Ngày soạn: ………
Tuần 1
Bài 1, tiết 1
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
Văn bản:
CON RỒNG CHÁU TIÊN
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết.
Hiểu được nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện “Con rồng
cháu tiên”.
2. Kĩ năng:
Bước đầu rèn luyện kĩ năng: đọc văn bản nghệ thuật, nghe kể chuyện.
* GDKN SỐNG : Tự nhận thức, giao tiếp, suy nghĩ sang tạo.
3. Thái độ
Bồi dưỡng học sinh lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
Tranh ảnh về đền Hùng hoặc về vùng đất Phong Châu.
2. Học sinh:
Đọc văn bản “Con rồng cháu tiên”.
Trả lời các câu hỏi phần “Đọc – Hiểu văn bản vào vở soạn”.
3. Phương pháp: Động não, trình bài 1 phút.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
3. Bài mới:
Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng
của mình, gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Kinh (Việt) chúng ta
đời đời sinh sống trên dải đất hẹp và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền
thống xa xăm, huyền ảo: “Con rồng cháu tiên”.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV mời hs đọc chú thích
sgk phần (*) tr 7
I Đọc- hiểu chú thích
1. Truyền thuyết là gì?
Để khắc sâu truyền thuyết
là gì ?
Sách giáo khoa trg 7
2. Thể loại: Truyền thuyết
GV đọc truyện 1 phần ->
HS đọc truyện.
hs đọc tiếp.
Lưu ý những từ khó
- Thảo luận nhóm để trả lời
Nội dung
3. Phương thức biểu đạt chính: Tự
sự
Chia bố cục :gồm có ba 4. Bố cục: chia làm 3 phần.
1
Đoạn 1: Việc kết hôn của
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đoạn 2: Việc sinh con và
chia con của Lạc Long
Quân và Âu Cơ.
phần.
5. Từ khó: sgk
- Đoạn1: Từ đầu đến “Long
trang”.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến
“lên đường”.
Đoạn 3: Sự trưởng thành - Đoạn 3: Phần còn lại
của các con Lạc Long Quân
và Âu Cơ.
? Hình ảnh Lạc Long Quân - HS tìm và gạch sgk
và Au Cơ được giới thiệu - ÂC sinh ra bọc trứng->
như thế nào?
nở ra 100 con trai khôi ngô,
? Hãy tìm những chi tiết khỏe mạnh như thần
trong truyện thể hiện tính
chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ
của hình tượng Lạc Long
Quân và Au Cơ?
II. Đọc-tìm hiểu văn bản
1 - hình ảnh của Lạc Long Quân và
Âu Cơ:
- Lạc Long Quân: nòi Rồng, sống
dưới nước,khỏe vô địch, nhiều phép
lạ, thường giúp dân diệt yêu quái,
dạy dân trồng trọt, chăn nuôi.
- Au Cơ: giống tiên, xinh đẹp.
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu
Cơ.
-> Dân tộc ta có nòi giống cao quí,
thiêng liêng: Con rồng, cháu tiên.
? Việc kết duyên của LLQ
và ÂC cùng việc ÂC sinh
nở có gì lạ?
? LLQ và ÂC chia con như
thế nào và để làm gì? Theo
truyện này thì nguời Việt
Nam ta là con cháu của ai?
Em có suy nghĩ gì về điều
này?
2 - Yếu tố kỳ lạ trong việc sinh con
và chia con:
- Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm
trứng, nở thành trăm người con
khỏe đẹp -> Mọi người Việt Nam
đều là anh em .
- 50 lên núi, 50 xuống biển -> Ý
nguyện phát triển dân tộc và đoàn
- 50 con theo cha xuống kết thống nhất dân tộc.
biển, 50 con theo mẹ lên núi
-> khi cần giúp đỡ lẫn nhau,
không quên lời hẹn. Dựng
nước Văn Lang, Con trưởng
lấy hiệu Hùng Vương, đóng
đô ở Phong Châu
- Người việt Nam là con
- Dựng nước Văn Lang, Con trưởng
cháu vua Hùng
lấy hiệu Hùng Vương, đóng đô ở
? Theo em, cơ sở lịch sử - Gắn với các triều đại vua Phong Châu.
của truyện con Rồng cháu Hùng dựng nước.
III. Tổng kết
Tiên là gì?
H: Nghệ thuật của truyện có
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo
gì nổi bật?
là chi tiết không có that, do
nhân dân ta sáng tạo ra
nhằm giải thích một số
những hiện tượng tự nhiên
chưa giải thích được và
H: Em hiểu thế nào là chi
2
1.
Nghệ thuật:
Có nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo
(như hình tượng các nhân vật thần
có nhiều phép lạ và hình tượng bọc
trăm trứng…).
tiết tưởng tượng, kì ảo?
đồng thời để làm cho tác
phẩm phong phú hơn hấp
dẫn hơn.
2. Nội dung:
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc
giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống
nhất của cộng đồng người Việt
H: Các chi tiết tưởng tượng,
kì ảo có vai trò ra sao trong
truyện “Con rồng cháu
tiên”.
H: Ông cha ta sáng tạo ra
câu chuyện này nhằm mục
đích gì?
H: Truyện đã bồi đắp cho
em những tình cảm nào?
