Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục đạo đức cho con cái trong gia đình nông thôn hiện nay nghiên cứu trường...

Tài liệu Giáo dục đạo đức cho con cái trong gia đình nông thôn hiện nay nghiên cứu trường hợp thị trấn mạo khê huyên đông triều - tỉnh quảng ninh

.PDF
133
614
139

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐOÀN THỊ THANH HUYỀN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO CON CÁI TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THỊ TRẤN MẠO KHÊ HUYỆN ĐÔNG TRIỀU - TỈNH QUẢNG NINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ NỘI - 2006 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐOÀN THỊ THANH HUYỀN GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO CON CÁI TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THỊ TRẤN MẠO KHÊ HUYỆN ĐÔNG TRIỀU - TỈNH QUẢNG NINH) Chuyên ngành : Xã hội học Mã số : 603130 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG BÁ THỊNH HÀ NỘI - 2006 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của TS. Hoàng Bá Thịnh - ngƣời hƣớng dẫn luận văn. Tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo ở khoa Xã hội học - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội; lãnh đạo, cán bộ Học viện Báo chí và Tuyên truyền thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; lãnh đạo, cán bộ UBND thị trấn Mạo Khê; Công an thị trấn Mạo Khê; Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thị trấn Mạo Khê; Trƣờng THCS Mạo Khê II - huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh. Trong thời gian qua, gia đình và bạn bè luôn đem đến cho tôi nguồn động viên to lớn để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó! ĐOÀN THỊ THANH HUYỀN 1 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông BTVH: Bổ túc văn hoá CĐ: Cao đẳng ĐH: Đại học UBND: Uỷ ban nhân dân CBNN: Cán bộ nhà nƣớc BB, DV: Buôn bán, dịch vụ 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Ý nghĩa của đề tài 2.1. Ý nghĩa lý luận 2.2. Ý nghĩa thực tiễn 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 4.2. Khách thể nghiên cứu 4.3. Phạm vi nghiên cứu 4.4. Thời gian nghiên cứu 5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 5.1. Giả thuyết nghiên cứu 5.2. Khung lý thuyết Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Phƣơng pháp luận 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.3. Những khái niệm công cụ 1.3.1. Khái niệm đạo đức 1.3.2. Khái niệm gia đình 1.3.3. Khái niệm nông thôn 1.3.4. Khái niệm giáo dục và giáo dục gia đình 1.3.5. Khái niệm chức năng và chức năng gia đình 1.3.6. Khái niệm xã hội hoá 1.3.7. Khái niệm vai trò 1.3.8. Khái niệm trẻ em 1.4. Lý thuyết tiếp cận: Lý thuyết xã hội hoá 3 Trang 1 1 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 6 7 7 9 9 10 12 12 14 16 17 21 22 24 25 26 Chƣơng 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO CON CÁI TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HIỆN NAY 31 2.1. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và nghề nghiệp 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội 2.2. Đặc điểm trẻ em trong độ tuổi trung học cơ sở 2.2.1. Vài nét sơ lược về trẻ em trong độ tuổi trung học cơ sở 2.2.2. Vài nét về đạo đức trẻ em ở thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 2.3. Giáo dục đạo đức cho con cái trong gia đình tại thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay 2.3.1. Tầm quan trọng của gia đình trong giáo dục đạo đức cho con cái 2.3.2. Các nội dung của giáo dục đạo đức 2.3.2.1. Lòng hiếu thảo đối với cha mẹ 2.3.2.2. Tình yêu thƣơng và trách nhiệm đối với anh chị em trong gia đình 2.3.2.3. Lễ phép, kính trọng đối với ngƣời trên 2.3.2.4. Tôn sƣ, trọng đạo 2.3.2.5. Trung thực và thẳng thắn 31 31 31 35 35 37 2.