trường mầm non xã
Tràng An – Bình Lục – Hà Nam đồng thời đưa ra những ưu điểm và hạn chế của
trường về việc giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua các tác phẩm văn học. Xây dựng
một số biện pháp, quy trình vận dụng phương pháp giáo dục mầm non mới để tổ
chức dạy thơ, truyện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho trẻ.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1. Giáo dục đạo đức
1.1. Giáo dục
1.1.1. Khái niệm
Hiểu theo nghĩa rộng: Giáo dục là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, nhằm hình thành ở người được
giáo dục một cách tự giác, tích cực, độc lập những quan điểm, niềm tin, định hướng
giá trị lí tưởng xã hội chủ nghĩa, những động cơ, thái độ, kĩ năng, kĩ xảo, thói quen
đối xử trong các quan hệ chính trị, đạo đức, pháp luật,… thuộc các lĩnh vực đời sống
xã hội.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Giáo dục là bộ phận của quá trình sư phạm toàn vẹn, chức năng
của giáo dục là xây dựng ý thức, tình cảm, hành vi đạo đức đúng đắn cho người
được giáo dục.
1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục
Giáo dục đào tạo con người, mà con người lại là mục tiêu, là động lực cho sự phát
triển, vì vậy đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Chính vì thế Đảng và
Nhà Nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tức là chính sách về giáo dục
phải được coi là chính sách quốc gia ở vị trí ưu tiên hàng đầu. Giáo dục không chỉ
vạch ra chiều hướng mà còn tổ chức dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách
của người được giáo dục. Giáo dục mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như
di truyền, môi trường, hoàn cảnh không thể có được. Đồng thời giáo dục có tầm
quan trọng đặc biệt với những người bị khuyết tật. Giáo dục có thể bù đắp những
thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho con người. Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm
chất tâm lí xấu và làm cho nó phát triển theo chiều hướng tích cực. Do vậy giáo dục
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc hình thành nhân cách của trẻ.
1.2. Đạo đức
1.2.1. Đạo đức là gì?
Dưới góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt được phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con người
trong các mối quan hệ xã hội, đạo đức phản ánh trực tiếp hoặc
gián tiếp sự tồn tại xã hội, do đó đạo đức biến đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã
hội .
Đạo đức là phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Nếu pháp luật điều chỉnh
hành vi của con người bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước thì đạo đức điều
chỉnh hành vi của con người bằng sức mạnh của dư luận xã hội.
Dưới góc độ cá nhân: Đạo đức chính là phẩm chất, nhân cách của con người phản
ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi thói quen và cách ứng xử của họ trong mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội; giữa bản thân họ với người khác, với
chính mình.
1.2.2. Nguồn gốc, chức năng của đạo đức
1.2.2.1. Nguồn gốc của đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên khi loài
người mới hình thành. Theo quan điểm triết học Mác-Lenin: Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, phát triển cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội, các điều kiện
sinh hoạt vật chất, hoàn cảnh lịch sử - xã hội khác nhau. Nhưng đạo đức khác với
các hình thức xã hội khác ở chỗ đạo đức điều chỉnh hoạt động của con người trong
các mối quan hệ xã hội, giúp con người tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Đạo đức là một phạm trù lịch sử, khi điều kiện kinh tế xã hội sinh ra nó thay đổi thì tất
yếu các quan hệ xã hội và quan hệ đạo đức cũng thay đổi theo. Đạo đức cá nhân được
hình thành và phát triển trong quá trình con người hoạt động, giao lưu, giao tiếp với
những người xung quanh. Đạo đức được biểu hiện ra bên ngoài ở tri thức, hiểu biết của
cá nhân về các yêu cầu của chuẩn mực hành vi đạo đức và thói quen đạo đức trong
quan hệ ứng xử giữa con người với con người, giữa con người với môi trường xung
quanh trong cuộc sống hàng ngày.
1.3. Giáo dục đạo đức
1.3.1. Khái niệm
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía với
những hình thức khác nhau nhằm hình thành cho con người những hành vi phù hợp
với chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
nhân cách con người mới. Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài được diễn ra
ngay từ khi còn thơ bé cho đến khi trưởng thành, thậm chí suốt cả cuộc đời.