H: Khi đến thăm đền Hùng,
Bác Hồ đã nói như thế nào?
H: Còn là học sinh, em sẽ
làm gì để thực hiện lời dạy
đó của Bác?
- Tự hào dân tộc, yêu quí
truyền thống dân tộc, đoàn
kết, thân ái với mọi người.
- Các vua Hùng đã có công
dựng nước. Bác cháu ta
phải cùng nhau giữ lấy
nước.
- Chăm học chăm làm. Yêu
thương, giúp đỡ bạn và mọi
người xung quanh.
4) Củng cố:
- Trong truyện có những yếu tố kỳ lạ, tưởng tượng nào?
- Có những nhân vật lịch sử nào? sự kiện lịch sử trong truyện là gì?
- Người dân ta có những tình cảm gì đối với nhân vật trong truyện
5) Dặn dò:
- Học bài, kể lại truyện
- Tìm những tranh ảnh có liên quan về Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Chuẩn bị: “ Bánh chưng, bánh giầy”
D – Rút kinh nghiệm:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3
Ngày soạn: ……………..
Tuần 1
Tiết 2
VĂN BẢN
BÁNH CHƯNG BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết)
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng đọc văn bản, nghe, kể chuyện của HS.
* GDKN SỐNG: Tự nhận thức,giao tiếp.
3. Thái độ:
Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.
2. Học sinh:
Học thuộc bài cũ.
Soạn bài mới chu đáo.
3. Phương pháp: Động não, thảo luận.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (3’)
H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi
miền của đất nước ta.
3. Bài mới: (1’)
Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền
ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay
đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa cổ
truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” trong
ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết,
đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng, phẩm chất của
cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong vị dân tộc.
4
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV đọc một phần -> HS đọc Hs đọc văn bản.
Tập tóm tắt văn bản
tiếp.
Cho hs tóm tắt truyện
Bài ghi
I Đọc- hiểu chú thích
1. Thể loại : Truyền thuyết
2. Phương thức biểu đạt :
Tự sự.
Giải thích từ khó.
3. Bố cục: 3 phần.
4. Từ khó: Sgk
II. Đọc-tìm hiểu văn bản
? Vua Hùng chọn người nối
ngôi trong hòan cảnh nào? Với
ý định ra sao? Bằng hình thức
nào? Em có suy nghĩ gì về ý
định đó?
? Hãy đọc đọan văn “Các Lang
ai …về lễ tiên vương”. Theo
em, đọan văn này chi tiết nào
em thường gặp trong các
chuyện cổ dân gian? Hãy gọi
tên chi tiết ấy và nói ý nghĩa của
nó?
? Vì sao trong các con vua, chỉ
có Lang Liêu được thần giúp
đở? Lang Liêu đã thực hiện lời
dạy của thần ra sao?
? Hãy nói ý nghĩa của hai loại
bánh mà Lang Liêu làm để dâng
lễ?
? Theo em, vì sao hai thứ bánh
Lang Liêu làm được vua Hùng
chọn để tế trời đất, tiên vương
và Lang Liêu được nối ngôi?
-
- Tìm người tài giỏi hiểu được ý
vua cha, nối được chí vua. Chọn
bằng cách các lang thi tàidâng
lễ tiên vương, ai làm vừa ý vua
sẽ được nối ngôi
1 – Hùng Vương chọn
người nối ngôi:
- Giặc ngoài đã dẹp yên, vua
đã già.
- Người nối ngôi phải nối
được chí vua, không nhất
thiết phải là con trưởng
- Đưa câu đố
2 – Lang Liêu được thần dạy
làm bánh:
- Chăm làm
- Thiệt thòi nhất
- Lang Liêu sớm gần gũi với - Hiểu được ý thần
nghề nông, gần gũi với người
nông dân -> Được thần báo
mộng. Lang Liêu thật sự sáng 3 – Lang Liêu được nối ngôi
tạo.
vua
- Hai thứ bánh có ý nghĩa
- Bánh hình tròn- tượng trưng thực tế
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu
cho trời -> bánh giầy.
xa
- Bánh hình vuông- tượng trưng - Hai thứ bánh thể hiện sự
cho đất -> bánh chưng.
hiếu thảo, sự quý trọng hạt
gạo, nghề nông- vừa ý vua- Lang Liêu biết quý trong nghề chọn nối ngôi
nông, biết vận dụng những gì
mình sẳn có không sa hoa
phung phí
Truyện nhằm giải thích đề Thảo luận trả lời:
5
4 – Ý nghĩa truyện:
- Giải thích nguồn gốc
cao điều gì? ước mơ gì của nhân
dân
- Đề cao lao động, nghề nông
- ước mơ về sự công minh
của vua
III. Tổng kết.
H: Nhận xét của em về nghệ Thảo luận trả lời:
thuật của truyện?
1. Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết
nghệ thuật tiêu biểu cho
truyện dân gian.
H: Truyền thuyết “Bánh chưng, Thảo luận trả lời:
bánh giầy” có ý nghĩa gì?
2. Nội dung:
- Truyện vừa giải thích nguồn
gốc của bánh chưng, bánh
giầy, vừa phản ánh thành tựu
văn minh nông nghiệp ở buổi
đầu dựng nước
- Đề cao lao động, đề cao
nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời,
Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
4) Củng cố: ai là người nối ngôi? Việc chọn hai thứ bánh đó nối ngôi có ý nghĩa gì?