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho con cái 2.3.3.1. Nêu gƣơng thông qua hành động của ngƣời lớn 2.3.3.2. Khuyến khích, khen thƣởng 2.3.3.3. Chuyện trò, tâm sự 2.3.4. Thời gian dành cho con cái 2.3.5. Những khó khăn của gia đình trong giáo dục đạo đức cho con cái 2.3.5.1. Thiếu kiến thức 2.3.5.2. Khó khăn về phƣơng pháp 2.3.5.3. Thiếu thời gian KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 4 42 42 50 50 53 55 57 58 61 63 84 90 99 103 103 106 108 112 116 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1: Tƣơng quan học vấn và việc đánh giá về tầm quan trọng của việc 54 giáo dục tình yêu thƣơng và trách nhiệm giữa con cái Bảng 2: Tƣơng quan nghề nghiệp và việc đánh giá về tầm quan trọng của 55 việc giáo dục tình yêu thƣơng và trách nhiệm giữa con cái Bảng 3: Tƣơng quan học vấn và việc đánh giá về tầm quan trọng của việc 56 giáo dục con cái sự lễ phép và kính trọng đối với ngƣời trên Bảng 4: Tƣơng quan nghề nghiệp và việc đánh giá về tầm quan trọng của 57 việc giáo dục con cái sự lễ phép và kính trọng đối với ngƣời trên Bảng 5: Tƣơng quan học vấn và sự đánh giá về tầm quan trọng của việc 58 giáo dục con cái tinh thần “Tôn sƣ trọng đạo” Bảng 6: Tƣơng quan nghề nghiệp và sự đánh giá về tầm quan trọng của việc 58 giáo dục con cái tinh thần “Tôn sƣ trọng đạo” Bảng 7: Tƣơng quan học vấn và sự đánh giá về tầm quan trọng của việc 60 giáo dục con cái lòng trung thực, thẳng thắn Bảng 8: Tƣơng quan nghề nghiệp và sự đánh giá về tầm quan trọng của việc 60 giáo dục con cái lòng trung thực, thẳng thắn Bảng 9: Tƣơng quan thu nhập và việc biếu quà cáp, tiền nong cho bố mẹ 68 Bảng 10: Tƣơng quan nghề nghiệp và mức độ đoàn kết của anh chị em 73 trong gia đình Bảng 11: Tƣơng quan độ tuổi và việc xin lỗi con cái 80 Bảng 12: Tƣơng quan học vấn và việc xin lỗi con cái 81 Bảng 13: Tƣơng quan độ tuổi và việc khuyến khích, khen thƣởng con cái 85 khi có những hành vi, việc làm tốt Bảng 14: Tƣơng quan nghề nghiệp và việc khuyến khích, khen thƣởng con 87 cái khi có những hành vi, việc làm tốt Bảng 15: Tƣơng quan thu nhập và việc khuyến khích, khen thƣởng con cái khi có những hành vi, việc làm tốt 5 88 Bảng 16: Tƣơng quan độ tuổi và mức độ chuyện trò, tâm sự với con cái 93 Bảng 17: Tƣơng quan nghề nghiệp và mức độ chuyện trò, tâm sự với con cái 94 Bảng 18: Tƣơng quan gia đình không có con và có con đang học THCS và 95 mức độ chuyện trò, tâm sự với con cái Bảng 19: Tƣơng quan nghề nghiệp và vấn đề trao đổi giữa cha mẹ và con 98 cái khi rảnh rỗi Bảng 20: Tƣơng quan gia đình không có con và có con đang học THCS và 98 vấn đề trao đổi giữa cha mẹ và con cái khi rảnh rỗi Bảng 21: Tƣơng quan nghề nghiệp và thời gian dành cho con cái 102 Bảng 22: Tƣơng quan gia đình không có con và có con đang học THCS với 103 thời gian dành cho con cái 6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Đánh giá về tầm quan trọng của việc giáo dục lòng hiếu thảo của con 52 cái đối với bố mẹ Biểu đồ 2: Đánh giá về tầm quan trọng của việc giáo dục tình yêu thƣơng và 54 trách nhiệm giữa con cái Biểu đồ 3: Đánh giá về tầm quan trọng của việc giáo dục con cái sự lễ phép và 56 kính trọng đối với ngƣời trên Biểu đồ 4: Đánh giá về tầm quan trọng của việc giáo dục con cái tinh thần “Tôn 57 sƣ trọng đạo” Biểu đồ 5: Đánh giá về tầm quan trọng của việc giáo dục con cái lòng trung thực, 59 thẳng thắn Biểu đồ 6: Tƣơng quan học vấn và mức độ đoàn kết của anh chị em trong gia đình 72 Biểu đồ 7: Tƣơng quan học vấn và việc khuyến khích, khen thƣởng con cái khi 86 có những hành vi, việc làm tốt Biểu đồ 8: Tƣơng quan gia đình không có con và gia đình có con đang học THCS 88 và việc khuyến khích, khen thƣởng con cái khi có những hành vi, việc làm tốt Biểu đồ 9: Tƣơng quan thu nhập và các hình thức động viên, khen thƣởng con 89 cái Biểu đồ 10: Tƣơng quan giới tính và mức độ chuyện trò, tâm sự với con cái 92 Biểu đồ 11: Tƣơng quan học vấn và mức độ chuyện trò, tâm sự với con cái 94 Biểu đồ 12: Tƣơng quan học vấn và vấn đề trao đổi giữa cha mẹ và con cái khi 97 rảnh rỗi Biểu đồ 13: Tƣơng quan giới tính và thời gian dành cho con cái 101 Biểu đồ 14: Tƣơng quan học vấn và thời gian dành cho con cái 102 Biểu đồ 15: Tƣơng quan học vấn và vấn đề khó khăn về mặt kiến thức 105 Biểu đồ 16: Tƣơng quan học vấn và vấn đề khó khăn về mặt phƣơng pháp 107 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử loài ngƣời đã chứng minh gia đình luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi cá nhân cũng nhƣ trong sự phát triển của xã hội. Trong công cuộc đổi mới ở nƣớc ta hiện nay, vai trò của gia đình lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi con ngƣời sinh ra và lớn lên, nơi thế hệ trẻ đƣợc chăm lo về cả thể chất, trí tuệ, đạo đức và nhân cách để từng bƣớc hoà nhập vào đời sống cộng đồng xã hội. Gia đình không phải