Đối với trẻ thơ, giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
nhằm trang bị cho trẻ những hiểu biết sơ đẳng về những yêu cầu của chuẩn mực
hành vi đạo đức trong các mối quan hệ ứng xử hàng ngày. Trên cơ sở đó hình thành
cho trẻ những phẩm chất đạo đức, những nét tính cách của con người Việt Nam mới.
1.3.2. Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức
Trong xu thế hội nhập toàn cầu không gì cưỡng lại được hiện nay, vấn đề bảo vệ môi
trường, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa, vấn đề giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức
nói riêng đang là mối quan tâm của các quốc gia. Trong sự phát triển nền giáo dục
của mỗi nước, đồng thời với việc cập nhật thông tin khoa học, công nghệ vào nhà
trường còn cần phải quan tâm đến định hướng giáo dục giá trị đạo đức và nhân văn
cho thế hệ trẻ.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị cha già của chúng ta cũng rất quan tâm đến
việc rèn luyện, giáo dục thế hệ trẻ. Người đã dạy “Bây giờ phải học, học để yêu Tổ
Quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”. Trong việc thực
hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện hiện nay, giáo dục đạo đức cho trẻ em là nhiệm vụ
chính trị hàng đầu của mỗi nhà trường. Bởi đạo đức là cái gốc trong nhân cách toàn
diện của mỗi con người. Nhờ giáo dục đạo đức mà con người trau dồi được những
phẩm chất tốt và không ngừng hoàn thiện bản thân mình. Thực tiễn đạo đức đã
chứng minh, người được rèn luyện những phẩm chất đạo đức tốt có thể không thành
nhân tài nhưng nhất định sẽ hữu ích trong cuộc sống, người có tài nhưng thiếu đức
chẳng những khó thành công trong cuộc sống mà có khi trở thành kẻ phá hoại. Như
Chủ tich Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Nhất là trong thời đại kinh tế thị
trường hiện nay, nhiều giá trị đạo đức đang có nguy cơ bị mặt trái của cạnh tranh và
cơ chế thị trường làm băng hoại thì giáo dục đạo đức cho mọi người nói chung và
cho trẻ em nói riêng không chỉ là vấn đề quốc gia mà còn là vấn đề quốc tế.
Nói đến vai trò của giáo dục đạo đức, K.Đ.U–Sin–xki đã từng nói: “Hiện tượng đạo
đức là bài toán chủ yếu của giáo dục, nó quan trọng hơn nhiều so với việc phát triển
trí tuệ nói chung, việc chứa đầy đầu những kiến thức”. Ê-ly-xê- pa-ri (18-11-1989)
đã phát biểu: “Ta hãy thú nhận với nhau: Về phương diện đạo đức xã hội chúng ta
đang còn mò mẫm tiến lên. Các vấn đề ưu tiên của chúng ta hình như không được
định hướng. Chúng ta quan tâm đến các vấn đề vũ trụ nhiều hơn việc tìm kiếm đạo
đức. Con người đã đi lên mặt trăng nhưng không tiến lại gần đồng loại hơn. Con
người thăm dò đáy biển và giới hạn của
vũ trụ trong khi người láng giềng liền cửa với mình là kẻ xa lạ. Chúng ta sống đến
tuổi già nhưng tuổi già lại trở thành gánh nặng và một điều nguyền rủa”. Đó là hậu
quả của sự xa rời nhiệm vụ đạo đức. Trước nguy cơ tấn công và xâm nhập của tiêu
cực và tệ nạn xã hội hiện nay, trước yêu cầu cấp bách của việc đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa thì giáo dục đạo đức cho mọi người là rất cần thiết và có ý nghĩa to
lớn, đặc biệt là với thế hệ trẻ.
1.3.3. Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức đối với trẻ em lứa tuổi mầm non
Sinh ra không phải trẻ đã có đạo đức, nhân cách mà đó là kết quả của quá trình giáo
dục và tự giáo dục. Bàn về vấn đề này, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà
nên”
Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài được diễn ra ngay từ khi còn thơ bé cho
đến khi trưởng thành, thậm chí suốt cuộc đời. Vì thế việc giáo dục đạo đức cần phải
bắt đầu ngay từ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và phải coi đây là một vấn đề trung tâm.