5) Dặn dò: - Học bài, làm bài tập
- Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”.
D. Rút kinh nghiệm:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
6
Ngày soạn: …………
Tuần 1
Tiết 3
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là:
Khái niệm về từ.
Đơn vị cấu tạo từ (tiếng).
Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức; từ ghép, từ láy).
2. Kĩ năng:
Luyện kĩ năng nhận diện (xác định) từ và sử dụng từ.
* GDKN SỐNG: Ra quyết định, giao tiếp.
3. Thái độ:
Giáo dục các em biết yêu quí, giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Bảng phụ phân loại từ đơn, từ phức và gi các ví dụ
2. Học sinh:
Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Phương pháp: Phân tích các tình huống mẫu, động não.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (2’)
3. Bài mới: (1’)
Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất liệu
để hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hôm nay chúng ta
sẽ tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”.
Hoạt động của thầy
- Gọi học sinh đọc phần vd
- giáo viên dùng đèn chiếu đưa
vd lên bảng phụ
- căn cứ vào dấu gạch chéo,
câu trên có mấy từ?
- các từ này như thế nào? mỗi
từ có mang 1 ý nào đó không?
- từ nào trong câu trên có 2
tiếng?
- vậy tiếng dùng để làm gi? từ
dùng để làm gì?
- Khi nào thì tiếng được coi là
từ?
Hoạt động của trò
- học sinh đọc vd
Ghi bảng
I - Từ là gì?:
- 9 từ
- Có nghĩa
- Có nghĩa
- Trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở
- Tiếng là đơn vị dùng để tạo
nên từ
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nhất dùng để đặt câu
VD: em, đi, học
--> Em đi học
II - Cấu tạo của từ tiếng Việt:
- Khi nó có nghĩa
1) Từ đơn: là từ chỉ gồm 1
7
- vậy trong câu, từ là gì? Dùng
để làm gì?
- Cho vd?
- Gọi học sinh đọc vd 1 trong
phần II
- Cho học sinh thảo luận theo
nhóm và làm câu hỏi 1 vào
giấy trong
- Từ nào là từ có một tiếng? từ
nào có hai tiếng? từ có 2 tiếng
thuộc những từ loại nào?
- Vậy trong từ có những từ
loại nào?
- từ đơn là gì? ChoVD
- từ phức là gì? Cho VD
- trong từ phức có những kiểu
từ nào?
- từ ghép và từ láy có cấu tạo
gì giống và khác nhau?
- gọi học sinh đọc phần ghi
nhớ
- giáo viên HD học sinh thảo
luận làm các bài tập phần luyện
tập
Bài 1: a)
b)
c)
Bài 2: a)
b)
Bài 3: Bái 4: -
- Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất tiếng (có nghĩa)
dùng để đặt câu
VD: đi ; mẹ
2) Từ phức:
- học sinh đọc vd
- Từ ghép: tạo ra bằng cách
ghép các tiếng có quan hệ với
- học sinh thảo luận trả lời câu nhau về mặt nghĩa
hỏi 1
- Từ láy: có quan hệ láy âm
giữa các tiếng
- Từ ghép, từ láy
* Từ ghép và từ láy giống và
khác nhau
- Giống: Đều là những từ có từ
- Từ đơn, từ phức
2 tiếng trở lên
- Khác:
- Đi, học
+ từ ghép: quan hệ với nhau về
- học sinh
mặt nghĩa
- từ ghép và từ láy
+ Từ láy: quan hệ với nhau về
láy âm giữa các tiếng
III - Luyện tập:
- học sinh đọc ghi nhớ
học sinh làm các bài tập
Nguồn gốc, con cháu: từ ghép
Đồng nghĩa với từ “nguồn gốc”: Cội nguồn, gốc rễ, gốc gác
Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Cậu mợ, Cô dì, chú cháu
Theo giới tính: anh chị, ông bà, cậu mợ...
Theo bậc: Bác cháu, cô cháu, chị em, cậu cháu...
Cách chế biến: bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng...
Cách chất liệu: bánh nếp, bánh khoai, đậu xanh...
Tính chất: bánh dẻo, bánh phồng...
Hình dáng: bánh tai heo, bánh gối...
Miêu tả tiếng khóc của người
Từ láy khác có tác dụng đó: Nức nở, rưng rức, thút thít...
4) Củng cố: 5) Dặn dò:
-
Muốn có từ ta phải có gì? muốn tạo được câu phải có gì?
Từ có mấy loại? kể, cho ví dụ?
Học bài, làm bài tập 5
Chuẩn bị bài “Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt”.
D– Rút kinh nghiệm:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
8
Ngày soạn: ………..
Tuần 1
Tiết 4
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết.
HS nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của mục đích giao tiếp của văn bản.
Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
2. Kĩ năng:
Nhận biết đúng các văn bản đã học.
*GDKN SỐNG: Giao tiếp ứng xử ; Tự nhận thức.
3. Thái độ:
Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, công văn, bài báo, hóa đơn
tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.