là nơi duy nhất có vai trò và trách nhiệm trong việc giáo dục trẻ em nhƣng nó là môi trƣờng đầu tiên tạo điều kiện tốt nhất và có tầm quan trọng quyết định việc hình thành nhân cách con ngƣời. Giáo dục gia đình cho đến nay vẫn khẳng định vai trò to lớn và không thể thay thế đƣợc do những ƣu thế của nó so với giáo dục xã hội. Trƣớc hết ngƣời ta nhận thấy rằng, ở giai đoạn đầu, đứa trẻ tiếp thu văn hoá, kinh nghiệm xã hội không phải bằng lý trí tƣ duy mà đơn giản chỉ là bản năng bắt chƣớc thông qua cử chỉ, hành động và tình cảm của những ngƣời xung quanh. Giáo dục thông qua tình cảm là đặc trƣng của gia đình. Sự chăm sóc và dạy dỗ của bố mẹ chính là yếu tố đầu tiên trong quá trình thích nghi dần với đời sống xã hội của trẻ. Xã hội vận động và phát triển không ngừng, song giáo dục gia đình vẫn luôn luôn ảnh hƣởng lâu dài và toàn diện nhất đối với mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời của họ. Giáo dục nhà trƣờng và giáo dục xã hội là những môi trƣờng giáo dục rất quan trọng, nhƣng vai trò của nó chỉ đƣợc phát huy một cách có hiệu quả khi lấy giáo dục gia đình làm cơ sở. Sau quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhiều quốc gia trên thế giới đã trở thành những cƣờng quốc về kinh tế, song không ít quốc gia đã phải trả giá vì sự đổ vỡ về quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Giàu có, thịnh vƣợng là điều mà tất cả các quốc gia đều mong ƣớc và hƣớng tới, nhƣng cuộc sống sẽ trở nên đáng sợ nếu nhƣ con ngƣời chỉ nghĩ đến đời sống vật chất mà quên đi những giá trị nhân văn đích thực. Việt Nam - một đất nƣớc vừa thoát ra khỏi cuộc chiến tranh kéo dài để ngày nay trở thành một nƣớc tự do, độc lập luôn luôn đề cao truyền thống giàu lòng nhân ái, thuỷ chung, trọng nghĩa, trọng tình và đặc biệt là đề cao vai trò của gia đình trong việc giáo dục đạo đức cho con cái. Mặc cho sự đổi thay của xã hội, giáo dục đạo đức cho trẻ em trong gia đình vẫn đƣợc các bậc cha mẹ quan tâm, chú ý. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, nhân tố con ngƣời luôn giữ vai trò có tính chất quyết định. Vì vậy, giáo 8 dục và đào tạo con ngƣời trong gia đình càng trở nên bức thiết trƣớc yêu cầu phát triển của xã hội. Muốn có một xã hội tốt trƣớc hết phải có những gia đình tốt. Đó là điều đã đƣợc thừa nhận nhƣ một chân lý. Quá trình hình thành nhân cách của mỗi cá nhân - thành viên của xã hội trƣớc hết đƣợc coi là cái mốc khởi đầu, là viên gạch đầu tiên đặt nền móng và định hƣớng cho sự phát triển nhân cách, trí tuệ của con ngƣời sau này. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII: “Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu… Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân… Mọi người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo” [37, tr.19]. Nhƣ vậy, muốn phát triển nguồn nhân lực con ngƣời, tạo động lực thúc đẩy xã hội phát triển thì sự nghiệp giáo dục phải đƣợc chú trọng toàn diện cả bề rộng lẫn chiều sâu, phải kết hợp giáo dục nhà trƣờng, gia đình và xã hội, tạo nên môi trƣờng giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể và trong chính mỗi gia đình. Không thể có đƣợc những con ngƣời phát triển toàn diện nếu thiếu sự giáo dục đúng đắn của gia đình. Chính vì vậy mà vấn đề giáo dục gia đình giành đƣợc sự quan tâm của tất cả mọi ngƣời vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của mỗi con ngƣời, đến mọi tầng lớp xã hội, đến sự tiến bộ và vận mệnh của một quốc gia. Có thể nói đa số trẻ em hiện nay đều đƣợc giáo dục rất chu đáo về mặt đạo đức. Đã có nhiều tấm gƣơng con ngoan trò giỏi, hiếu lễ với cha mẹ, thày cô, tấm gƣơng giúp đỡ ngƣời khác khi gặp hoạn nạn, khó khăn, quên mình cứu bạn… Nhƣng bên cạnh đó, ngày nay, dƣới tác động mạnh mẽ của môi trƣờng xã hội, của các loại văn hoá phẩm độc hại, của lối sống phƣơng Tây… nhiều giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp đang bị mai một trong một bộ phận gia đình Việt Nam nói chung và gia đình nông thôn nói riêng. Các quan hệ gia đình tốt đẹp đang đứng trƣớc nguy cơ bị lấn át bởi những quan hệ hàng hoá, thị trƣờng, lợi nhuận hoặc lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ. Tệ nạn xã 9 hội là vấn đề nhức nhối đối với toàn xã hội, là mối nguy cơ đang làm băng hoại những giá trị đạo lý, phá vỡ nền tảng văn hoá