Đối với trẻ mầm non, dưới tác động giáo dục của người lớn, dưới tác động sư phạm
của nhà giáo dục, bằng những kinh nghiệm trực tiếp ngay từ những năm đầu tiên của
cuộc đời, đứa trẻ đã có thể nắm được những khái niệm, những biểu tượng đạo đức sơ
đẳng như tốt, xấu, ngoan, hư, cái gì được phép làm và cái gì không được phép làm.
Trẻ bắt đầu có những hành vi phù hợp với những khái niệm đó và dần dần trẻ biết
đánh giá về những điều ấy. Nhờ đó mà những biểu tượng, khái niệm đạo đức, hành
vi đạo đức được hình thành nhanh chóng ở trẻ và những ấn tượng đầu tiên đó thường
để lại dấu ấn suốt đời, bởi vậy nếu ngay từ lứa tuổi mầm non chúng ta chú trọng giáo
dục cho trẻ những khái niệm, hành vi đạo đức đúng đắn sẽ đặt cơ sở, nền tảng cho bộ
mặt đạo đức mai sau của trẻ, đồng thời tạo cho trẻ một động lực quan trọng giúp trẻ
phát triển và hành động đúng hướng trong quá trình trưởng thành. Mặt khác, ở giai
đoạn tuổi mẫu giáo, tính hình tượng và tính dễ cảm xúc chi phối mạnh hoạt động tâm
lí của trẻ, khiến trẻ dễ đồng cảm với những người xung quanh, với thiên nhiên và
cuộc sống. Cho nên đây là giai đoạn hoàng kim để giáo dục lòng nhân ái và những
phẩm chất đạo đức cho trẻ. Đây cũng là thời điểm thuận lợi để xây dựng nền tảng
đạo đức cho mỗi người. Do vậy cần phải giáo dục đạo đức cho trẻ dù là những khái
niệm sơ đẳng nhất, nhưng chính xác và phản ánh được đạo đức của xã hội, mang bản
sắc dân tộc Việt Nam. Đồng thời người lớn cần phải uốn nắn những nhận
thức, hành vi thái độ lệch chuẩn của trẻ ngay từ bé, tránh để những lệch lạc ấy trở
thành thói quen khó sửa, khó uốn.
Hơn nữa đối với trẻ mầm non, giáo dục đạo đức còn ảnh hưởng tới việc giáo dục thể
chất, lao động, trí tuệ và thẩm mĩ cho trẻ:
+ Đối với trí dục: giáo dục đạo đức là tiền đề cần thiết để mở rộng hiểu biết về quan
hệ đạo đức (giữa cá nhân với nhau, cá nhân với tập thể). Hình thành, phát triển khả
năng nhận xét, đánh giá các thái độ, hành vi đạo đức của bản thân, của người khác.
+ Đối với giáo dục thẩm mĩ: trình độ phát triển đạo đức có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
giáo dục thẩm mĩ. Những xúc cảm, tình cảm đạo đức tích cực, những hành vi văn
minh là cơ sở của giáo dục thẩm mĩ. Chẳng hạn trẻ thích sạch sẽ, gọn gàng trong
sinh hoạt cá nhân, tập thể, thích làm được nhiều việc tốt giúp đỡ cô giáo, cha mẹ,
bạn bè… đó chính là giúp trẻ biết hướng tới cái đẹp, thích cái đẹp và có mong muốn
được tạo ra cái đẹp.
+ Đối với giáo dục thể chất và lao động: việc giáo dục đạo đức cho trẻ có những thói
quen hành vi sạch sẽ, văn minh, thích làm những công việc vừa sức như tự xúc ăn,
làm các công việc giúp đỡ cô giáo, cha mẹ, bạn bè… lấy thìa, bát đĩa, đồ chơi…
chính là góp phần phát triển thể lực và giáo dục thói quen lao động cho trẻ.
1.3.4. Đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức
Trước hết giáo dục đạo đức có sự gắn kết chặt chẽ giữa quá trình học trên giờ học và
ngoài giờ học. Thông qua các bài thơ, câu chuyện mà cô dạy trên giờ học, cô giáo rút
ra ý nghĩa giáo dục đạo đức cho trẻ ở cuối mỗi bài thơ, câu chuyện nhưng nếu chỉ
dừng lại ở phạm vi cuối tiết học thì rất có thể trẻ sẽ quên nhanh, không đọng lại
trong trí nhớ của trẻ lâu dài được cho nên cô giáo phải giáo dục trẻ mọi lúc, mọi nơi
một cách thường xuyên, liên tục cả trên giờ học và ngoài giờ học bằng các phương
tiện giáo dục khác nhau. Tại các trường mầm non, các tiết văn học là hình thức cơ
bản cho các em làm quen với tác phẩm văn học. Trên những giờ học này trẻ được
làm quen với những tác phẩm được quy định trong chương trình cho từng độ tuổi.
Thời gian của một tiết cho trẻ tiếp xúc với văn học không nhiều, với thời gian tối đa
dành cho lứa tuổi mẫu giáo lớn là 30-35 phút thì giáo viên cần phải giúp trẻ hiểu nội
dung bài thơ, câu chuyện, hiểu tính cách, hành động, lời nói của nhân vật, cảm nhận
những hình ảnh đẹp, nhịp điệu, vần, chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
Tùy theo từng nội dung của tác phẩm mà cô giáo có thể tổ chức giờ học từ những địa
điểm thích hợp, nhằm tạo cho trẻ một tâm trạng thoải mái, gần gũi với cuộc sống
thực.
Với trẻ mầm non, hoạt động học chiếm một thời gian rất ngắn so với thời gian của
các hoạt động khác, do đó giáo viên cần phải tận dụng những thời gian đón trẻ, trả
trẻ, vui chơi, lúc di dạo chơi, tham quan để cho trẻ tiếp xúc với văn học. Trong
những thời gian ngoài giờ học này, giáo viên có thể đọc, kể cho trẻ nghe về tác phẩm
mới hoặc ôn luyện, củng cố nội dung của bài học trước qua đó giáo dục đạo đức cho
trẻ thông qua ý nghĩa giáo dục của bài.
Thứ hai, có sự định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ
chức giáo dục trong và ngoài nhà trường. Nếu muốn việc giáo dục trẻ đạt được hiệu
quả cao nhất thì rất cần có sự thống nhất, cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ
chức giáo dục trong và ngoài nhà trường từ các khâu tổ chức, thực hiện… nhằm đạt
được hiệu quả giáo dục cao nhất cho trẻ.
Thứ ba là tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân cách
của trẻ. Quá trình biến đổi về nhân cách của trẻ là quá trình biến đổi lâu dài và cần
phải có sự khéo léo trong cách giáo dục trẻ, ở từng độ tuổi, từng cá nhân trẻ lại có
những nét tâm lí nổi bật khác nhau nên khi giáo dục cô cần lựa chọn cách thức giáo
dục sao cho phù hợp với từng độ tuổi, từng giai đoạn phát triển. Trẻ mầm non rất dễ
hình thành những nét tính cách tâm lí nổi bật, trẻ có thể bộc lộ rõ cảm xúc của mình
lúc vui, khi buồn, trẻ có thể tỏ thái độ rất rõ ràng, dứt khoát đối với những nhân vật
trong bài thơ, câu chuyện như yêu – ghét, tốt – xấu, dũng cảm – nhút nhát… vì thế
cô giáo cần có sự am hiểu về trẻ, khéo léo lồng ghép những nội dung cụ thể để giáo
dục trẻ một cách sâu sắc và đạt hiệu quả hơn.
Đặc điểm thứ tư là tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất
đạo đức.
Tiếp theo, quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ phát triển thông qua các hoạt động tập
thể nghĩa là khi cho trẻ tham gia vào các hoạt động tập thể, trẻ dễ hòa mình vào các
hoạt động chung từ đó có thái độ tích cực trong giao tiếp, trong cách ứng xử với bạn
bè, thầy cô, biết đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động tập thể.
Đặc điểm cuối cùng, có sự tương tác lâu dài giữa nhà trường và đối tượng giáo dục,
tính chất khó khăn trong việc đánh giá kết quả của sự phát triển đạo đức cá nhân.
- Xem thêm -