2. Học sinh:
Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
3. Phương pháp: Phân tích tình huống mẫu, thực hành có hướng dẫn.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (2’)
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới: (1’)
Giao tiếp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một cách có
hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt nhất định. Vậy trên thực tế ta có
những văn bản nào? phương thức biểu đạt ra sao? Bài học hôm nay sẽ giải quyết điều đó.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV cho hs đọc và trả lời các Hs đọc và trả lời các câu hỏi
câu hỏi ở sgk
1a. Khi cần biểu đạt tư
tưởng, tình cảm ta cần phải
Định hướng
nói hoặc viết.
.
1b.để biểu đạt đầy đủ tư
tưởng, tình cảm, nguỵên
vọng một cách đầy đủ, trọn
vẹn cho người khác hiểu ta
cần phải nói có đầu có đuôi
nghĩa là phải có nội dung,
9
Bài ghi
I.Tìm hiểu chung về văn bản
và phương thức biểu đạt:
1.Văn bản và mục đích giao
tiếp:
Vd: Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền
mặc ai.
1c.Đọc câu ca dao
phải hòan thành một văn - Chủ đề: Tính kiên định.
bản
Ai ơi giữ chí cho bền
- Mục đích giao tiếp: Khuyên
bảo.
Dù ai xoay hứơng đổi nền
mạc ai.
- Liên kết: Trình tự hợp lí, có
vần điệu ( hiệp vần bền ở câu
?Câu ca dao này được viết ra - Khuyên răn
6 và vần nền ở câu 8)
nhằm mục đích gì?
Văn bản: Có chủ đề, có liên
kết mạch lạc, có mục đích
? Câu ca dao trên được liên kết - Nd: các ý liền mạch, cùng giao tiếp.
với nhau như thế nào?
nói về một vấn đề chung;
2. Kiểu văn bản và phương
? Câu ca dao trên đã đủ tính - Vần: hiệp vần nền và bền
- Đủ tính chất là một văn thức biểu đạt của văn bản:
chất của một văn bản chưa?
Có 6 kiểu văn bản.
bản
- Tự sự.
- Văn bản: Có chủ đề, có
liên kết mạch lạc, có mục
- Miêu tả.
đích giao tiếp.
? Nó muốn nói lên vấn đề gì?
- Phải giữ vững lập trường
- Biểu cảm.
- Tự sự.
- Nghị luận.
? Theo em thế nào là một văn
bản?
- Thuyết minh.
Hs nhìn vào các bức tranh sgk
trả lời:
- Hành chính - công vụ.
? Các bức tranh trên dùng để
minh họa cho kiểu văn bản nào?
II. Ghi nhớ: sgk trang 17.
Hs lựa chọn kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt cho các
tình huống bt sgk trang
17.(Theo thứ tự: Hành chính
công vụ, tự sự, miêu tả, thuyết
minh, biểu cảm, nghị luận)
1. Kiểu văn bản của các
đọan văn sau:
III. Luyện tập:
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
GV hướng dẫn hs lựa chọn
kiểu văn bản và phương thức
biểu đạt cho từng đọan văn
trong sgk.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
2. Truyền thuyết “ Con
Rồng, cháu Tiên” Thuộc kiểu
văn bản tự sự, vì chuyện nói
đến nguồn gốc của dân tộc
Việt Nam.
4) Củng cố: - Văn bản là gì? để có văn bản thì ta cần phải làm gì?
- Có mấy kiểu văn bản và phương thức biểu đạt? cho vd?
5) Dặn dò: - học bài
- Chuẩn bị: “ VB Thánh Gióng”.
Đọc xong truyện Thánh Gióng giúp cho em điều gì? Vậy truyện thuộc văn bản gì?
D – Rút kinh nghiệm:
10
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: …………….
Tuần 2:
Bài 2, Tiết 5
Văn bản:
THÁNH GIÓNG
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng.
Kể lại được truyện này.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng đọc, kể và cảm thụ được nội dung truyện.
* GDKN SỐNG: Tự nhận thức, suy nghĩ sang tạo, giao tiếp.
3. Thái độ:
Giáo dục HS lòng tự hào về truyền thống anh hùng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân
tộc ta. Tinh thần ngưỡng mộ, kính yêu những anh hùng có công với non sông đất nước.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Tranh Gióng nhổ tre ngà đánh giặc và Gióng cưỡi ngựa bay về trời.
2. Học sinh:
a. Chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
b. Học thuộc bài cũ.
c. Sưu tầm đoạn thơ, bài thơ nói về Thánh Gióng.
3. Động não, thảo luận nhóm.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
H: Ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Giải thích, nguồn gốc của “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta
3. Bài mới:
Giới thiệu bài mới:
Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt
Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân gian thể
hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất
sớm của người Việt cổ. “Thánh Gióng” có nhiều chi tiết nghệ thuật hay và đẹp, chứng tỏ tài
11
năng sáng tạo của tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu chuyện dân gian này đóng vai
trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và bảo vệ truyền thống anh hùng dân tộc qua
các thời đại cho đến ngày nay.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Giáo viên hướng dẩn cách đọc
cho hs
Bài ghi
I. Tìm hiểu chung:
1. Thể loại: truyền thuyết.
- Giọng đọc, kể ngạc nhiên, hồi
hộp ở đoạn Gióng ra đời. Lời
Gióng trả lời sứ giả cần đọc dõng
dạc, đĩnh đạc, trang nghiêm. Đoạn
cả làng nuôi Gióng, đọc giọng
háo hức, phấn khởi. Đoạn Gióng
cưỡi ngựa sắc đánh giặc cần đọc
với giọng khẩn trương, mạnh mẽ,
nhanh, gấp. Đoạn Gióng bay về
trời đọc giọng chậm, nhẹ, thanh
thản, xa vời, huyền thoại….
2. Phương thức biểu đạt
chính: Tự sự.
3. Bố cục: 3 phần.
4. Từ khó: Sgk
Gv đọc trước 1 đọan, hs đọc HS đọc văn bản
phần còn lại.
Gv hưống dẫn cho hs giải nghĩa
từ khó(theo chú thích sgk)
II Đọc -tìm hiểu văn bản.
1. Sự ra đời của Gióng:
phân tích văn bản:
? Theo em, truyện thánh Gióng có - Truyện có các nhân vật:
mấy nhân vật? Ai là nhân vật Chú bé làng gióng, bà mẹ,
chính?
sứ giả, dân làng. Nhân vật
chính là chú bé làng Gióng.
- Mẹ ướm chân vào vết
? Chi tiết nào liên quan đến sự ra
chân to, thụ thai-> 12 tháng
đời của nhân vât Gióng?
sinh ra chú bé -> lên 3
không nói, không cười, đặt
? Em có nhận xét gì về sự ra đời đâu nằm đấy
- Ra đời kì lạ, có yếu tố
của nhân vật này?
hoang đường.
? Yếu tố kì lạ về sự ra đời khác - Ca ngợi ý thức đánh giặc
thường này đã nhấn mạnh điều gì cứu nước.
về con người của cậu bé làng
- Ý thức đánh giặc cứu
Gióng?
nước được đặt lên hàng
đầu đối với người anh
hùng.
- Thánh Gióng được sinh ra
một cách kì lạ.
- Tiếng nói đầu tiên của chú
bé lên ba là tiếng nói đòi
đánh giặc.
-> Ý thức đánh giặc cứu
nước được đặt lên hàng đầu
đối với người anh hùng.
2. Hình ảnh Gióng ra trận:
- Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt,
giáp sắt để đánh giặc
Gióng là hình ảnh của -> Ước mơ về vũ khí lợi hại
nhân dân.
của nhân dân.
- Bà con làng xóm góp gạo
nuôi Gióng
- Thánh Gióng đòi những gì ở sứ
12
giả?
- Ước mơ về vũ khí lợi hại -> Tiêu biểu cho sức mạnh
- Đòi những thứ đó để làm gì?
của nhân dân.
toàn dân
- Việc nuôi Thánh Gióng diễn ra
- Sức mạnh dũng sĩ của - Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre
như thế nào?
Gióng được nuôi dưỡng từ bên đường đánh giặc.
cái bình thường giản dị.
-> Đánh không những bằng
- Truyền thống yêu nước, vũ khí mà cả cỏ cây
- vậy Thánh Gióng lớn lên từ
đâu? việc Gióng lớn lê từ sự nuôi tinh thần đòan kết của nhân
dưỡng của nhân dân đã thể hiện dân ta.
- Đánh giặc xong Gióng cởi
điều gì?
áo giáp sắt để lại và bay về
- Khi roi sắt gãy, Thánh Gióng
- Thiên nhiên cùng người trời.
đánh giặc bằng cánh nào? điều đó
anh hùng ra trận
có ý nghĩa gì?
-> Gióng sống mãi trong
- Tre chẳng những gắn bó lòng mọi người.
với con người trong lao
động sản xuất, xây dựng
mà còn gắn bó với con
người cả trong chiến đấu.
- Sau khi đánh tan giặc thì Thánh
- Gióng bay về trời. Nói
Gióng làm gì?
lên rằng xuất thân của
- Chi tiết đó chững tỏ điều gì?
Gióng không phải là người
phàm trần, Gióng chỉ xuất 3. Ý nghĩa của hình tượng
hiện khi đất nước lâm nguy Thánh Gióng:
giờ đây, quân giặc đã dẹp
yên.Gióng không ham - Tiêu biểu rực rỡ người anh
hùng đánh giặc giữ nước.
- Tại sao Thánh Gióng không về danh lợi.
- Mang sức mạnh của tổ tiên
HS thảo luận 2phút
gặp vua?
thần thánh, tập thể cộng
- Nếu lúc đó Thánh Gióng về
đồng, thiên nhiên...
gặp vua thì em thử hình dung
Thánh Gióng sẽ được điều gì?
- Gióng là hình tượng tiêu
- Vậy hình tượng Thánh Gióng
biểu rực rỡ của người anh
tiêu biểu cho ai?
hùng đánh giặc cứu nước.
- Gióng là biểu tượng của
- Hình tượng ấy là hình tượng lòng yêu nước, khả năng và
sức mạnh quật khởi của
như thế nào?
dân tộc ta trong cuộc đấu
tranh chống ngọai xâm.
- Gióng là người anh hùng
mang trong mình nhiều
nguồn sức mạnh.
=> Giáo viên bình: Thánh
Gióng mang trong mình III. Tổng kết:
sức mạnh của cả đất
1) Nghệ thuật:
nước…
_ Xây dựng người anh hùng
mang màu sắc thần kỳ, kỳ
- Truyện có những nét đặc sắc - HS trình bày.
ảo, phi thường.
13
nghệ thuật nào?
- Truyện Thánh Gióng có liên
quan đến sự thật lịch sử nào?
- HS trình bày.
- Truyện xây dựng để nhằm phản
ánh điều gì? Ca ngợi ai? việc gì?
- Qua truyện, nhân dân ta ước
muốn điều gì?
_ Cách thức xâu chuỗi những
sự kiện lịch sử trong quá khứ
với những hình ảnh thiên
nhiên đất nước, còn lí giải về
ao hồ, núi Sóc, tre đằng ngà.
2) Nội dung:
Thánh Gióng ca ngợi hình
tượng người anh hùng đánh
giặc tiêu biểu cho sự chỗi
dậy của truyền thống yêu
nước, đoàn kết, tinh thần anh
dũng, kiên cường của dân tộc
ta.
Bài tập 1: Giáo viên chỉ 3 bức tranh trong sách giáo khoa. Trong những bức tranh mà em
yêu thích bức tranh nào nhất, tại sao?
(HS có thể có nhiều ý kiến khác nhau. Các em cũng có thể vẽ bằng ngôn ngữ bức tranh mà em
thích).
Bài tập 2: Theo em tại sao Hội thi thể thao trong nhà truờng phổ thông lại mang tên “Hội
khỏe Phù Đổng”?
(Thánh Gióng là hình ảnh của thiếu nhi Việt Nam. Sức Phù Đổng từ lâu đã trở thành bức tượng
cho sức mạnh và lòng yêu nước của tuổi trẻ).
Bài tập 3: Bốn nhóm cử đại diện lên kể lại các chi tiết.
(các em HS khác nhận xét và bình điểm cho phần kể của nhóm bạn).
4) Củng cố:
Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng có ý nghĩa gì
- Sự lớn lên của Thánh Gióng thể hiện điều gì
5) Dặn dò:
- Học bài, làm phần luyện tập
-
- Sọan bài “Từ mượn”:
D. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
14
Ngày soạn: …………..
Tuần 2
Tiết 6
TỪ MƯỢN
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh: Hiểu được thế nào là từ mượn, các hình thức mượn
2. Kĩ năng:
Biết sử dụng từ mượn hợp lí trong nói, viết.
* GDKN SỐNG: Ra quyết định, giao tiếp.
3. Thái độ:
Giáo dục HS có thói quen sử dụng từ thuần Việt đối với những từ có thể thay thế được.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Bảng phụ ghi ví dụ.
2. Học sinh:
a. Học thuộc bài cũ.
b. Chuẩn bị bài mới chu đáo.
3. Phương pháp: Động não, phân tích các tình huống, thực hành có hướng dẫn.
C. Tiến trình tiết dạy:
1 Ổn định lớp:
2 Kiểm tra bài cũ: (5’)
H: Từ là gì? Cho ví dụ?
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để dặt câu.
- VD: mũ, nón, sách, vở, quần, áo…
H: Thế nào là từ ghép, từ láy? Cho ví dụ?
- Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được
gọi là từ ghép.
VD: nhà cửa, đất nước, bàn ghế, ăn mặc…
- Những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng gọi là từ láy.
VD: xinh xinh, nho nhỏ, róc rách, đì đùng…
3 Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: Ở trong ngôn ngữ tiếng Việt của chúng ta, bên cạnh ngôn ngữ
chính là tiếng việt ra. Chúng ta còn sử dụng một số những từ của ngôn ngữ khác để
bổ sung cho vốn ngôn ngữ còn hạn chế của chúng ta. Ta gọi đó là từ muợn. Hôm
nay chúng ta sẽ học về từ mượn.
b. Nội dung bài học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Gọi học sinh đọc phần 1 - học sinh đọc
trong SGK
- gọi học sinh giải thích từ - học sinh giải thích
“Trượng”, “Tráng sĩ” hoặc cho
15
Nội dung
I – Bài học:
1 - Từ mượn và từ thuần Việt:
học sinh đọc lại lời chú thích ở
văn bản
- theo em, các từ đó có nguồn - Tiếng Hán - tiếng Trung quốc
gốc từ đâu?
- gọi học sinh đọc phần 3
trong SGK
- giáo viên đưa vd lên đèn
chiếu
- sứ giả, giang sơn,gan
- những từ nào được mượn từ
tiếng hán?
- Ti vi, xà phòng, ga...
- những từ nào được phiên âm
ra như chữ Việt ?
- Ấn, âu
- những từ được viết ra như
chữ Việt có nguồn gốc từ đâu?
giáo viên chỉ cho học sinh thấy
những từ nào là những từ đã
Việt hoá hoàn toàn, những từ
nào chưa Việt hoá hoàn toàn
- em có nhận xét gì về cách
viết các từ mượn trong vd 3?
- 2 lớp từ
- Xét vè mặt nguồn gốc từ
vựng, tiếng Việt phân thành - là từ do người dân ta từ sáng
mấy lớp từ
tạo
- thế nào là từ thuần Việt? cho
ví dụ?
- từ mượn là gì? Cho vd
- gọi học sinh đọc đoạn văn
của BH?
- mục đích của BH nói trong
đoạn văn đó là gì?
- giáo viên đưa ra vd để học
sinh xác định từ mượn, từ đó
giúp học sinh thấy được cái - không nên mượn tuỳ tiện
đúng, cái sai khi dùng từ mượn
- qua các vd trên, em hãy cho - học sinh đọc ghi nhớ
biết nguyên tắc sử dụng từ
mượn
- học sinh làm phần luyện tập
- gọi học sinh đọc phần ghi
nhớ của cả bài học
- giáo viên HD học sinh làm
phần luyện tập
Bài 1: các từ mượn có trong câu được mượn từ tiếng:
a) vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ --> Hán Việt
b) Gia nhân: Hán Việt
c) Pốp, In-tơ-net: Anh
Bài 2: Nghĩa của từ tiếng tạo thành từ HV:
a) khán giả:
*thính giả
*độc giả
- Khán: xem
- thính: nghe
- độc: đọc
- giả : người
- giả : người
- giả : người
tắc
Bài 3: kể một số từ mượn
16
xét về mặt nguồn gốc, từ vựng
tiếng Việt có thể phân thành 2
lớp từ:
a) Từ thuần Việt: là những từ
do nhân dân ta tự sáng tạo ra
VD: Nhà, cửa
b) Từ mượn: là từ vay mượn
của tiếng nước ngoài để biểu
thị những sự vật, hiện tượng,
đặc điểm... mà tiếng Việt chưa
có từ thích hợp để biểu thị
VD: sính lễ, in-tơ net
- phần lớn từ mượn quan trọng
nhất là từ mượn tiếng Hán, bên
cạnh đó còn mượn tiếng Anh,
Pháp...
- Cách viết:
+ Các từ mượn đã được Việt
hoá: viết như thuần việt. những
từ mượn chưa được việt hoá
hoàn toàn: ta nên dùng gạch
nối để nối các tiếng với nhau
VD:
2 – Nguyên tắc từ mượn :
- mượn từ là 1 cách làm giàu
tiếng Việt
- không nên mượn từ nước
ngoài 1 cách tuỳ tiện nhằm để
bảo vệ sự trong sáng của ngôn
ngữ dân tộc
II - Luyện tập:
b) yếu điểm
*yếu lược
- yếu:
- yếu:
- điểm: đặc điểm - lược: t
-
là tên các đơn vị đo lường: lít, ki-lô-met; ki-lô-gam, tạ....
là tên các bộ phận của xe đạp: ghi đông, pê đan, gac-đờ-bu
là tên một số đồ vật: cat-xét, ra-đi-ô
4) Củng cố:
- Từ mượn là gì?
- Bộ phận quan trọng nhất trong vốn từ mượn tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng của nứơc
nào?
- Ngoài việc mượn từ nguồn tiếng Hán ra, từ mượn còn có nguồn gốc từ các thứ tiếng nào
khác?
- Các từ mượn từ các thứ tiếng An- Au có mấy cách viết? Cho một vài vd mà em biết?
- HS đọc lại nd mục ghi nhớ sgk trang 25.
5) Dặn dò:
- Học bài
- Làm lại các bài tập vào vở bài tập.
- Sọan bài Tìm hiểu chung về văn tự sự.
D. Rút kinh nghiệm:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
17
Ngày soạn: ………….
Tuần 2
Tiết 7,8
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Nắm được mục đích giao tiếp của tự sự.
Có khái niệm sơ bộ về phương thức tự sự trên cơ sở hiểu được mục đích giao tiếp của tự
sự.
2. Kĩ năng:
Nhận diện văn bản tự sự trong các văn bản đã đang và sắp học.
* GDKN SỐNG: Suy nghĩ sang tạo, ra quyết định.
3. Thái độ:
HS bước đầu tập viết, tập nói kiểu văn bản tự sự.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Bảng phụ.
2. Học sinh:
a. Học thuộc lòng bài cũ.
b. Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
3. Phương pháp: Thực hành có hướng dẫn, động não.
C. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn định lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (2’)
H: Giao tiếp là gì?
- Là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
H: Thế nào là văn bản? Kể tên các kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt
tương ứng?
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận
dụng các phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
- Có 6 kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: Tự sự, miêu tả,
biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ.
3. Bài mới: (1’)
Chúng ta đều biết trước khi đến trường và cả ở bậc Tiểu học, các em trong thực tế đã giao tiếp
bằng tự sự. Các em nghe cha mẹ kể chuyện, các em kể cho cha mẹ và cho bạn bè những câu
chuyện mà các em quan tâm thích thú. Câu chuyện các em nghe hoặc kể đó ta gọi là văn tự sự
.Tiết học hôm nay chúng ta sẽ học bài “Tìm hiểu chung về văn tự sự”.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Tiết1:
Bài ghi
1. Ý nghĩa của phương thức
18
Hướng dẫn hs trả lời các yêu a)
cầu ở sgk trang 27
-Cháu muốn bà kể chuyện cổ
-Bà ơi, kể chuyện cổ tích cho tích cho cháu nghe.
cháu nghe đi bà!
- Muốn bạn kể cho mình nghe
- Cậu kể cho mình nghe, Lan về bạn Lan
là người như thế nào.
- Muốn biết lí do vì sao An
- Bạn An gặp chuyện gì mà thôi học.
thôi học nhỉ?
+ Câu chuyện kể phải có liên
* Để trả lời các câu hỏi trên, quan đến sự việc mà người
người ta cần phải sử dụng thể nghe muốn tìm hiểu.
văn tự sự- kể chuyện. Nghĩa là
để đáp ứng yêu cầu tìm hiểu
sự việc, con người, câu
chuyện của người nghe, ngừơi Thánh Gióng là văn bản tự sự.
đọc.
Truyện kể về người anh hùng
? Các em đã được học chuyện làng Gióng. Ơ vào thời vua
“Thánh Gióng”. Theo em, đây Hùng thứ sáu. Gióng đã đánh
có phải là văn bản tự sự đuổi giặc ngoại xâm, cứu
không?Văn bản này cho ta nước.
biết điều gì?
tự sự:
-Cháu muốn bà kể chuyện cổ
tích cho cháu nghe.
- Muốn bạn kể cho mình nghe
về bạn Lan
- Muốn biết lí do vì sao An
thôi học.
=> Thông báo một sự việc,
muốn được nghe giới thiệu,
giải thích về một sự việc.
*HS thảo luận các câu sau:
? Vì sao có thể nói truyện
Thánh Gióng là truyện ca ngợi
công đức của người anh hùng
làng Gióng?
? Hãy liệt kê các sự việc theo
thứ tự trước sau của
truyện?Qua đó em hãy suy ra
đặc điểm của phương thức tự
sự?
2.Đặc điểm chung của
Vì câu chuyện xoay quanh phương thức tự sự:
những chiến công đuổi giặc
của Gióng. Đây chính là niềm *Truyện Thánh Gióng
tự hào của nhân dân ta
Mở đầu: Hai vợ chồng nghèo,
Mở đầu: Hai vợ chồng nghèo, đã già chưa có con
đã già chưa có con
Diễn biến: Bà vợ giẫm lên vết
Diễn biến: Bà vợ giẫm lên vết chân to-> thụ thai 12 tháng->
chân to-> thụ thai 12 tháng-> Gióng ra đời-> Ba tuổi không
Gióng ra đời-> Ba tuổi không nói, không cuời, không hoạt
nói, không cuời, không hoạt động-> cất tiếng nói đầu tiên là
động-> cất tiếng nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc-> cả làng giúp
đòi đi đánh giặc-> cả làng giúp đở-> Gióng lớn nhanh lạ
đở-> Gióng lớn nhanh lạ thường->chiến đấu với giặc
thường->chiến đấu với giặc Minh-> roi sắt gãy->nhổ tre
Minh-> roi sắt gãy->nhổ tre làm vũ khí-> đuổi giắc đến
làm vũ khí-> đuổi giắc đến chân núi Sóc-> bay về trời->
chân núi Sóc-> bay về trời-> được phong thần, phong
được phong thần, phong vương, nhân dân nhớ ơn đời
vương, nhân dân nhớ ơn đời đời.
đời.
Kết thúc: Sự tích tre đằng ngà,
Kết thúc: Sự tích tre đằng ngà, làng cháy.
làng cháy.
=> Tự sự hết sức cần thiết
19
trong cuộc sống. Giúp ta hiểu
rõ sự việc, con người, hiểu rõ
vấn đề, từ đó bày tỏ thái độ
khen, chê.Tự sự là một câu
chyện bao gồm những sự việc
nối tiếp nhau để đi đến kết
thúc.
GV yêu cầu hs đọc ghi nhớ *HS đọc ghi nhớ sgk trang28
sgk trang28
Tiết 2: Luyện tập.
3. Ghi nhớ: sgk trang 28
4. Luyện tập:HS làm bài tập
1,2 trang 28,29
GV hướng dẫn hs làm bài tập
1,2 sgk trang 28,29.
Bài 1: Truyện kể diễn biến tư tưởng của ông già, mang thái sắc hóm hỉnh, thể hiện tư tưởng
yêu cuộc sống, dù kiệt sức thí sống vẫn hơn chết
-
Bài 2: Bài thơ là thơ tự sự, kể chuyện bé Mây và mèo con rủ nhau bẫy chuột và nhưng mèo con
tham ăn nên đã mắc vào bẫy
Bài 3: Đây là 1 bản tin, nội dung kể lại cuộc khai mạc trại điêu khắc quốc tế lần 3 - tại TP. Huế
chiều ngày 3-4-02. Đoạn trên Âu lạc đánh tan quân Tần xâm lược là 1 đoạn trong lịch sử
6, đó cũng là bài văn tự sự
Bai 4: Bạn Giang nên kể vắn tắc 1 vài thành tích của Minh để các bạn trong lớp hiểu Minh là
người “chăm học, học giỏi, lại thường giúp đỡ bạn bè”
4) Củng cố:
(Các ) chuỗi sự việc trong văn tự sự được kể như thế nào?
Tự sự giúp gì cho người kể
5) Dặn dò:
Học bài, làm bài tập 4
Chuẩn bị: “Sơn tinh, Thủy tinh”
D. Rút kinh nghiệm:
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
20
- Xem thêm -