truyền thống của dân tộc và gây ra nhiều thiệt hại lớn lao về kinh tế. Thực tế, tình trạng vi phạm pháp luật đến nay đã đến mức báo động. Một số loại tội phạm hình sự diễn biến ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Các vụ trọng án do bọn côn đồ gây ra, trong đó có thanh thiếu niên kết thành băng, nhóm đã làm ảnh hƣởng rất nhiều đến trật tự xã hội. Tình hình hoạt động tội phạm ma tuý, mại dâm cũng đang diễn biến phức tạp, tình trạng nghiện hút, tiêm chích ma tuý ngày càng gia tăng, đặc biệt tệ nạn ma túy đã tràn vào trƣờng học. Những băng nhóm thanh thiếu niên tụ tập hút, hít hê-rô-in, ăn chơi sa đoạ, trộm cắp, cƣớp giật tài sản công dân… ngày càng diễn biến nghiêm trọng. Bên cạnh môi trƣờng xã hội phức tạp nhƣ vậy, một trong những nguyên nhân chính đẩy một số thanh thiếu niên vào con đƣờng phạm pháp chính là do sự buông lỏng việc quản lý con cái của gia đình. Ở nông thôn, hầu hết các gia đình còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, cuộc sống khó khăn nên đa số các bậc cha mẹ mải miết làm ăn, do vậy mà việc giáo dục và đặc biệt là giáo dục đạo đức cho con cái chƣa thực sự đƣợc coi trọng và đầu tƣ đúng mức. Cũng có một số cha mẹ coi trọng việc giáo dục con, song do hạn chế về kiến thức, năng lực và phƣơng pháp nên hiệu quả của việc giáo dục chƣa cao. Chính vì những lý do trên mà giáo dục đạo đức trở thành vấn đề cốt lõi, nền tảng trong toàn bộ quá trình giáo dục hình thành nhân cách con ngƣời, thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của mọi gia đình và của toàn xã hội. Chọn vấn đề “Giáo dục đạo đức cho con cái trong gia đình nông thôn hiện nay” là đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học xã hội học, chúng tôi muốn góp phần nhỏ của mình vào việc khẳng định vị trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và đặc biệt là trong giáo dục trẻ em. 2. Ý nghĩa của đề tài 2.1. Ý nghĩa lý luận Bằng cách phân tích các tác động của điều kiện kinh tế - xã hội làm biến đổi văn hoá gia đình, các chức năng cơ bản của gia đình, vai trò xã hội của gia đình, đề tài góp phần bổ sung vào các lý thuyết đã có nhằm chứng minh tính đúng đắn trong những luận điểm, lập luận của xã hội về vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức cho con cái. Từ đó hy vọng luận văn cũng góp một phần nhỏ vào quá trình nâng cao nhận thức lý luận xã hội học về vai trò của gia đình trong việc thực hiện chức năng xã hội hoá con ngƣời. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn 10 Khẳng định vai trò quan trọng của gia đình và giáo dục đạo đức trong gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em. Nâng cao nhận thức về giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông thôn hiện nay. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm tạo điều kiện cho gia đình phát huy tốt nhất vai trò của mình trong giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức cho con cái nói riêng góp phần vào công cuộc đào tạo con ngƣời mới đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng việc giáo dục đạo đức cho trẻ em trong các gia đình nông thôn Việt Nam dƣới tác động của những biến đổi kinh tế - xã hội ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng đạo đức trẻ em ở lứa tuổi THCS tại thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục đạo đức cho con cái trong các gia đình nông thôn hiện nay: nội dung, phƣơng pháp, thời gian dành cho giáo dục, những khó khăn trong việc giáo dục đạo đức cho con cái… Đƣa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao vai trò của gia đình trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách ở trẻ em. 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi và thời gian nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục đạo đức cho con cái trong gia đình nông thôn hiện nay. 4.2. Khách thể nghiên cứu Các gia đình đang sinh sống ở thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, trong đó có một nửa số gia đình có con đang theo học THCS. Đây là độ tuổi trẻ em có nhiều biến động về mặt tâm sinh lý, trẻ em không hoàn toàn là trẻ con nhƣng cũng chƣa phải là ngƣời lớn, có thể nói đây là giai đoạn quá độ từ trẻ con sang ngƣời lớn. Chính vì vậy mà trẻ em ở lứa tuổi này chịu sự tác động rất mạnh mẽ bởi môi trƣờng bên ngoài trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số mặt chủ yếu về nhận thức và hành vi của gia đình nông thôn đối với việc giáo dục đạo đức cho trẻ em ở lứa tuổi THCS. Địa bàn nghiên cứu, chúng tôi giới hạn tại các gia đình đang sinh sống tại thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Lý do chọn địa bàn: Từ khi đất nƣớc đổi mới, nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế 11 thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế của đất nƣớc nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã phát triển không ngừng, thị trấn Mạo Khê thuộc huyện Đông Triều của tỉnh Quảng Ninh không nằm ngoài sự phát triển đó. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội, sự cải thiện đáng kể về đời sống vật chất của cƣ dân nơi đây cũng đồng thời xuất hiện những vấn nạn của xã hội, trong đó sự xuống cấp nghiêm trọng về mặt đạo đức của trẻ em là một vấn đề đáng báo động. Hiện tƣợng trẻ em bỏ học, lêu lổng, đánh nhau và sa vào các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, trộm cắp, rƣợu chè… tăng lên trong hơn 10 năm qua mà Mạo Khê là một trong những nơi điển hình. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ thanh niên ở đây đã rơi vào nghiện hút và nhiễm HIV/AIDS, làm nảy sinh các tệ nạn khác nhƣ: lừa đảo, trộm cắp, cƣớp giật, buôn bán ma tuý… Điều này tác động rất lớn đến việc giáo dục trẻ em ở thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Mặt khác, thị trấn Mạo Khê cũng chính là nơi tác giả luận văn sinh ra và lớn lên, do đó, tác giả có khá nhiều thuận lợi trong việc tìm hiểu và nghiên cứu thực tế phục vụ tốt hơn cho đề tài nghiên cứu. Chính vì các lý do trên tác giả đã chọn thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh làm địa bàn nghiên cứu cho đề tài của mình. 4.4. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 1/ 2006 đến tháng 4/ 2006. 5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 5.1. Giả thuyết nghiên cứu - Hầu hết các gia đình ở nông thôn đều nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục đạo đức cho con cái và họ có ý thức giáo dục đạo đức cho con cái mình. - Do hạn chế về trình độ học vấn, phƣơng pháp giáo dục, đời sống vật chất và thời gian dành cho con cái chƣa nhiều cho nên việc giáo dục đạo đức cho con cái trong gia đình nông thôn chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. 5.2. Khung lý thuyết (Xem hình trang sau) CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Gia đình luôn luôn là đối tƣợng có sức hấp dẫn đối với các đề tài nghiên cứu về con ngƣời và các mối quan hệ giữa họ. Đã có khá nhiều đề tài về gia đình đƣợc công bố ở trong nƣớc. Những vấn đề về gia đình cũng nhƣ những khía cạnh liên quan có nội dung hết sức phong phú. Có nhiều vấn đề 12 đƣợc các nhà nghiên cứu tìm tòi, phát hiện và công bố trên các ấn phẩm nghiên cứu chuyên ngành khác nhau. Tiếp cận từ góc độ văn hoá học có công trình nghiên cứu “Nho giáo và gia đình” của Vũ Khiêu (1995) đã cung cấp một khối lƣợng tri thức rất sâu rộng về văn hoá gia đình, những tác động ảnh hƣởng của Nho giáo trong giáo dục gia đình, những ƣu điểm và những hạn chế của Nho giáo đối với việc củng cố gia đình, vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách con ngƣời và xã hội. Ngoài ra, “Nền nếp gia phong” của Phạm Côn Sơn (1996) đề cập đến những nguyên tắc nề nếp gia phong trong gia đình và vấn đề kiến tạo gia phong. “Văn hoá gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách ở trẻ em” phân tích ảnh hƣởng của văn hoá gia đình đến sự hình thành và phát triển nhân cách ở trẻ em. Đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc “Vấn đề văn hoá gia đình” của Lê Minh (mã số KX.06-11) trong đó đề cập đến vấn đề nhƣ: những tình huống trong ứng xử gia đình, thực trạng văn hoá gia đình Việt Nam, văn hoá gia đình và sự phát triển xã hội. Tiếp cận từ góc độ tâm lý học có “Dạy trẻ nên người” của Phạm Côn Sơn (2004). Tác giả nghiên cứu dƣới góc độ tâm lý học các mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ở mọi lĩnh vực và các phƣơng pháp giáo dục trong gia đình. Cuốn “Dạy con theo lối mới” (2005) của Nguyễn Hiến Lê đã nêu rất kỹ càng về cách dạy dỗ con cái từ khi chúng còn nhỏ, phân tích các trạng thái tâm lý cũng nhƣ tính cách của trẻ từ đó đƣa ra cách thức giáo dục hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ. Tổng kết những nghiên cứu xã hội học về gia đình Việt Nam, có các công trình nghiên cứu: “Gia đình và giáo dục gia đình” của Trần Đình Hƣợu, “Tam giác gia đình” của Hồ Ngọc Đại, “Chữ hiếu trong giáo dục gia đình” của Phan Đại Doãn… Đây là những công trình mang nhiều dấu ấn của phƣơng pháp liên ngành. Cuốn sách “Trẻ em gia đình và xã hội” (2004) do Mai Quỳnh Nam chủ biên có nhiều bài viết về vai trò của gia đình và xã hội đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, trong đó đề cập đến những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nêu ra những khó khăn và giải pháp. Cùng tác giả Mai Quỳnh Nam, cuốn sách “Gia đình trong tấm gương xã hội học” (2004) đƣợc tập hợp từ những nghiên cứu của nhiều tác giả về gia đình trong đó có nói tới cấu trúc gia đình và những vấn đề về giới; các chức năng của gia đình; gia đình và các ảnh hƣởng văn hoá; sự biến đổi của các quan hệ trong gia đình. Cuốn sách “Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hoá” của Lê Ngọc Văn (1996) đề cập đến gia đình Việt Nam truyền thống với chức năng xã hội hoá, biến đổi chức năng xã hội hoá của gia đình, những khó khăn và giải 13 pháp cho gia đình Việt Nam trong việc thực hiện chức năng xã hội hoá. Tác giả dựa trên quan điểm xã hội học để phân tích đánh giá, dự báo các hiện tƣợng, các xu hƣớng diễn ra trong gia đình nói chung và chức năng xã hội hoá của gia đình Việt Nam nói riêng. Đề tài khoa học “Vị trí, vai trò của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em” (1999 - 2000) do Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm đã nghiên cứu nhiều vấn đề trong gia đình, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong gia đình và cộng đồng. Trong đó đề cập đến vị trí của gia đình trong việc chăm sóc học tập của con cái, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và việc giáo dục văn hoá truyền thống cho trẻ em trong gia đình. Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu phát triển của trẻ em Việt Nam trong thời kỳ mới” do Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm, thực hiện trong năm 2000 đã cung cấp nhiều thông tin quan trọng gợi mở những nghiên cứu tiếp theo về nhu cầu của trẻ em trong hoàn cảnh mới. Các nghiên cứu khác, cuốn sách “Những vấn đề cấp bách trong giáo dục con ở lứa tuổi thiếu niên trong gia đình thành phố hiện nay” (2001) do Nguyễn Thanh Bình chủ biên đề cập rất nhiều đến việc giáo dục đạo đức cho con cái trong các gia đình nói chung và gia đình thành phố nói riêng. Các bài viết nói đến những yếu tố ảnh hƣởng đến trẻ em, những thay đổi của gia đình Việt Nam, thách thức trong giáo dục gia đình, những quan điểm, nguyên tắc giáo dục gia đình và những cấp bách trong việc giáo dục cho trẻ em ở lứa tuổi thiếu niên hiện nay. Trong đó, vấn đề giáo dục đạo đức cho trẻ em đƣợc nêu ra sâu sắc. “Gia đình và người phụ nữ” của Lê Minh đề cập đến vấn đề gia đình trong xã hội công nghiệp hoá, vị trí của gia đình trong xây dựng đời sống văn hoá, trẻ em và sự phát triển công bằng. Bên cạnh đó còn có cuốn “ Vai trò gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam” của Lê Thi (1997) đề cập rất nhiều đến con ngƣời và vấn đề xã hội hoá, vai trò gia đình và sự hình thành và phát triển nhân cách ở trẻ em. Đặc biệt, tác giả nói đến sự phát triển của gia đình Việt Nam và chức năng giáo dục con ngƣời qua các giai đoạn lịch sử của đất nƣớc một cách rất đa dạng và phong phú, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay, về sự hợp tác giữa gia đình với nhà trƣờng và các thiết chế xã hội khác, sự hỗ trợ của nhà nƣớc trong việc giáo dục và đào tạo con ngƣời của gia đình. Giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh là một điều cần thiết. Công trình nghiên cứu “Giáo dục một số giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh trung học phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” (2003) (mã số B 2001 - 49 -14) do Lƣu Thu Thuỷ chủ nhiệm nói đến một số 14 giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh. Đề tài luận án tiến sĩ của Nghiêm Sỹ Liêm (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) “Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay” lại quan tâm nhiều về hiện trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục gia đình đối với thế hệ trẻ hiện nay, trong đó tác giả có đề cập đến phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của gia đình đối với trẻ em. Công trình khoa học “Khoa học giáo dục con em trong gia đình” (1979) do Đức Minh chủ biên cũng đề cập đến một số quan điểm giáo dục trẻ em và những phƣơng pháp giáo dục trẻ em trong gia đình. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học và các bài viết phản ánh khá cơ bản và toàn diện về gia đình Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại. Nhiều công trình nghiên cứu thể hiện sự tìm tòi nghiên cứu rất sâu của các tác giả, đã cung cấp cho ngƣời đọc, những cái nhìn tổng quát về hình ảnh gia đình Việt Nam xƣa và nay. Nhiều công trình nghiên cứu có thể giúp các nhà hoạch định chính sách tham khảo để xây dựng, hoạch định các chính sách xã hội về gia đình đặc biệt trong thời kỳ hiện nay khi đất nƣớc đang bƣớc vào công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề cập tới trẻ em ở lứa tuổi THCS, trong đó nói về thực trạng đạo đức của trẻ em; về việc giáo dục đạo đức cho con cái trong các gia đình nông thôn đƣợc thể hiện ở các nội dung, phƣơng pháp, thời gian dành cho giáo dục và cuối cùng là những khó khăn trong việc giáo dục con cái. Trong nghiên cứu, chúng tôi kế thừa và tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình trƣớc có liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức đối với trẻ em trong gia đình, đồng thời cung cấp thêm những số liệu mới nhằm làm rõ hơn vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức cho trẻ em hiện nay. 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đóng vai trò nền tảng, là cơ sở phƣơng pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu gia đình với tƣ cách là một thiết chế đảm nhận vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội trong việc thực hiện chức năng xã hội hoá con ngƣời. Gia đình là một tế bào của xã hội, là một thiết chế quan trọng cấu thành xã hội, có liên quan trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nghiên cứu vai trò của gia đình đối với giáo dục 15 đạo đức trẻ em ở nông thôn phải đƣợc xem xét trong tổng thể các yếu tố tác động đến vấn đề này nhƣ: chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, tôn giáo... Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận để nghiên cứu các vấn đề gia đình và giáo dục trẻ em ở nƣớc ta trong điều kiện hiện nay. Tƣ tƣởng của Ngƣời về vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em đƣợc thể hiện nhƣ sau: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh chỉ rõ mục đích của giáo dục trẻ em là: “Xây dựng cho con cháu chúng ta đời sống sung sướng, vui tươi, thái bình, hạnh phúc để mai sau nhi đồng ta thành những công dân có tài, có đức, xứng đáng là người chủ của đất nước Việt Nam” [18, tr.564]. Muốn thực hiện đƣợc mục đích trên, ngoài phƣơng pháp giáo dục tốt thì trƣớc hết mỗi ngƣời lớn, đặc biệt là những ngƣời trong gia đình cần phải là một tấm gƣơng sáng trong cách sống. Chính vì vậy mà “Dạy các cháu thì nói với các cháu chỉ là một phần, cái chính là phải cho các cháu nhìn thấy, cho nên tấm gương thực tế là rất quan trọng” [44, tr.69]. Hồ Chí Minh luôn luôn đánh giá cao vị trí của gia đình: “Trước hết gia đình (tức ông bà, cha mẹ, anh chị) phải làm tốt công việc ấy” [17, tr.257]. Tại Hội nghị Cán bộ thảo luận về Luật Hôn nhân và gia đình ngày 10/10/1959, trong khi nhấn mạnh mối quan hệ giữa gia đình và xã hội, Ngƣời nói: “Rất quan tâm đến gia đình là đúng, vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội tốt đẹp thì phải chú ý đến hạt nhân gia đình cho tốt” [18, tr.728]. Ngƣời chỉ ra rằng: “Giáo dục các em là việc chung của gia đình, nhà truờng và xã hội. Bố mẹ, thầy giáo và người lớn phải cùng nhau phụ trách” [18. tr.74]. Ngƣời nhấn mạnh vai trò giáo dục của gia đình: “Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn” [48, tr.13]. Ngƣời đề ra biện pháp giáo dục: “Các gia đình liên lạc chặt chẽ với nhà trường, giúp nhà trường giáo dục và khuyến khích con em chăm chỉ học tập, sinh hoạt lành mạnh và hăng hái giúp ích cho nhân dân” [18. tr.81]. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu và kết quả sẵn có ở các nghiên cứu trƣớc về gia đình và trẻ em. Tham 16 khảo và sử dụng số liệu của một số báo cáo tổng kết, báo cáo thống kê, khảo sát của các cơ quan nhà nƣớc về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Việc phân tích tài liệu hỗ trợ cho các phƣơng pháp khác đem lại cho ngƣời nghiên cứu thấy đƣợc nhiều mặt của vấn đề mình nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu của mình với những kết quả nghiên cứu của các công trình, các đề tài trƣớc đó. - Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành với cỡ mẫu 200 phiếu tại 3 khu: Vĩnh Tân, Đoàn Kết, Phố 1 của thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Số bảng hỏi đƣợc thực hiện thông qua việc điều tra viên đi hỏi và điền thông tin vào bảng hỏi. Bảng hỏi tập trung vào đối tƣợng từ 30 tuổi trở lên, đã lập gia đình, trong đó gần một nửa đối tƣợng đang có con theo học THCS tại thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Đối tƣợng đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên nhƣng chia đều theo cơ cấu giới, trình độ học vấn, qui mô gia đình, ngành nghề, thu nhập… + Cơ cấu giới Mẫu phiếu đƣợc chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Trong đó nam là 91 ngƣời (chiếm 45,5%), nữ là 109 ngƣời (chiếm 54,5%). Đây là một tỷ lệ hợp lý, phản ánh tỷ lệ giới tính trong dân số của thị trấn Mạo Khê. + Trình độ học vấn Qua điều tra có: 6% số ngƣời đƣợc hỏi có trình độ tiểu học; 47% THCS; 32,5% THPT (BTVH); 14,5% ĐH, CĐ. + Số thế hệ trong gia đình Kết quả điều tra cho thấy đa số ngƣời dân ở Mạo Khê hiện nay sống theo kiểu gia đình hai thế hệ, chiếm 63,5%; gia đình ba thế hệ chiếm 35% và gia đình bốn thế hệ chỉ chiếm 1% số ngƣời đƣợc hỏi. + Số con trong gia đình Theo kết quả điều tra, hầu hết các gia đình ở Mạo Khê hiện nay có 2 con, chiếm 79,5%; gia đình có từ 3 con trở lên chiếm 13,5%; số gia đình có 1 con chiếm 7%, về cơ bản những ngƣời này đang ở độ tuổi còn trẻ, mới có một con nhỏ. + Nghề nghiệp của gia đình 48% số ngƣời đƣợc hỏi là công nhân; 17,5% là nông dân; 9,5% là cán bộ nhà nƣớc; 14,5% buôn bán, dịch vụ và 10,5% làm các nghề tự do khác. + Thu nhập của gia đình Theo kết quả điều tra, thu nhập của các gia đình nhìn chung vào loại trung bình. Mức thu nhập phổ biến là từ 500.000 - 1.000.000 đồng/tháng (38%); từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng/tháng (32%); từ 2 triệu đồng trở lên 17 (24%) và có 5,5% số ngƣời đƣợc hỏi có mức thu nhập dƣới 500.000 đồng/tháng. + Tình trạng hôn nhân của gia đình Đa số các gia đình có cuộc sống hôn nhân ổn định: gia đình có cả vợ và chồng chiếm 98,5%; 0,5% goá và 1% vợ đi lao động ở nƣớc ngoài. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Là một trong những phƣơng pháp chính của đề tài nhằm thu thập thông tin cụ thể và chi tiết với mong muốn tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc. Phƣơng pháp thu thập thông tin định tính này góp phần bổ sung vào sự chính xác cho những phân tích số liệu của cuộc khảo sát điều tra. Đối tƣợng phỏng vấn là 25 gia đình ở thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Với mục đích có đƣợc thông tin định tính đa dạng ở các thành phần gia đình khác nhau nên đối tƣợng nghiên cứu đƣợc lựa chọn có chủ định. Các thông tin thu thập bao gồm: đặc điểm nhân khẩu; nghề nghiệp chính của gia đình; tình hình kinh tế của gia đình; nhận xét của gia đình về tình trạng đạo đức của trẻ em tại khu vực trong 5 năm gần, đây đặc biệt là đối với trẻ em trong độ tuổi THCS; nội dung, phƣơng pháp và thời gian dành cho việc giáo dục đạo đức cho con cái; những khó khăn của gia đình trong việc thực hiện chức năng giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng đối với con cái. 1.3. Những khái niệm công cụ 1.3.1. Khái niệm đạo đức Đạo đức là một phạm trù không dễ định nghĩa, tuy nhiên nó cũng có thể đƣợc hiểu theo những cấp độ sau: Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý, những qui định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con ngƣời. Nhƣng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những qui định, những chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con ngƣời, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và với môi trƣờng sống. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, luật pháp, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động góp phần giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan